Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 150 trang )

Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM 3
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông 3
1.1.1. Một số khái niệm về kết cấu hạ tầng (KCHT) 3
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững 5
1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững KCHT_ GT 7
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững KCHT_GT 12
1.2.1. Tiến trình thực hiện phát triển bền vững của thế giới 12
1.2.2. Những cam kết quốc tế nhằm bảo vệ môi trường và PTBV của Việt Nam 13
1.2.3. Các chủ trương, chính sách của NN có liên quan đến PTBV hệ thống GTVT 16
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về PT bền vững KCHT_ GT của một số nước 18
1.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu của từng chuyên ngành 18
1.3.1. Các tiêu chí, chỉ tiêu chung 18
1.3.2. Các tiêu chí, chỉ tiêu của từng chuyên ngành 20
CHƯƠNG 2 24
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KCHT_GT Ở VIỆT NAM 24
2.1. Tổng quan mạng lưới KCHT_GT ở Việt Nam 24
2.1.1. KCHT_GT đường bộ 24
2.1.2. KCHT_GT đường sắt 28
2.1.3. KCHT_GT đường thủy nội địa 34
2.1.4. KCHT_GT hàng hải 37
2.1.5. KCHT_GT hàng không 41
2.1.6. KCHT_GT đô thị 47
2.1.7. KCHT_GT nông thôn 51
2.1.8. An toàn giao thông 55


2.1.9. Quỹ đất 57
2.2. Phân tích đánh giá thực trạng về phát triển bền vững KCHT_GT ở VN 59
2.2.1. Đánh giá chung 59
2.2.2. Đánh giá từng chuyên ngành 61
2.3. Dự báo những tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình xây dựng
và khai thác KCHT_GT 72
2.3.1. Bối cảnh 72
2.3.2. Dự báo các tác động đến phát triển không bền vững 73
i
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 3 80
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM 80
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển 80
3.1.1. Quan điểm phát triển 80
3.1.2. Mục tiêu phát triển 80
3.2. Xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững KCHT_GT 80
3.2.1. KCHT_GT đường bộ 81
3.2.1. KCHT_GT đường sắt 82
3.2.1. KCHT_GT thủy nội địa 83
3.2.1. KCHT_GT hàng hải 85
3.2.1. KCHT_GT hàng không 86
3.3. Định hướng phát triển bền vững KCHT_GT 91
3.3.1. Định hướng phát triển chung 91
3.3.2. Định hướng phát triển bền vững từng chuyên ngành 98
3.3.3. Một số chương trình dự án trọng điểm 128
CHƯƠNG 4 131
CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU VÀ LỘ TRÌNH 131
THỰC HIỆN 131

4.1. Khung giải pháp, chính sách chung 131
4.1.1. Nhóm các giải pháp về kinh tế 131
4.1.2. Nhóm các giải pháp về xã hội 131
4.1.3. Nhóm các giải pháp về môi trường: 132
4.1.4. Nhóm các giải pháp về tài chính 136
4.1.5. Nhóm các giải pháp về thể chế 137
4.2. Một số chính sách phát triển KCHT_GT theo từng chuyên ngành 138
4.3. Lộ trình thực hiện 139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 141
ii
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tóm tắt các tiêu chí, chỉ tiêu chung 20
Bảng 2.1. Tổng hơp mạng lưới đường bộ 24
Bảng 2.2. So sánh một số chỉ tiêu mạng đường bộ Việt Nam với một số
nước 26
Bảng 2.3. Chiều dài - Khổ đường-Năng lực thông qua trên các tuyến 28
Bảng 2.4. Số liệu chiều dài các loại đường của ĐSVN 29
Bảng 2.5. Công trình trang thiết bị của đường sắt 29
Bảng 2.6. Tỷ phần "Chiều rộng nền đường” của các tuyến ĐSVN (đơn
vị: km) 29
Bảng 2.7. Số lượng cầu hạn chế tốc độ 30
Bảng 2.8. Hầm và hạn chế tốc độ 31
Bảng 2.9. Chủng loại và chiều dài ray (đơn vị: km) 31
Bảng 2.10. Số lượng các ghi đang sử dụng trên ĐSVN 32
Bảng 2.11. Hạn chế tốc độ đặc biệt do ghi (tuyến Hà Nội-Sài Gòn) 32
Bảng 2.12. Số liệu đường ngang các loại 33
Bảng 2.13. Tổng hợp tiêu chuẩn kỹ thuật chính trên các tuyến đường
sắt quốc gia 33

Bảng 2.14. Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường sắt Việt Nam 33
Bảng 2.15. Tài nguyên nước và lưu vực sông: (10 sông lớn nhất Việt
Nam) 35
Bảng 2.16. Tổng hợp hiện trạng các tuyến vận tải sông chính 36
Bảng 2.17. Tổng hợp hiện trạng các cảng sông chính 36
Bảng 2.18. Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường thủy 36
Bảng 2.19. Khả năng chạy tàu của các luồng tuyến chính 38
Bảng 2.20. Tổng hợp hiện trạng các cảng biển tổng hợp chính 41
Bảng 2.21. Số liệu tổng hợp chung về các CHK như sau 44
Bảng 2.22. Tổng hợp hiện trạng mạng lưới giao thông đô thị tại một số
TP lớn 47
Bảng 2.23. Tổng hợp hiện trạng mạng lưới giao thông nông thôn 51
iii
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Bảng 2.24. So sánh tình hình TNGT năm 2005 và năm 2008 55
Bảng 2.25. Hiện trạng TNGT đường bộ phân theo chỉ tiêu
TNGT/10.000 dân 56
Bảng 2.26. Tổng quan tai nạn giao thông đường sắt từ năm 2000-2007
56
Bảng 2.27. Tổng hợp hiện trạng TNGT hàng hải 57
Bảng 2.30. Tổng hợp các vị trí vượt sông chưa có cầu trên các quốc lộ
61
Bảng 2.31. Hiện trạng về khả năng đáp ứng năng lực của một số QL
chính 63
Bảng 2.32. Chất lượng không khí (bụi) tại các quốc lộ trước khi xây
dựng 64
Bảng 2.33. Hiện trạng chất lượng nước trên một số tuyến giao thông
thuỷ chính 66
Bảng 2.34. Tỷ lệ chiều rộng mặt đường tại 2 đô thị lớn Hà Nội – TP

