SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
^]
Luận Văn
ĐỀ TÀI :Tìm hiểu vềsự phát triển của Ngân hàng Nhân
dân Trung Quốc và những tác động của nó đối với các
nước trên thế giới
GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
SVTH: Trương Công Danh
MSSV: 10097241
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
2
NHẬN XÉT GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………, ngày… tháng……năm 20…
Giảng viên hướng dẫn
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
3
Mục Lục
Lời tựa 10
Lời giới thiệu 11
PHẦN I GIỚI THIỆU HỆ TỔNG QUAN THỐNG NGÂN HÀNG TRUNG
QUỐC 14
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC 14
1.1 Quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc 14
1.1.1 Lịch sử hình thành 14
CHƯƠNG II: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NHÂN DÂN TRUNG QUỐC 23
2.1 Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc 23
2.2 Vai trò , Điề
u hành, bộ máy, danh sách thống đốc, lãi suất ,cấu trúc hệ
thống đối với sự phát triển của hệ thống thanh toán tại Trung Quốc 26
2.2.1 Vai trò 26
2.2.1.1 Vai trò của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đối với sự phát
triển của CUP 26
2.1.1.2 Vai trò của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đối với sự phát
triển của hệ thống thanh toán tại Trung Quốc 27
2.2.2 Điều hành 28
2.2.2 Bộ máy 29
2.2.3 Danh sách thống đốc 30
2.2.4 Lãi suất 30
2.2.5 Về cấu trúc hệ thống thanh toán: 30
CHƯƠNG 3 32
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠN MẠI TRUNG
QUỐC 32
3.1 Lịch sử phát triển hệ thống NHTM Trung Quốc 33
3.1.1. Hoạt động ngân hàng thời phong kiến 33
3.1.2 Vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc 35
3.1.2.1 Sự hình thành các khoả
n nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Trung
Quốc 35
3.1.2.2 Quá trình xử lý nợ xấu của Trung Quốc 35
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
4
3.1.2.3 Ước tính tổng nợ xấu tồn đọng trong hệ thống tài chính Trung Quốc
36
CHƯƠNG IV 40
HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIÁM SÁT NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC 40
4.1 Cơ quan điều hành chính sách tiền tệ và giám sát hoạt động ngân hàng
40
4.3 Từng bước cải cách khuôn khổ pháp lý: 41
4.4 Các nguyên tắc cơ bản và Chiến lược trong giai đoạn mới: 41
PHẦN II:KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
TRUNG QUỐC 44
CHƯƠNG V : NHỮNG CẢI CÁCH TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ CỦA TRUNG QUỐC 44
5.1 Tổng quan 44
5.2 Các công cụ chính sách tiền tệ tại Trung Quốc từ năm 1998 45
CHƯƠNG VI: KINH NG-HIỆM ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
C
ỦA TRUNG QUỐC 50
6.1 Các giai đoạn trong điều hành tỷ giá hối đoái tại Trung Quốc 50
6.2 Một số kinh nghiệm rút ra từ điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc
53
PHẦN III: VỊ THẾ CỦA TRUNG QUỐC NGÀY NAY TRONG HỆ
THỐNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI 55
CHƯƠNG VII:XU THẾ QUỐC TẾ HÓA ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ 55
7.1 Những đặc trưng của một đồng tiề
n quốc tế 55
7.2 Trung Quốc và “cái bẫy đôla” 55
7.3 Chiến lược quốc tế hóa đồng nhân dân tệ 58
7.4 Đánh giá khả năng đồng CNY thay thế USD 60
7.4.1 sự cần thiết của việc dự trữ ngoại tệ 60
7.4.2 nhận định chung 60
7.4.3 khả năng đồng CNY thay thế USD 61
PHẦN IV: SỨC ÉP NÂNG GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ CỦA TRUNG
QUỐC 63
CHƯƠNGVIII: CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HOÁI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC VÀ
VẤN ĐỀ NÂNG GIÁ ĐỒ
NG NHÂN DÂN TỆ 63
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
5
8.1 Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và ảnh hưởng của nó đến cán
cân thương mại của Trung Quốc với Mỹ, EU và Nhật Bản 63
8.2 Sức ép của các nước đối với việc nâng giá đồng nhân dân tệ và phản ứng
của Trung Quốc 68
8.2.1 Sức ép của các nước đối với việc nâng giá đồng nhân dân tệ 68
8.2.1.1 Sức ép từ phía Mỹ 68
8.2.1.2 Sức ép của các t
ổ chức và quốc gia khác 70
8.2.2 Phản ứng của Trung Quốc 71
CHƯƠNG XI:TÁC ĐỘNG CỦA NÂNG GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ ĐỐI