HCM 68
Bảng 2.35. Tình hình ô nhiễm không khí và tiếng ồn tại một vài đường
phố còn tồn tại ách tắc giao thông của Hà Nội và TP. HCM 70
Bảng 2.36. Dự báo tổng phát thải do hoạt động GTVT đường bộ và
đường sắt 73
Bảng 2.37. Các vườn Quốc gia Việt Nam 75
Bảng 2.38. Các khu bảo tồn thiên nhiên 76
Bảng 2.39. Dự báo độ ồn trên một số Quốc lộ 79
Bảng 3.1. Các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững KCHT_GT đường
bộ 86
Bảng 3.2. Các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững KCHT_GT đường
sắt 87
Bảng 3.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững KCHT_GT thủy
nội địa 88
Bảng 3.4. Các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững KCHT_GT hàng
hải 89
Bảng 3.5. Các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững KCHT_GT hàng
không 90
Bảng 3.6. Danh mục một số dự án đường bộ trọng yếu 102
iv
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Bảng 3.7. Định hướng phát triển đường tỉnh 103
Bảng 3.8. Các luồng tuyến chính phía Bắc 109
Bảng 3.9. Các luồng tuyến chính phía Nam 109
Bảng 3.10. Các cảng chính phía Bắc 109
Bảng 3.11. Các cảng địa phương phía Bắc 110
Bảng 3.12. Các cảng chính phía Nam 110
Bảng 3.13. Các cảng biển loại 1 111
Bảng 3.14. Các luồng tàu chủ yếu 113

Bảng 3.15. Một số yếu tố kỹ thuật về sân bay 116
Bảng 3.16. Danh mục dự án phát triển các CHK 125
Bảng 3.17. Tổng hợp quỹ đất giành cho KCHT_GT đến năm 2030. .128
Bảng 3.18. Một số chương trình, dự án phát triển KCHT có tác động
lớn đến PTBV 128
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Hình 1: Mô hình phát triển bền vững 5
Hình 2: Phối hợp các mục tiêu trong PTBV 6
Hình 3: Phát triển bền vững theo lãnh thổ 6
Hình 4: Phát triển bền vững theo ngành, lĩnh vực 6
Hình 5: Sơ đồ hệ thống KCHT_GT 10
Hình 6: Sơ đồ phát triển bền vững hệ thống GTVT 11
Hình 7: Sơ đồ phát triển KCHT_GT 12
Danh mục các chữ viết tắt
ATGT An toàn giao thông
BTN Bê tông nhựa
v
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
BTXM Bê tông xi măng
BVMT Bảo vệ môi trường
CHK Cảng hàng không
CHKNĐ Cảng hàng không nội địa
CHKQT Cảng hàng không quốc tế
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐMC Đánh giá tác động môi trường chiến lược
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
ĐTNĐ Đường thủy nội địa

GPMB Giải phóng mặt bằng
GTĐT Giao thông đô thị
GTNT Giao thông nông thôn
GTVT Giao thông vận tải
HLAT Hành lang an toàn
KCHT Kết cấu hạ tầng
KCHT_GT Kết cấu hạ tầng giao thông
KT-XH Kinh tế - xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nước
PTBV Phát triển bền vững
QL Quốc lộ
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNGT Tai nạn giao thông
vi
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hầu hết ở các nước phát triển và đang phát triển đều xác định được vai trò và
tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông có ảnh hưởng
lớn đến phát triển kinh tế xã hội, môi trường và xây dựng định hướng phát triển cho
tương lai. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội của từng nước mà có
chính sách và mô hình phát triển riêng. Điển hình trong việc phát triển bền vững kết
cấu hạ tầng giao thông ở các nước trong khối “Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển” -
(OECD) đã định hướng phát triển bền vững giao thông tại hội nghị OECD Vancouver
- Canada 1996 tập trung vào vấn đề: sử dụng đất; xây dựng và nâng cấp hạ tầng giao
thông; quản lý giao thông v.v.
Đối với Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong giai đoạn CNH-HĐH đất
nước và hội nhập quốc tế, cần phải có sự phát triển đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân một cách dễ dàng, thuận tiện;

đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá đến mọi vùng, miền đảm bảo đúng thời gian,
chất lượng và an toàn; đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất cho giao thông vận tải; không
phá vỡ cảnh quan môi trường tự nhiên và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Việc
phát triển hệ thống GTVT nói chung, KCHT_GT nói riêng có tác động tích cực đến
phát triển kinh tế đất nước nhưng cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường, xã
hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ
tầng giao thông ở Việt Nam” là rất cần thiết.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào 2 mảng chính sau:
- KCHT_GT trên phạm vi toàn quốc, theo các vùng miền.
- KCHT_GT theo các chuyên ngành đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu về phát triển bền vững KCHT_GT
phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Đề xuất định hướng phát triển bền vững KCHT_GT ở Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển bền vững và lộ trình thực hiện
4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh,
đối chiếu; phương pháp chuyên gia.
1
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
5. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển bền vững kết cấu hạ tầng
giao thông ở VN
- Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng KCHT_GT ở Việt Nam dưới góc
độ phát triển bền vững.