VỚI VIỆT NAM 73
9.1Về lĩnh vực xuất khẩu 73
9.2 Về lĩnh vực nhập khẩu: 73
9.3 Về đầu tư 74
9.4 Áp lực đối với lạm phát ở Việt Nam 75
9.5 Đánh giá v
ề tác động của tăng giá nhân dân tệ đối với nền kinh tế Việt
Nam 75
KẾT LUẬN 77
CÁC PHỤ LỤC ………………
……………………………………………………………….79
Tài liệu tham khảo 82
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
ABC: Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (Agriculture Bank of
China)
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asia Development Bank)
AMC: Công ty xử lý nợ và khai thác tài sản (Asset Management
Company)
BIS: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (Bank for International
Settlement)
BOC: Ngân hàng Trung Quốc ( Bank of China)
BTA: Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
BEPS Hệ thống thanh toán điện tử theo lô
CAR: Hệ số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio)
CNAPS Hệ thống thanh toán quốc gia tiên tiến của Trung Quốc
CSTT :Cơ sở thông tin
CEPA Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện(Comprehensive Economic
Partnership Agreement)
CUP Công ty chuyển mạch thẻ quốc gia(China UnionPay)
CNAPS Hệ thống thanh toán quốc gia tiên tiến của Trung Quốc
(Co-Processing Node Architecture for Parallel Systems)
CIS Tổ chức liên minh các quốc gia được thành lậpCommonwealth of
Independent States
CBRC: Ủy ban giám sát hoạt động ngân hàng Trung Quốc
(China Banking Regulatory Commision)
CCB: Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc ( China Construction
Bank)
CCTT Cán cân thanh toán
CCTMCán cân thương mại
CEIM: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
CCP: Đảng Cộng Sản Trung Quốc (China Communist Party)
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
7
DNNN hay SOE: Doanh nghiệp nhà nước
DTBBDự trữ bắt buộc
FDI: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (Foreign Direct Investment)
FDIEs: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
FED: Quỹ dự trữ liên bang hay Ngân hàng Trung ương Mỹ
FETP: Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
FPI: Đầu tư gián tiếp từ nước ngoài (Foreign Porfolio
Investment)
GDP: Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product)
HTXTD: Hợp tác xã tín dụng hay quỹ tín dụng nhân dân
HVPS Hệ thống thanh toán giá trị cao
ICBC: Ngân hàng Công thương Trung Quốc (Industrial and
Commercial Bank of China)
IMF: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
LHCTrung tâm thanh toán bù trừ địa phương
NHTM TQ Ngân hàng thương mại Trung Quốc
NHTƯNgân hàng trung ương
NDT Nhân dân tệ
NHTM QDNgân hàng thương mại quốc doanh
OMO Nghiệp vụ Thị trường mở (Open Market Operations)
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức(Official Development
Assistance)
SWIFT Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế
giới.(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)
SDR. Quyền rút vốn đặc biệt(Special Drawing Rights)
RMB RENMINBI (đơn vị tiền tệ của Trung Hoa, Nhân Dân Tệ)
TCTD Tổ chức tín dụng
WTO Tổ chức thương mại thế giới(Worrld Trade Organnization).
WB Ngân hàng thế giới (world bank )
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
8
Danh sách các bảng
Bảng Số trang
Bảng 8.1: Cán cân thương mại của Mỹ với Trung
Quốc từ năm 2001-2010
Bảng 8. 2: Cán cân thương mại của EU với Trung
Quốc từ năm
2006-2010
Bảng 8.3 : Cán cân thương mại của Nhật Bản với
Trung Quốc từ năm 2005-2009
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
9
Danh sách các hình, sơ đồ, biểu đồ
hình
Số trang
Hình 1.1 Trụ sở chính của Ngân hàng Trung Quốc
Hình 1.2 Ngân hàng trung ương Trung Quốc
Hình 8.1 Biểu đồ tỷ giá ngoại tệ của Trung Quốc / Hoa
Kỳ
Hình 8.2 : Biểu đồ Tỷ giá hối đoái giữa Nhân dân tệ với
đô la Mỹ tháng 1 và 2/2010
Hình 8.3 : Biểu đồ Thặng dư thương mại của Trung
Quốc với Mỹ từ năm 1985-2010
Hình 8.4 : Biểu đồ Cán cân thương mại của EU với
Trung Quốc từ năm 2006 – 2010
Hình 8.5 : Biểu đồ Cán cân thương mại của Nhật Bản
với Trung Quốc từ năm 2005 – 2009
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
10
Lời tựa
Người Trung Quốc đã làm được những điều khiến cả thế giới phải thán phục.