- Chương 3: Định hướng phát triển bền vững KCHT_GT ở Việt Nam
- Chương 4: Các giải pháp, chính sách chủ yếu và lộ trình thực hiện
6. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp chủ yếu của đề tài:
- Đề tài đã làm rõ khái niệm chung về phát triển bền vững hệ thống GTVT và
phát triển bền vững KCHT_GT. Đã đưa ra được các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền
vững KCHT_GT.
- Trên cơ sở thực trạng hệ thống KCHT_GT của Việt Nam, kinh nghiệm phát
triển bền vững của một số nước đề tài đã xây dựng một số chỉ tiêu cụ thể về phát triển
bền vững cho từng chuyên ngành.
- Đề tài cũng xây dựng định hướng phát triển bền vững KCHT_GT và các giải
pháp thực hiện.
Kết quả nghiên cứu này đóng góp thêm về cơ sở lý luận cũng như đưa ra định
hướng cụ thể cho việc phát triển bền vững KCHT_GT ở nước ta. Đề tài có thể là tài
liệu để các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực lập, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch
phát triển KCHT_GT theo hướng phát triển bền vững.
2
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM
1.1. Cơ sở khoa học về phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông
1.1.1. Một số khái niệm về kết cấu hạ tầng (KCHT)
* Khái niệm: Khái niệm về KCHT mới được sử dụng ở nước ta không lâu,
được phiên dịch từ một từ ghép của tiếng Anh là infra-structura. Từ Infra nghĩa tiếng
Việt là “nền tảng, ở dưới, hạ tầng, phụ thêm”, từ structura có nghĩa là kết cấu, cấu trúc.
Vì vậy, từ ghép Infrastructura được dịch là Kết cấu hạ tầng.
Một số tạp chí nước ngoài đã định nghĩa rất ngắn gọn: “Kết cấu hạ tầng là: Giao
thông vận tải, Bưu chính viễn thông, cấp điện, cấp nước”. Trong tài liệu cho lớp học
về phương pháp quy hoạch kết cấu hạ tầng tại cơ quan nghiên cứu vùng của Liên hợp

quốc đóng tại Nhật Bản đã đưa ra định nghĩa kết cấu hạ tầng như sau: “Kết cấu hạ tầng
là công cụ bổ trợ cho quá trình sản xuất, sinh hoạt của mọi cá nhân và các tổ chức xã
hội và được xã hội thừa nhận”.
Từ khái niệm trên, khái niệm kết cấu hạ tầng được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp:
Hiểu theo nghĩa rộng thì KCHT bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục
vụ, các ngành này có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội.
Hiểu theo nghĩa hẹp thì KCHT bao gồm những công trình công cộng phục vụ
quá trình sản xuất và sinh hoạt của mỗi cá nhân và các cộng đồng xã hội và được gọi
là “cơ sở hạ tầng”. Trong ngôn ngữ giao tiếp thường ngày ta thường nói đến hai chữ
“hạ tầng” trong trường hợp này ta nên hiểu là cơ sở hạ tầng, nó chỉ là một trong số
những thành phần của KCHT.
* Bản chất của KCHT
Từ khái niệm trên cho thấy KCHT bao gồm những nội dung vật thể và phi vật
thể, được xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
sinh hoạt của mọi cá nhân và các cộng đồng trong một hệ thống kinh tế xã hội.
* Phân loại KCHT
Tùy theo phạm vi và mục tiêu phục vụ, người ta phân chia KCHT thành KCHT
kinh tế hay còn gọi là KCHT kỹ thuật và KCHT xã hội.
KCHT kinh tế là tổng thể các ngành thuộc hệ thống KCHT, các ngành này
phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và phát triển kinh tế, bao gồm: hệ thống giao
thông (bộ, thủy, hàng không), hệ thống cung ứng điện, nước, thông tin liên lạc, bến
cảng, sân bay…
3
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
KCHT xã hội bao gồm tổng thể các ngành thuộc KCHT, các ngành này phục vụ
cho các hoạt động dân sinh, đồng thời gián tiếp phục vụ cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua yếu tố con người: Trường học, bệnh viên, cơ sở an dưỡng nghỉ
ngơi, nhà văn hóa, công viên,,,

Theo quan điểm vật thể và phi vật thể, người ta chia KCHT thành KCHT cứng
và KCHT mềm.
KCHT cứng là toàn bộ cơ sở hạ tầng thuộc hệ thống KCHT.
KCHT mềm là những cơ chế chính sách phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và hoạt động của con người.
Trình độ phát triển của hệ thống KCHT kinh tế và xã hội luôn là bức tranh phản
ánh một cách chính xác và đầy đủ quy mô, năng lực của nền kinh tế, đồng thời ảnh
hưởng trực tiếp đến nền sản xuất xã hội và đảm bảo cho các dịch vụ xã hội có thể đến
được với từng người dân và từng cộng đồng dân cư. Cùng với quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế vai trò của hệ thống hạ tầng ngày càng tăng lên.
* Các đặc trưng cơ bản của hệ thống KCHT.
Các nghiên cứu về KCHT cho thấy hệ thống KCHT thường mang những đặc
trưng cơ bản là:
- Tính hệ thống: Thể hiện ở chỗ nó tác động lên hoạt động sản xuất xã hội trên
quy mô cả nước hoặc trên những vùng lãnh thổ rộng lớn. Sự trục trặc về hạ tầng ở một
khâu, mắt xích nào đó có thể gây ra ách tắc toàn bộ hệ thống sản xuất, ảnh hưởng đến
nhiều tác nhân tham gia.
- Tính đồng bộ: Thể hiện các bộ phận cấu thành của hệ thống hạ tầng phải có sự
liên kết đồng bộ, cân đối trong tổng thể hợp lý. Sự thiếu đồng bộ có thể sẽ dẫn đến làm
tê liệt cả hệ thống công trình hoặc làm cho công trình không phát huy được hết tác
dụng.
- Tính tiên phong, định hướng: Thể hiện muốn phát triển sản xuất và các hoạt
động xã hội thì hệ thống hạ tầng phải được đi trước một bước, nghĩa là phải được xây
dựng xong, hoàn chỉnh sau đó các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội mới có thể
diễn ra. Trong khoảng thời gian dài hạ tầng thường tác động tới hướng phát triển các
hoạt động sản xuất và mở đường cho các hoạt động kinh tế xã hội phát triển.
- Tính công cộng: Thể hiện ở chỗ phần lớn sản phẩn do KCHT tạo ra là những
sản phẩm hàng hóa công cộng. Nhiều đối tượng, không phân biệt vị trí xã hội hoặc
kinh tế đều có thể tham gia hưởng lợi.
- Tính vùng: Thể hiện ở chỗ việc phát triển hạ tầng phải tính đến và lệ thuộc rất