Sau hơn 30 năm cải cách mở cửa, từ một nước lạc hậu Trung Quốc đã trở
thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, vượt qua cả Nhật Bản, với nhiều dự
đoán cho rằng sẽ vượt Mỹ trong thời gian không xa. Trung Quốc hiện là nhà
xuất khẩu lớn nhất thế giới, là chủ nợ lớn nhất thế giới và đang nắm giữ
lượng dự trữ ngoại tệ cũng lớn nhất thế giới. Đồng Nhân dân tệ của Trung
Quốc còn được kỳ vọng sớm trở thành một đồng tiền quốc tế.
Ở Việt Nam cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu về Trung Quốc trên nhiều
khía cạnh và lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu sâu nào
về khu vực ngân hàng, một khu vực được coi là huyết mạch của nền kinh tế.
Luận văn: “Tìm hiểu về sự phát triển của Ngân hàng Nhân dân Trung
Quốc và những tác động của nó đối với các nước trên thế giới ” Đây là
một công trình nghiên cứu nghiêm túc và công phu, mô tả một cách toàn diện
hệ thống ngân hàng Trung Quốc, kể từ thời phong kiến sơ khai trải qua chặng
đường dài phát triển với nhiều cải cách sâu rộng để giờ đây có thể sánh
ngang với hệ thống ngân hàng của những nước tiên tiến trên thế giới.
Cùng với lịch sử hình thành và phát triển của khu vực ngân hàng thương mại,
luận văn cũng dành phần đáng kể đi sâu phân tích những thay đổi trong quá
trình điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối của
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, để từ đó giúp độc giả thấy được tại sao nó
lại trở thành một ngân hàng trung ương mạnh mà mỗi động thái của nó hiện
nay làm cả thế giới phải dõi theo.
Luận văn không chỉ nói về hệ thống ngân hàng Trung Quốc với những điểm
mạnh và điểm yếu được lý giải một cách sâu sắc mà đi cùng với nó là những
tác động của đối với các nước trên thế giới trong đó có Việt nam
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
11
Lời giới thiệu
Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008 - 2009, Trung Quốc bắt đầu
được xem là một trụ cột quan trọng của nền kinh tế toàn cầu, thậm chí còn
được coi là người chèo lái chính cho sự thay đổi kinh tế, xã hội và môi trường
toàn cầu, điều mà mới chỉ 10 năm trước đây là khó hình dung.
Sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong ba thập kỷ qua đã đưa Trung Quốc
từ một nước có nền kinh tế lạc hậu lên đứng thứ hai trên thế giới về qui mô
tổng sản phẩm quốc nội, chỉ đứng sau Mỹ và vượt trên cả Nhật Bản. Trung
Quốc hiện đang là nước xuất khẩu đứng đầu thế giới đồng thời là nước có dự
trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới. Đồng Nhân dân tệ được nhiều nhận định cho
rằng sẽ trở thành đồng tiền quốc tế vào năm 2020.
Khi Trung Quốc ngày càng đóng vai trò lớn hơn trong nền kinh tế thế giới,
lĩnh vực tài chính - ngân hàng Trung Quốc cũng thu hút sự chú ý nhiều hơn.
Hệ thống ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Trung
Quốc, vì nó thu hút gần như toàn bộ tiền tiết kiệm của hộ gia đình và cung cấp
đến 95% vốn cho khu vực doanh nghiệp. Tiền gửi tiết kiệm ở hệ thống ngân
hàng Trung Quốc là rất lớn, chiếm đến 160% GDP.
Khu vực ngân hàng cũng là một khu vực tăng trưởng vào loại nhanh nhất ở
Trung Quốc, đạt tốc độ tăng trung bình 19% trong suốt hai thập kỷ qua. Tính
đến cuối năm 2008, tổng tài sản của toàn hệ thống là 62,3 ngàn tỷ Nhân dân
tệ, hơn gấp hai lần GDP của nước này. Đến nay, về mặt quy mô và phạm vi
hoạt động, ngành ngân hàng Trung Quốc có thể sánh ngang với các nền kinh
tế công nghiệp hóa hàng đầu. Tuy nhiên, ngành ngân hàng Trung Quốc vẫn
được coi là đang ở giai đoạn đầu phát triển khi nguồn thu nhập chủ yếu của
các ngân hàng thương mại vẫn từ hoạt động tín dụng, chiếm trên 85%.