nhiều vào điều kiện tự nhiên (địa hình, các nguồn tài nguyên, tính chất sản xuất xã
hội…), điều đó nghĩa là việc phát triển hạ tầng cơ sở phải tùy thuộc vào các điều kiện
địa lý có sẵn, vào hướng phát triển kinh tế của từng vùng, khu vực…không thể có hệ
4
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
thống KCHT giống nhau trải khắp đất nước, hoặc hệ thống hạ tầng đô thị rất khác hệ
tống hạ tầng nông thôn.
* Vai trò của KCHT đối với tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo.
KCHT bao gồm nhiều phân ngành khác nhau, mỗi phân ngành có vai trò riêng
trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong đời sống thường ngày của mỗi cá nhân,
mỗi cộng đồng song vai trò của mỗi phân ngành đều có những nét đặc trưng giống
nhau, có thể khái quát vai trò chung của KCHT là:
KCHT có vai trò duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động đều đặn
và liên tục trong guồng máy kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.
KCHT có vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế đạt nhịp độ tăng
trưởng cao, tạo động lực để mỗi quốc gia, mỗi vùng khai thác tối đa các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tham gia vào các hoạt động kinh tế.
Thúc đẩy quá trình hội nhập và
Rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
* Khái niệm phát triển bền vững: Khái niệm phát triển bền vững được sử
dụng một cách chính thức trên quy mô toàn cầu và được định nghĩa như sau: “Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng không
gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu trong tương lai”. Hay nói một cách cụ thể hơn,
phát triển bền vững là sự phát triển một cách hài hoà cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi
trường để đáp ứng nhu cầu hiện tại về vật chất, văn hóa, tinh thần nhưng không làm
tổn hại, không gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát triển kinh tế - xã
hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống trong tương lai.
Hình 1: Mô hình phát triển bền vững

5
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Như vậy, PTBV phải đảm bảo đồng thời cả ba mục tiêu: mục tiêu về kinh tế,
mục tiêu về xã hội và mục tiêu bảo vệ môi trường.
Hình 2: Phối hợp các mục tiêu trong PTBV
PTBV là một bài toán khó, bền vững là một vấn đề khó khăn thách thức đối
với phát triển. Thế giới không của riêng ai do vây PTBV cũng không phải của riêng
một quốc gia nào, lĩnh vực nào. Thế giới chỉ PTBV khi và chỉ khi các quốc gia PTBV,
quốc gia PTBV khi các lĩnh vực, các ngành, các vùng lãnh thổ của quốc gia PTBV.
Hình 3: Phát triển bền vững theo lãnh thổ
Hình 4: Phát triển bền vững theo ngành, lĩnh vực
6
PTBV
Mục tiêu
xã hội
Mục tiêu
kinh tế
Mục tiêu
sinh thái
Thế giới phát
triển bền vững
Quốc gia phát
triển bền vững
Địa phương phát
triển bền vững
PTBV
giáo dục
PTBV
y tế

PTBV
các lĩnh
vực
PTBV
GTVT
PTBV
nông
nghiệp
PTBV
Công
nghiệp
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
* Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về mặt kinh tế: là đạt được sự tăng trưởng ổn định và cơ
cấu hợp lý, đáp ứng và nâng cao đời sống nhân dân; tránh được sự đình trệ, suy thoái
trong tương lai và tránh được nợ nần cho thế hệ mai sau.
- PTBV về mặt xã hội: nhằm đạt được tiến bộ và công bằng XH đảm bảo chất
lượng cuộc sống, mọi người đều có cơ hội học hành, có việc làm, giảm đói nghèo và
xoá bỏ khoảng cách giữa các tầng lớp của xã hội; bảo đảm sự công bằng về quyền lợi
và nghĩa vụ của mọi công dân; duy trì và phát triển được tính đa năng và bản sắc văn
hoá của dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất tinh
thần cho người dân.
- Phát triển bền vững về môi trường: khai thác, sử dụng hợp lý các tài nguyên
thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm bảo
vệ môi trường thiên nhiên và xã hội.
1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững KCHT_ GT
a. Khái niệm về KCHT_GT
Kết cấu hạ tầng giao thông (KCHT_GT) là các công trình, vật kiến trúc, thiết bị
và các công trình phụ trợ khác phục vụ cho vận tải hàng hoá, hành khách và sự đi lại

của nhân dân một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng. Hệ thống KCHT_GT được
phân làm 5 chuyên ngành: Đường bộ; Đường sắt; Đường thủy nội địa; Hàng hải; Hàng
không
(1) KCHT_GT đường bộ: là công trình đường bộ, cầu đường bộ bến xe, bến
đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ.
- Công trình đường bộ gồm:
+ Đường bộ gồm nền đường, mặt đường, mép đường, lề đường, hè phố;
+ Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu
vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt);
+ Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hầm chui qua đường bộ,
hầm chui qua đường sắt);
+ Công trình chống va trôi, tường, kè chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở;
+ Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan;
+ Nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí cầu, đường, các thiết bị cân, đếm xe;
+ Hệ thống thoát nước, chiếu sáng, hầm kỹ thuật, kè đường bộ;
+ Bến phà, cầu phao, nơi cất giữ phương tiện vượt sông;
+ Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm đèn tín hiệu, biển báo hiệu, giá long môn,
cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường;
+ Các mốc đo đạc, cột mốc lộ giới;
7
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
+ Các công trình phụ trợ an toàn giao thông.
- Bến, bãi đỗ xe:
Là nơi để các phương tiện đường bộ dừng cho hành khách lên/xuống xe và
xếp/dỡ hàng hoá lên/xuống xe hoặc là nơi gửi, lưu xe.
Bến, bãi đỗ xe bao gồm: bến xe khách (bãi đỗ xe, nhà chờ, phòng bán vé và các
công trình phụ trợ khác); bến xe tải (bãi đỗ xe, kho hàng, nhà nghỉ và các công trình
phụ trợ khác); bãi đỗ xe và các điểm đỗ xe trong các đô thị.

- Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đường bộ (kể cả phần
mặt nước sông, suối dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn
giao thông và bảo vệ công trình đường bộ, bao gồm các loại:
- Hành lang an toàn đối với đường bộ (trong đô thị, ngoài đô thị, song song với
sông ngòi, kênh rạch, liền kề với đường sắt);
- Hành lang an toàn đối với các công trình khác như cầu, cống; hầm đường bộ;
bến phà, cầu phao; kè đường bộ.
Phân loại đường bộ (Cao tốc, Quốc lộ…); Phân cấp kỹ thuật, phân cấp quản lý
(2) KCHT_GT đường sắt: là công trình đường sắt, cầu đường sắt, nhà ga
đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Công trình đường sắt bao gồm: đường sắt, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, hệ
thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện và các công trình,
thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.
- Ga đường sắt: là nơi để phương tiện giao thông đường sắt dừng, tránh, vượt,
xếp, dỡ hàng hoá, đón trả khách, thực hiện tác nghiệp kỹ thuật và các dịch vụ khác. Ga
đường sắt có nhà ga, quảng trường, kho, bói hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang
thiết bị cần thiết và các công trình đường sắt khác.
- Hành lang an toàn giao thông đường sắt: là phần đất dọc 2 bên đường sắt và
một phần khoảng không phía trên đường sắt
- Phân loại đường sắt (Cao tốc, thường…); phân cấp kỹ thuật
(3) KCHT_GT đường thuỷ nội địa: bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến
thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
- Đường thuỷ nội địa: Là các tuyến sông, kênh trên hồ được quản lý và đưa vào
khai thác vận tải thuỷ.
+ Theo phân cấp quản lý đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ
nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
+ Theo phân cấp kỹ thuật sông kênh, đường thuỷ nội địa được chia thành 6 cấp.
- Cảng, bến thuỷ nội địa:
8
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam

Báo cáo tổng hợp
+ Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện
thuỷ nội địaneo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác.
+ Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được xây dựng để phương tiện thuỷ nội địa
neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách.
+ Tuỳ theo chức năng của của cảng, bến thuỷ nội địa mà có thể có thể phân
công thành cảng, bến nội địa công cộng và cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng. Cảng,
bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ chức
kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ đóng
mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
- Hành lang bảo vệ luồng: là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai
bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
(4) KCHT_GT hàng hải: bao gồm các cảng biển và hệ thống luồng lạch vào
cảng biển
- Cảng biển: là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ
hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
+ Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các
công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
+ Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu
cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ
khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ
khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu,
bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.

- Luồng vào cảng biển: là phần giới hạn vùng nước từ biển vào vùng nước của
cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo
đảm cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.
- Phân loại cảng, phân cấp quản lý
(5) KCHT_GT đường hàng không: bao gồm sân bay, nhà ga và hệ thống quản
lý không lưu.
- Cảng hàng không - sân bay: là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm
cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Các công trình trong sân bay bao gồm
đường băng, đường lăn, sân đỗ máy bay, bãi đỗ xe ô tô
9
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Tuỳ theo chức năng, cảng hàng không được phân thành cảng hàng không quốc
tế và cảng hàng không nội địa:
+ Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế
và vận chuyển nội địa;
+ Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục đích vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không phải vận
chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
- Hệ thống quản lý không lưu: là các công trình, trang thiết bị để điều hành bay.
- Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay: CHK, sân bay có khu vực lân cận
để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là 8km tính từ ranh giới cảng hàng
không, sân bay trở ra.
Hình 5: Sơ đồ hệ thống KCHT_GT
b. Khái niệm phát triển bền vững hệ thống GTVT
+ Khái niệm phát triển bền vững GTVT:
Phát triển bền vững hệ thống GTVT là phát triển đồng bộ, hài hoà trên 3 lĩnh
vực vận tải, KCHT_GT và công nghiệp giao thông đảm bảo phát triển trên 3 mặt kinh

tế, xã hội và môi trường đáp ứng yêu cầu PTBV đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát
triển bền vững của chính hệ thống GTVT
Về mặt kinh tế: đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước; giảm tối đa chi phí
đầu tư xây dựng và khai thác.
10
Hệ thống KCHT_GT
Đường, cầu,
cống
Bến,
bãi đỗ xe
HLAT
Đường bộ
Đường, cầu
Nhà ga
đường sắt
HLAT
Đường sắt
Luồng tuyến
Cảng,
Bến sông
HLAT
Thủy nội
địa
Sân bay
Nhà ga
Không lưu
Luồng vào
Cảng biển
Cảng bến
HLAT

Hàng hải
KCHT_GT
Thủy nội địa
KCHT_GT
Hàng hải
KCHT_HK
Hàng không
KCHT_GT
Đường bộ
KCHT_GT
Đường sắt
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Về mặt xã hội: tạo sự đi lại của người dân một cách an toàn, dễ dàng tiếp cận,
phù hợp với mọi đối tượng, bảo đảm sức khoẻ con người, đảm bảo sự công bằng và
hạn chế tác động đến cuộc sống của người dân.
Về mặt môi trường: không ảnh hưởng đến hệ sinh thái, hạn chế sự phát thải và
chất thải ra môi trường, hạn chế sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên không tái tạo, hạn
chế tiếng ồn và sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất.
Hình 6: Sơ đồ phát triển bền vững hệ thống GTVT
c. Khái niệm về phát triển bền vững KCHT_ GT
Phát triển bền vững KCHT_GT là đáp ứng được nhu cầu giao thông của thế hệ
hiện tại mà không ảnh hưởng đến điều kiện phát triển của thế hệ tương lai. Phát triển
bền vững KCHT_GT phải yêu cầu PTBV đất nước, PTBV hệ thống GTVT đồng thời
phát triển chính hệ thống KCHT_GT. Nói cách khác, phát triển bền vững KCHT_GT
phải toàn diện trên 5 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường tài chính và thể chế.
- Về mặt kinh tế: đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước có
hiệu quả kinh tế.
- Về mặt xã hội: đảm bảo phát triển đồng đều giữa các vùng miền. Hạn chế tác
động đến xã hội (tái định cư, giải phóng mặt bằng chuyển dịch đất đai); giảm thiểu tai