Luận văn này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ thống khu vực ngân
hàng Trung Quốc và được chia thành ba phần với 9 chương có kết cấu như
sau. Phần I giới thiệu tổng quan hệ thống ngân hàng Trung Quốc bao gồm cả
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
12
lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Trung Quốc với trọng
tâm đặt vào việc phân tích những cải cách mà ngành ngân hàng Trung Quốc
đã trải qua cho đến ngày nay. Phần II nghiên cứu kinh nghiệm điều hành
chính sách tiền tệ, kể cả chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối
đoái. Phần III là đánh giá vị thế của Trung Quốc ngày nay trong hệ thống tài
chính - ngân hàng thế giới thông qua những phân tích về xu thế quốc tế hóa
của đồng Nhân dân tệ và những biện pháp đối phó với cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu vừa qua của Trung Quốc. Phần IV phản ánh về sức ép nâng giá
đồng Nhân Dân Tệ. Qua đó cho thấy sự tác động mạnh mẽ đối với các nước
trên thế giới , trong đó có Việt nam .Phần Phụ lục cung cấp những số liệu cập
nhật nhất về kinh tế vĩ mô và hệ thống ngân hàng Trung Quốc. Em hy vọng
rằng luận văn “Tìm hiểu về sự phát triển của Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốcvà những tác động của nó đối với các nước trên thế giới
” sẽ cung cấp cho bạn đọc những phân tích, đánh giá hữu ích
Chắc chắn rằng việc nghiên cứu luận văn này còn nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
13
Hình 1: Trụ sở chính của Ngân hàng Trung Quốc
Hình 2:
Ngân hàng trung
ươ
ng Trung Qu
ố
c
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
14
PHẦN IGIỚI THIỆU HỆ TỔNG QUAN THỐNG NGÂN
HÀNG TRUNG QUỐC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
TRUNG QUỐC
1.1 Quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc
1.1.1 Lịch sử hình thành
Các ngân hàng nước ngoài đã có lịch sử hiện diện tại Trung Quốc từ hàng
trăm năm trước. Sau khi nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập
năm 1949, bốn ngân hàng nước ngoài vẫn tiếp tục duy trì văn phòng đại diện
tại thành phố Thượng Hải là: HSBC, Ngân hàng Đông Á, Tập đoàn Ngân
hàng Hoa Kiều và Ngân hàng Standard Chattered. Năm 1978, nền kinh tế
Trung Quốc bắt đầu mở cửa chào đón các nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó,
hệ thống ngân hàng của Trung Quốc cũng đã trải qua 3 giai đoạn trong quá
trình mở cửa. Cụ thể là:
- Giai đoạn ( 1980-1993):
Trong giai đoạn này, chiến lược mở cửa ngành Ngân hàng với mục đích là để
thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài và cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp
nước ngoài bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính tốt hơn cho các tập đoàn
kinh tế nước ngoài hoạt động tại Trung Quốc. Do cầu nội địa đối với các dịch
vụ tài chính tăng lên, Chính phủ Trung Quốc đã từng bước nới lỏng các hạn
chế mang tính địa lý đối với các ngân hàng nước ngoài thông qua việc cho
phép mở rộng sự hiện diện của các ngân hàng này từ các đặc khu kinh tế sang
các thành phố lớn và thành phố ven biển. Đến cuối năm 1993, các ngân hàng
nước ngoài đã thiết lập được 76 pháp nhân, hoạt động tại 13 thành phố với
tổng tài sản lên tới 8,9 tỷ USD, phạm vi kinh doanh tập trung vào các dịch vụ
ngoại hối cho các công ty nước ngoài và người nước ngoài tại Trung Quốc
- Giai đoạn (1993- 2001):
Công cuộc cải cách kinh tế của Trung Quốc đã có những tiến bộ quan trọng
trong giai đoạn này, thể hiện qua tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
15
tế thị trường xã hội chủ nghĩa, với sự bùng nổ của thương mại và đầu tư trực
tiếp của nước ngoài. Tuy nhiên, để khuyến khích hơn nữa sự tham gia của các
nhân tố nước ngoài tại Trung Quốc thông qua việc cải thiện hơn nữa môi
trường đầu tư, Chính phủ Trung Quốc đã thông qua một loạt các chính sách
và sửa đổi các luật, quy định có liên quan. Với tốc độ phát triển liên tục của
đầu tư nước ngoài cũng như sự mở rộng không ngừng của các doanh nghiệp
Trung Quốc ra thị trường thế giới, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nước
ngoài ngày càng mong muốn được trực tiếp kinh doanh tại Trung Quốc.
Trong bối cảnh đó, năm 1994 Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một văn
bản pháp lý toàn diện điều chỉnh các hoạt động của các ngân hàng có vốn đầu
tư nước ngoài trên toàn lãnh thổ Trung Quốc với tên gọi là: Quy chế của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về quản lý các định chế tài chính có vốn nước
ngoài. Quy chế này được phát triển từ quy định được ban hành từ 1985 mang
tên Quy chế của nước Công hòa Nhân dân Trung Hoa về quản lý các ngân
hàng có vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh hoạt động tại các đặc khu
kinh tế. Quy định mới đã cung cấp các hướng dẫn pháp lý đối với việc gia
nhập thị trường và hoạt động thanh tra các ngân hàng có vốn nước ngoài.
Trong khi đó, hoạt động của các ngân hàng nước ngoài đã được mở rộng từ
các thành phố ven biển và các thành phố lớn ra toàn quốc và các ngân hàng
nước ngoài được phép mở chi nhánh tại tất cả các thành phố của Trung Quốc.
Đến năm 1996, Chính phủ Trung Quốc công bố Quy chế về việc thí điểm
kinh doanh đồng nhân dân tệ tại khu vực Thương Hải - Phố Đông của các
định chế trài chính nước ngoài. Quy định này cho phép các ngân hàng nước
ngoài tiếp cận hoạt động kinh doanh bằng đông nhân dân tệ phục vụ các
doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài. Chính vì vậy đã thúc đẩy sự phát triển
của các ngân hàng nước ngoài đạt con số 175, tăng 99 ngân hàng so với 4
năm trước đó, trong khi tài sản có của các ngân hàng này đã tăng gấp 4 lần.
Cũng chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, các ngân
hàng nước ngoài trở nên thận trọng hơn trong việc mở rộng hoạt động của
mình tại khu vực châu Á, do đó hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
nước ngoài tại Trung Quốc cũng bị giảm sút. Một số ngân hàng thậm chí còn
đóng cửa. Từ 1998 đến 2001, chỉ có 15 tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
16
được thành lập tại Trung Quốc. Chinh phủ Trung Quốc đã phải thực hiện
hàng loạt các biện pháp để kích thích hoạt động của các ngân hàng nước
ngoài tại thị trường này. Trong đó, việc lựa chọn Thâm Quyến là thành phố
thứ hai sau Thượng Hải được thực hiện thí điểm cho phép các ngân hàng có
vốn nước ngoài tham gia thị trường liên ngân hàng để họ có thể tiếp cận
nguồn vốn bằng đồng nhân dân tệ; cho phép các ngân hàng có vốn nước ngoài
có trụ sở tại Thượng Hải thực hiện kinh doanh đồng nhân dân tệ tại Quảng
Đông, Quảng Tây và Hồ Nam. Mặc dù, hoạt động kinh doanh ngoại hối của
các ngân hàng này đã giảm xuống trong các năm đó, các ngân hàng nước
ngoài lại có thể mở rộng kinh doanh đồng nhân dân tệ.
- Giai đoạn 2002- 2006:
Với việc Trung Quốc chính thức gia nhập WTO vào ngày 11/12/2001, ngành
Ngân hàng của Trung Quốc đã chứng kiến những thay đổi sâu sắc trong giai
đoạn này. Trong thời gian 5 năm ân hạn theo quy định trong thoả thuận gia
nhập, Chính phủ Trung Quốc đã tôn trọng các cam kết và mở cửa thêm các
lĩnh vực kinh doanh cho các ngân hàng có vốn nước ngoài tham gia. Những
nỗ lực mở cửa và điều chỉnh hợp lý, nhanh chóng về mặt chính sách đã tạo
điều kiện cho các ngân hàng nước ngoài mở rộng hoạt động. Sau 5 năm gia
nhập WTO, mặc dù đã có một số vụ sáp nhập, số lượng tổ chức kinh doanh
do các ngân hàng nước ngoài thành lập đã tăng từ 190 lên 312.
¾ Sau đây là một số biện pháp mở cửa đựoc sử dụng trong giai đoạn này:
Tôn trọng các cam kết WTO: Những hạn chế về đối tượng khách hàng đối
với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng có vốn nước ngoài đã
được dỡ bỏ ngay sau khi gia nhập WTO. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh
bằng đồng nhân dân tệ của các ngân hàng nước ngoài cũng đã được mở rộng
từ bốn thành phố lớn là Thượng Hải, Thâm Quyến, Thiên Tân và Đại Liên ra
toàn quốc, đối tượng khách hàng cũng được mở rộng từ các cá nhân và doanh
nghiệp nước ngoài sang các doanh nghiệp và người dân Trung Quốc. Cũng
trong thời gian này, các hạn chế khác đối với các ngân hàng có vốn nước
ngoài từng bước được nới lỏng, như hạn chế về tài sản nợ bằng đồng nhân
dân tệ được dỡ bỏ; giới hạn về tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ từ nguồn trong nước đối
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
17
với các ngân hàng có vốn nước ngoài đã được bãi bỏ tuân theo nguyên tắc đối
xử quốc gia được thoả thuận trong cam kết gia nhập WTO.