nạn giao thông, tăng khả năng tiếp cận đến các vùng miền trong cả nước.
- Về mặt môi trường: giảm thiểu tác động đến môi trường trong quá trình xây
dựng, khai thác đồng thời sử dụng hợp lý lợi thế tiềm năng, tài nguyên, đất đai
- Về mặt tài chính: đảm bảo khả năng cấp vốn bền vững trong quá trình xây
dựng, nâng cấp và bảo trì KCHT_GT.
- Về mặt thể chế: Xây dựng hệ thống pháp luật, các văn bản pháp quy đáp ứng
phát triển KCHT_GT.
11
Phát triển bền vững
Hệ thống GTVT
Phát triển bền vững
Hệ thống GTVT
Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng
Vận tải
Vận tải
Công nghiệp GTVT
Công nghiệp GTVT
Kinh tế
Kinh tế
Xã hội
Xã hội
Môi trường
Môi trường
Kinh tế
Kinh tế
Xã hội
Xã hội
Môi trường
Môi trường

Kinh tế
Kinh tế
Xã hội
Xã hội
Môi trường
Môi trường
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Hình 7: Sơ đồ phát triển KCHT_GT
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững KCHT_GT
1.2.1. Tiến trình thực hiện phát triển bền vững của thế giới
Năm 1972: Hội nghị quốc tế về môi trường và con người họp tại Stockhom
(Thụy Điển) gồm 113 nước, là cuộc gặp gỡ đầu tiên ở quy mô toàn cầu để xem xét về
mối quan hệ giữa môi trường và con người.
Năm 1983: Liên hợp quốc thành lập Hội đồng thế giới về Môi trường và phát
triển (WCED).
Năm 1992: Hội ngghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tại Rio
de Janero (Braxin) 179 nước tham dự; cam kết thông qua 5 văn kiện quan trọng:
1) Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27 nguyên tắc chung về PTBV
2) Chương trình nghị sự 21 toàn cầu (Agenda 21) về phát triển bền vững
3) Tuyên bố các nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng.
4) Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu toàn cầu
5) Công ước về đa dạng sinh học
Sau Hội nghị Rio năm 1992, Chương trình nghị sự 21 tiếp tục được thảo luận
và thực hiện thông qua một số hội nghị cao cấp như về Phát triển xã hội, Các thành
phố, Quyền con người, Phụ nữ, Dân số, Khí hậu và sự nóng lên toàn cầu, Lương
thực
12
Phát triển bền vững
KCHT_GT

Theo chuyên
ngành
Đường bộ
Đường sắt
Đường TNĐ
Hàng hải
Hàng không
Theo cấp độ
Quốc gia
Vùng, khu vực
Chương trình
dự án
Theo tiêu chí
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
Tài chính
Thể chế
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
Năm 1997: Đại hội đồng Liên hợp quốc kiểm điểm quá trình 5 năm thực hiện
các cam kết tại Rio, ghi nhận sự nỗ lực của Thế giới nhằm tiến tới phát triển bền vững.
Năm 2002: Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững (Nam Phi).
196 nước tham dự đã đồng thuận thông qua:
- Tuyên bố Johannesburg về Phát triển bền vững và Chương trình hành động ”Kế
hoạch thực hiện Tuyên bố Johannesburg”
- Lồng ghép 3 trụ cột phát triển: Tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và công bằng
xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Khẳng định lại giá trị của chương trình nghị sự 21 toàn cầu.
- Nhấn mạnh sự lo ngại về tiến trình thực hiện phát triển bền vững còn chậm.

Hội nghị thượng đỉnh này đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2015: Xoá
đói giảm nghèo; Thay đổi cách thức tiêu dùng và sản xuất; Bảo vệ và quản lý tài
nguyên thiên nhiên; Phát triển bền vững trong điều kiện toàn cầu hoá; Nâng cao sức
khoẻ của con người.
Tính đến cuối năm 2003, đã có 70/191 nước (36%) đã xây dựng, phê duỵêt và
thực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia với nhiều tên gọi khác nhau nhưng đều
nhằm mục đích để phát triển bền vững trong thế kỷ 21.
Chương trình nghị sự 21 là gì?: Chương trình nghị sự 21 là một Khung kế
hoạch chung để thiết kế các Chương trình hành động nhằm đạt được sự phát triển bền
vững trong thế kỷ 21.
- Chương trình nghị sự 21 toàn cầu được 179 nước tham dự Hội nghị thượng
đỉnh toàn cầu về môi trường và phát triển năm 1992 cam kết thực hiện.
- Chương trình nghị sự 21 nêu lên những thách thức trong thế kỷ 21; khẳng định
nguyện vọng của toàn nhân loại phát triển theo một cách thức đảm bảo kết hợp
hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Chương trình nghị sự 21 toàn cầu gồm 4 phần chính:
1) Những khía cạnh xã hội và kinh tế của sự phát triển (như đói nghèo, dân số, sức
khỏe, mô hình tiêu dùng, định cư).
2) Bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên
3) Tăng cường vai trò của các nhóm xã hội chính
4) Những phương tiện để thực hiện (tài chính, công nghệ, khoa học, cơ chế hợp
tác, thông tin).
1.2.2. Những cam kết quốc tế nhằm bảo vệ môi trường và PTBV của Việt
Nam
1) Năm 1990: Công ước quốc tế về quyền trẻ em
13
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
2) Năm 1991: Công ước MARPOL về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển

3) Năm 1993: Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội bảo tồn
thiên nhiên quốc tế (IUCN).
4) Năm 1994: Công ước về buôn bán quốc tế những loại đông thực vật có nguy cơ
bị đe doạ (CITES). Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
ôzon; Công ước Viên về Bảo vệ tầng ôzôn; Công ước Liên hợp quốc về Luật
biển; Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu, Công ước về đa
dạng sinh học.
5) Năm 1995: Công ước BASEL về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các chất
thải nguy hại và loại bỏ chúng.
6) Năm 1998: Công ước chống sa mạc hoá.
7) Năm 1999: Tuyên ngôn quốc tế của Liên hợp quốc về sản xuất sạch hơn
8) Năm 2000: Thực hiện các mục tiêu Thiên nhiên kỷ
a. Việt Nam tăng cường bảo vệ môi trường
1) Năm 1991: Ban hành Luật bảo vệ và Phát triển rừng và thông qua kế hoạch
quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững 1991-2000.
2) Năm 1992: Thành lập Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường
3) Năm 1993: Thông qua Luật bảo vệ môi trường, Luật dầu khí, Pháp lệnh thú y,
Pháp lệnh bảo vệ và kiểm định thực vật.
4) Năm 1994: Ban hành Nghị định 175/CP về Hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ
môi trường.
5) Năm 1995: Thông qua Kế hoạch hành động quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh
học.
6) Năm 1996: Ban hành Luật khoáng sản, Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.
7) Năm 1998: Bộ Chính trị ĐCSVN ra Chỉ thị về tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ CNH-HĐH thông qua Luật tài nguyên nước.
8) Năm 1999: Phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 và phê duyệt Quy chế quản lý chất thải
nguy hại.
9) Năm 2002: Thành lập Bộ Tài nguyên môi trường
10)Năm 2004: Phê duyệt chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường thời kỳ đến

năm 2010 và định hướng đến 2020.
b. Nội dung chương trình nghị sự 21 của Việt Nam
1) Đánh giá thực trạng phát triển dưới góc độ bền vững
2) Mục tiêu dài hạn, những nguyên tắc chính của phát triển bền vững
14
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
3) Những lĩnh vực hoạt động cần ưu tiên nhằm tiến tới phát triển bền vững về các
khía cạnh: Kinh tế, xã hội, môi trường.
4) Tổ chức thực hiện phát triển bền vững
Mỗi Ngành, địa phương (Tỉnh, TP trực thuộc Trung ương) cần xây dựng Định
hướng chiến lược về phát triển bền vững nhằm khẳng định những hoạt động cụ thể của
Ngành, địa phương mình để tiến tới phát triển bền vững trên cơ sở tham chiếu những
định hướng lớn của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam.
c. Tám nguyên tắc PTBV của Việt Nam
1. Con người là trung tâm của phát triển bền vững.
2. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài hoà với
phát triển xã hội, với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên theo nguyên tắc: mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường cùng có lợi.
3. Bảo vệ và cải thiện môi trưòng phải được coi là một yếu tố không thể tách rời
của quá trình phát triển. Phải áp dụng đồng bộ các công cụ pháp lý và kinh tế,
kết hợp với tuyên truyền vận động.
4. Phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện
tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lại.
5. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho CNH-HĐH, phát triển
nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
6. Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các Bộ,
Ngành và địa phương, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các
cộng đồng dân cư và mọi người dân.

7. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.
8. Kết hợp chặt chễ phát triển kinh tế –xã hội, bảo vệ môi trường với đảm bảo
quốc phòng an ninh, và trật tự an toàn xã hội.
d. 19 lĩnh vực ưu tiên trong chính sách phát triển
* 5 lĩnh vực ưu tiên để phát triển kinh tế bền vững: (1-5)
1. Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
2. Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường
3. Thực hiện quá trình CNH sạch
4. Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
5. Phát triển bền vững các vùng và địa phương
* 5 lĩnh vực xã hội cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững: (6-10)
15
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
6. Xoá đói giảm nghèo
7. Giảm mức tăng dân số và tạo việc làm
8. Định hướng quá trình đô thị hoá và di dân
9. Nâng cao chất lượng giáo dục
10.Chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường
* 9 lĩnh vực ưu tiên nhằm phát triển tài nguyên thiên nhiên và môi trường bền
vững: (11-19)
11.Chống suy thoái, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
12.Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
13.Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản
14.Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo và phát triển tài nguyên biển
15.Bảo vệ và phát triển rừng
16.Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp
17.Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại
18.Bảo tồn đa dạng sinh học

19.Giảm nhẹ biển đối khí hậu, phòng chống thiên tai
1.2.3. Các chủ trương, chính sách của NN có liên quan đến PTBV hệ thống
GTVT
Thực hiện Chương trình Nghị sự 21 về các giải pháp phát triển bền vững chung
cho toàn thế giới trong thế kỷ 21, Nhà nước đã có chủ trương, chính sách liên quan
đến phát triển bền vững KCHT_GT như sau:
1) Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020; trong đó đề xuất 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên
cấp Quốc gia, trong đó Bộ GTVT chủ trì: “Chương trình cải thiện chất lượng
không khí ở các đô thị. Bộ GTVT phối hợp với chương trình khác như: Kế
hoạch Quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu”.
2) Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam .
- Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống GTVT đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường HK phục vụ cho phát triển kinh tế và các hoạt động xã hội;
- Chương trình phát triển giao thông nông thôn và các vùng còn khó khăn
nhằm khai thác lợi thế trong từng vùng, hỗ trợ cho công tác xoá đói giảm
nghèo và phát triển bền vững;
- Chương trình phát triển giao thông nội thị, giao thông ở các vùng kinh tế tập
trung và khu vực đông dân cư;
16
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
- Xây dựng chính sách huy động vốn; xây dựng cơ chế vận hành, phân cấp
quản lý, duy tu bảo dưỡng hệ thống giao thông vận tải.
3) Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4) Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
52/2005/QH, ngày 29/11/2005: là văn bản pháp lý quan trọng nhất quy định