1.1.2 Các sáng kiến độc lập với các cam kết gia nhập WTO:
Trung Quốc cũng tiến hành hàng loạt các sáng kiến tự do hoá độc lập với
những cam kết WTO nhằm đáp ứng nhu cầu cải cách và thị trường của nền
kinh tế.
Thứ nhất, nhằm mục đích khuyến khích các ngân hàng nước ngoài mở chi
nhánh tại các khu vực không gần biển như khu vực miền Trung, miền Tây và
vùng đông Bắc nơi chưa có dịch vụ ngân hàng, một số thành phố trong đó có
Tây An, Thẩm Dương, Cáp Nhĩ Tân, Trường Xuân, Lan Châu, Tây Ninh đã
mở của cho các ngân hàng có vốn nước ngoài thực hiện kinh doanh bằng
đồng nhân dân tệ trước thời hạn, đồng thời đẩy nhanh việc xem xét thông qua
các thủ tục cho các ngân hàng có vốn nước ngoài mở chi nhánh tại các khu
vực này.
Thứ hai, yêu cầu về vốn hoạt động đối với các ngân hàng có vốn nước ngoài
được hạ xuống một cách hợp lý nhằm nới lỏng các hạn chế về vốn khả dụng
đối với các ngân hàng này.
Thứ ba, tương tự như các ngân hàng trong nước các ngân hàng có vốn nước
ngoài được phép tham gia vào các hoạt động kinh doanh các công cụ phái
sinh, các hoạt động quản lý tài sản, lưu ký và đại lý bảo hiểm ở nước ngoài.
Thứ tư, theo thoả thuận đối tác thân thiện hơn (CEPA) với các đặc khu hành
chính Hồng Kông và Ma Cao, các ngân hàng ở hai đặc khu này được đối xử
ngang bằng khi xin phép mở chi nhánh hoặc các dự án kinh doanh mới ở Đại
lục.
Thứ năm, để khuyến khích sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào
khu vực ngân hàng trong Đại lục, Trung Quốc cho phép và khuyến khích các
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đủ tiêu chuẩn mua cổ phần của các ngân
hàng Trung Quốc trên cơ sở thương mại và tự nguyện.
Như vậy, việc mở cửa hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã tập trung vào ba
khu vực chiến lược là Châu thổ sông Dương Tử, Châu thổ sông Châu Giang
và Khu kinh tế Bố Hải, từng bước mở cửa ra toàn quốc.
1.1.3 Từng bước cải cách khuôn khổ pháp lý:
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
18
Thực hiện các cam kết gia nhập WTO và dựa trên sự phân tích những điều
kiện thực tiễn của Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc đã sửa đổi, ban hành
nhiều luật và quy định mới. Những văn bản pháp luật quan trọng gồm: Luật
Quản lý và Giám sát Ngân hàng của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa,
Quy định của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa về Quản lý các định chế
tài chính có vốn nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành. Những quy
định tại các văn bản này đã cung cấp cơ sở vững chắc để tiếp tục tiến trình mở
cửa khu vực ngân hàng Trung Quốc. Tháng 12/2003, Chính phủ Trung Quốc
đã ban hành Quy chế mua cổ phần tại các định chế tài chính Trung Quốc của
các định chế tài chính nước ngoài. Trong đó, quy định các tiêu chuẩn về quy
mô tài sản, mức vốn và khả năng sinh lời cũng như giới hạn tối đa được mua
cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, Điều Luật này đã thúc đẩy hơn
nữa sự hợp tác giữa các ngân hàng Trung Quốc và các ngân hàng nước ngoài.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng mở rộng sự hiện diện của các ngân hàng nước
ngoài, tăng cường công tác thanh tra trên cơ sở rủi ro. Uỷ ban Giám sát Ngân
hàng đã tăng cường năng lực giám sát và phân tích từ xa, cải thiện việc lập kế
hoạch và thanh tra tại chỗ. Nhờ đó, chất lượng thanh tra đã được tăng cường
đáng kể, góp phần lành mạnh các ngân hàng nước ngoài tại Trung Quốc.
1.1.4 Những đóng góp chủ yếu của các ngân hàng nước ngoài:
Thứ nhất, đóng góp cho sự phát triển của đầu tư và thương mại quốc tế: Các
ngân hàng nước ngoài có lợi thế cạch tranh hơn các ngân hàng Trung Quốc.
Chính các ngân hàng này đã tiên phong trong việc đổi mới doanh nghiệp,
đồng thời có nhiều kinh nghiệm và phong phú về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại quốc tế và cơ sở hạ tầng hệ thống
thanh toán, cho vay hợp vốn, quản lý tiền mặt và tài sản. Sự hiện diện của các
ngân hàng nước ngoài tại Trung Quốc đã làm phong phú thêm các sản phẩm
trên thị trường ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ của các ngân hàng, do
đó đã đóng góp vào việc xúc tiến thương mại và đầu tư ra nước ngoài. Bên
cạnh đó, thông qua hoạt động đầu tư tại Trung Quốc, các ngân hàng nước
ngoài đã mang lại nguồn vốn cho sự phát triển của kinh tế này.
Thứ hai, góp phần phát triển theo chiều sâu thị trường tài chính cũng như cải
cách và tái cơ cấu khu vực ngân hàng ở Trung Quốc. Các ngân hàng nước
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
19
ngoài đã và đang phát triển về cả số lượng và quy mô kinh doanh tại Trung
Quốc, đồng thời đã giúp gia tăng chất lượng dịch vụ ngân hàng ở tất cả các
cấp độ, khuyến khích cạnh tranh thị trường, tăng cường năng lực của khu vực
ngân hàng nhằm đáp ứng được nhu câu của thị trường. Để tăng cường năng
lực tổng thể và tính cạnh tranh của khu vực ngân hàng, Trung Quốc đã đưa ra
một loạt các cải cách nhằm hỗ trợ quá trình mở cửa. Đến cuối năm 2003,
Ngân hàng Xây dựng và Ngân hàng Ngoại thương Trung Quốc đã được chọn
làm thí điểm tái cơ cấu thành các ngân hàng cổ phần, với tổng số vốn bơm
vào lên đến 45 tỷ USD. Cuối năm 2005, Ngân hàng Công thương Trung Quốc
cũng được bơm vốn 15 tỷ USD. Đồng thời, các ngân hàng thương mại vừa và
nhỏ cũng được cải cách và tái cơ cấu. Các biện pháp này, cùng với sự tham
gia của các định chế tài chính nước ngoài với tư cách là nhà đầu tư chiến
lược, đã góp phần cải thiện quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro, tăng cường
khả năng đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, góp phần đổi mới doanh nghiệp và sản phẩm: Với việc mở cửa lĩnh
vực ngân hàng đã nhập khẩu những công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến,
cũng như là các sản phẩm và dịch vụ hoàn thiện được thị trường kiểm chứng,
giúp các ngân hàng Trung Quốc nâng cao năng lực tài chính. Các ngân hàng
Trung Quốc đã củng cố hệ thống quản lý nội bộ của họ thông qua việc tối ưu
hoá cơ cấu quản lý, thăm dò và triển khai các mô hình quản lý ngành dọc,
nhiều ngân hàng đã đặt chức năng quan hệ khách hàng làm trọng tâm, hợp lý
hoá các quy trình, thủ tục kinh doanh để tạo điều kiện cho việc kiểm soát rủi
ro hiệu quả
Thứ tư, góp phần tăng cường năng lực thanh tra: Trung Quốc nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc giảm nhẹ rủi ro trong quá trình mở cửa, qua các biện pháp
thanh tra phòng ngừa. Trên cơ sở các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, Trung
Quốc đã xây dựng được môi trường thanh tra công bằng và minh bạch, có
những tiến bộ đáng kể trong việc hợp nhất các tiêu chuẩn và yêu cầu thanh tra
đối với các ngân hàng. Bên cạnh đó, Trung Quốc tăng cường các biện pháp
thanh tra xuyên quốc gia thông qua các thoả thuận hợp tác thanh tra với các
nước trong khu vực và thế giới.
1.1.5 Các nguyên tắc cơ bản và Chiến lược trong giai đoạn mới:
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
20
Cuối năm 2006, ngành Ngân hàng Trung Quốc bắt đầu bước vào giai đoạn
mới. Trung Quốc thúc đẩy quá trình mở cửa, nâng cao mức độ mở cửa, tăng
cường năng lực quản lý rủi ro của khu vực ngân hàng, bảo vệ sự ổn định
chung của hệ thống ngân hàng, qua đó thúc đẩy sự phát triển ổn định và lành
mạnh của nền kinh tế. Để xây dựng chiến lược mở cửa trong thời kỳ mới,
ngành Ngân hàng Trung Quốc đã tuân thủ 4 nguyên tắc sau: (i) Đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế trong khuôn khổ tối ưu hoá. (ii) Có khả năng thúc
đẩy cải cách ngân hàng, cạnh tranh thi trường công bằng, hai bên cùng có lợi
và nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Trung Quốc. (iii)
Tuân thủ các cam kết WTO và tiếp tục mở cửa khu vực ngân hàng nội địa.