các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong tất các các hoạt động phát triển kinh
tế, xã hội, trong đó có các yêu cầu về bảo vệ môi trường hướng tới phát triển
bền vững đối với ngành GTVT.
- Đánh giá môi trường chiến lược trong Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.
- Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không
phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
- Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương
tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi
trường;
- Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trường.
5) Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
52/2005/QH, ngày 29/11/2005: là văn bản pháp lý quan trọng nhất quy định
các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong tất các các hoạt động phát triển KT-
XH, trong đó có các yêu cầu về bảo vệ môi trường hướng tới PTBV đối với
ngành GTVT:
Đối tượng áp dụng là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực trên quy mô cả nước: quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển vùng
kinh tế trọng điểm; quy hoạch tỉnh, thành phố; quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông quy mô liên tỉnh.
6) Nghiên cứu toàn diện về: PTBV hệ thống GTVT ở Việt Nam (VITRANSS II);
đang triển khai NC, bước đầu đã đưa ra các tiêu chí PTBV hệ thống GTVT như
sau:
1. Sự gắn kết giữa các phương thức ở cấp Quốc gia, quốc tế.
2. Sự tuân thủ với chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng.
3. Các vấn đề về môi trường trong nước và toàn cầu.
4. Cải thiện công tác phối hợp giữa các dự án quốc gia và địa phương.
5. Tăng cường đầu mối giữa giao thông liên tỉnh và đô thị.
6. Tăng cường khả năng thu hối vốn và các cơ hội cho mô hình PPP/PSP.

7. Tăng cường năng lực quản lý.
17
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về PT bền vững KCHT_ GT của một số nước
- Tại một số nước phát triển
1) Khai thác lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển hệ
thống KCHT_GT một cách hợp lý, hiệu quả (Singapore, Hong Kong khai thác
cảng trung chuyển, sân bay trung chuyển quốc tế).
2) KCHT_GT được phát triển trước một bước về thời gian (5-10 năm) về
quy mô, năng lực tạo tiền đề làm động lực cho các ngành kinh tế khác phát
triển, thu hút đầu tư. Đối với giao thông đô thị: Giành quỹ đất hợp lý phát triển
ngay các phương thức vận tải HK khối lượng lớn.
3) Các nước Châu Âu phát triển KCHT_GT theo hướng đồng bộ, liên hoàn,
thống suốt (kết nối với KCHT_GT các nước trong khu vực).
4) Phát triển KCHT_GT theo hướng hiện đại, tiện nghi như đường bộ cao
tốc, điện khí hóa đường sắt, tàu điện ngầm trong đô thị.
5) Cung cấp khả năng tiếp cận giao thông công bằng cho mọi người, cho
mọi thế hệ hiện tại và tương lai: Nhằm phát triển bền vững hệ thống KCHT_GT
một cách có hiệu quả nhất ở một số quốc gia như Nhật Bản, Anh, Đức đã xây
dựng một loại hệ thống giao thông VTCC dành cho mọi đối tượng đặc biệt
thích hợp với cả các đối tượng là người khuyết tật.
6) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng điện, làm tường
giảm tiếng ồn đường bộ cao tốc, kiểm soát ô nhiễm do PTGT gây ra. Phát triển
KCHT_GT gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp giảm thiểu tác
động môi trường như ở Singapore).
Tại một số nước đang phát triển, có điều kiện tương tự
1) Phát triển KCHT_GT theo hướng đi ngay vào hiện đại để tăng trưởng kinh tế,
thu hút đầu tư (Malaixia, Thái Lan xây dựng đường bộ cao tốc)
2) Phát triển giao thông nông thông nhằm xóa đói, giảm nghèo, xóa bỏ sự chênh

lệch giữa thành thị và nông thôn.
3) Giữ quỹ đất đáng kể cho phát triển KCHT_GT lâu dài (50 - 100 năm sau).
4) Một số nước đang vấp phải phát triển thiếu bền vững như BangKok (Thái Lan )
với giao thông đô thị. Các nước nghèo như Đông Nam Á, Châu Phi gây ách
tắc, cản trở đầu tư nước ngoài.
1.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu của từng chuyên ngành
1.3.1. Các tiêu chí, chỉ tiêu chung
Tiêu chí phát triển bền vững KCHT_GT là Kinh tế, xã hội, môi trường, tài
chính và thể chế. Tuy nhiên để có thể xây dựng định hướng PTBV cần xây dựng các
tiêu chí chung, chỉ tiêu cụ thể cho phát triển bền vững KCHT_GT
18
Nghiên cứu phát triển bền vững kết cấu hạ tầng giao thông ở Việt Nam
Báo cáo tổng hợp
1) Bền vững về mặt kinh tế
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong từng thời kỳ.
- Tạo thành mạng lưới liên hoàn, kết nối các phương thức vận tải, kết nối với
mạng lưới giao thông quốc gia và địa phương, quốc gia và quốc tế.
- Hiện đại, đủ năng lực và công suất dự trữ.
- Có hiệu quả kinh tế
2) Bền vững về mặt xã hội
- Phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, giảm đói nghèo, từng bước tạo
sự cân bằng giữa các vùng, miền, đặc biệt giữa đồng bằng và miền núi, giữa
nông thôn và thành thị.
- GTVT đối với người khuyết tật, người nghèo trong xã hội.
- Đảm bảo ATGT, giảm thiểu ách tắc giao thông, TNGT.
- Sử dụng hợp lý tài nguyên, quỹ đất cho phát triển KCHT_GT
- Tái định cư giải phóng mặt bằng hợp lý nhằm hạn chế thấp nhất đến cư dân
3) Bền vững về mặt môi trường
- Hạn chế tác động môi trường: không khí, nước, tiếng ồn.
- Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn môi trường cảnh quan, đa dạng sinh học.

4) Bền vững về tài chính
- Khả năng cấp vốn bền vững cho các dự án đầu tư phát triển KCHT_GT (có sự
tham gia của khu vực tư nhân)
- Cân đối hợp lý giữa vốn đầu tư phát triển và vốn bảo trì hệ thống KCHT_GT.
5) Bền vững về thể chế
- Quản lý nhà nước chuyên ngành về hệ thống KCHT_GT
- Quản lý khai thác của các doanh nghiệp tham gia đầu tư – quản lý – khai thác
hệ thống KCHT_GT.
19

×