(iv) Quá trình mở cửa phải có quy định về thận trọng đi kèm để có thể duy trì
sự ổn định của hệ thống ngân hàng và đảm bảo an ninh tài chính.
1.1.6 Trên cơ sở các nguyên tắc nêu trên, Trung Quốc đưa ra các chính
sách chủ yếu sau:
Tuân thủ các cam kết WTO và tiếp tục mở cửa hơn nữa với bên ngoài.
Theo các cam kết WTO, Trung Quốc đã xoá bỏ các quy định hạn chế về
khách hàng và khu vực địa lý đối với hoạt động kinh doanh đồng nhân dân tệ
của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài kể từ ngày 11/12/2006. Để
khuyến khích các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài triển khai kinh doanh
tại miền Đông Bắc, miền Tây và miền Trung, Trung Quốc có chính sách ưu
đãi trong việc thành lập cơ sở mới và tiếp cận thị trường.
Đưa ra chính sách định hướng thành lập tại địa phương để đáp ứng nhu cầu
phát triển của các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Các ngân hàng có vốn
đầu tư nước ngoài có thể tự lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp tại Trung
Quốc theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Để đẩy mạnh sự phát triển
của các ngân hàng này và bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, Trung Quốc
khuyến khích các ngân hàng nước ngoài thành lập các ngân hàng con tại địa
phương hoặc chuyển đổi các chi nhánh hiện tại thành các ngân hàng con. Các
pháp nhân thành lập tại địa phương của các ngân hàng nước ngoài được phép
cung cấp tất cả các dịch vụ bằng ngoại tệ và nội tệ, được hưởng quy chế đối
xử như các ngân hàng Trung Quốc.
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
21
Tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Khuyến khích các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng các hình thức
hoạt động đa dạng để phát triển ở Trung Quốc.
Về giám sát phòng ngừa rủi ro: Do mức độ mở cửa lĩnh vực ngân hàng lớn
nên sẽ đem đến một số rủi ro nhất định. Trung Quốc cũng nhận thức được
rằng trong quá trình mở cửa sẽ phát sinh nhiều rủi ro khác nhau. Do vậy, việc
nâng cao năng lực thanh, sử dụng nhiều hơn nữa các phương pháp thanh tra
hệ thống, đa dạng và đặc thù để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống
ngân hàng là rất cần thiết, qua đó quá trình mở cửa sẽ diễn ra thuận lợi hơn.
Quá trình mở cửa lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc đi kèm với thanh tra
phòng ngừa nghiêm ngặt theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất.
Nguyên tắc thanh tra ngân hàng cơ bản của Trung Quốc là “thực hành thanh
tra tổng hợp, quản lý rủi ro, tăng cường kiểm soát nội bộ và nâng cao tình
minh bạch” trong khi trọng tâm của công tác thanh tra là giám sát các loại
hình rủi ro chủ yếu của các ngân hàng thương mại và các rủi ro hệ thống ngân
hàng. Mục đích của phương pháp tiếp cận này là củng cố hệ thống quản lý rủi
ro và kiểm soát của các ngân hàng thương mại, yêu cầu có một mức độ minh
bạch cao hơn để có thể áp dụng kỷ luật thị trường đối với các ngân hàng.
Trong giai đoạn mở cửa tiếp theo, Trung Quốc hướng tới việc thực hiện Các
nguyên tắc cơ bản về Thanh tra Ngân hàng hiệu quả do Uỷ ban Basel về
Thanh tra ngân hàng đề ra để tăng cường tính hiệu quả và minh bạch của công
tác thanh tra. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân
hàng. Do việc xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh luôn là ưu tiên
hàng đầu của quá trình mở cửa.
Tóm lại, mục tiêu của quá trình mở cửa lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc
là nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng một hệ thống ngân hàng lành
mạnh và phát triển bền vững; huy động được cả các nguồn vốn trong và ngoài
nước để phát triển kinh tế.
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
22
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
23
CHƯƠNG II: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG NHÂN DÂN TRUNG QUỐC
2.1 Sơ lược lịch sử hình thành Ngân hàng Nhân dân TrungQuốc
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
24
SVTH: Trương Công Danh GVHD: BS. Bùi Quốc Thái
25