Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm gingko biloba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 94 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI






VŨ AN PHƢỢNG


NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
THUỐC TIÊM
GINKGO BILOBA


LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC





HÀ NỘI 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ


TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI



VŨ AN PHƢỢNG


NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
THUỐC TIÊM
GINKGO BILOBA

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

CHUYÊN NGHÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM & BÀO CHẾ
MÃ SỐ : 60720402


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Linh





HÀ NỘI 2013



LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới

TS. Nguyễn Trần Linh – người thầy trực tiếp hướng dẫn, người đã dành nhiều
thời gian chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Văn Long, các thầy cô giáo,
các kỹ thuật viên Bộ môn Bào chế, các bạn và các em sinh viên đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Đình Luyện, các thầy cô giáo,
các kỹ thuật viên Bộ môn Công nghiệp dược đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Dược Khoa-
trường Đại học Dược Hà Nội, toàn thể anh chị em phòng Nghiên cứu phát triển
và các bạn đồng nghiệp trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng sau đại học cùng các thầy
cô, các cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội – những người đã dạy
bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với người thân trong gia đình,
bạn bè, những người luôn dành cho tôi sự quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ tận tình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Học viên

Vũ An Phượng


MỤC LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ



Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
2
1.1.
Đại cương về thuốc tiêm và độ ổn định của thuốc tiêm
2
1.1.1.
Định nghĩa
2
1.1.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm
2
1.2.
Đại cương về cao Ginkgo biloba
5
1.2.1.
Nguồn gốc
5
1.2.2.
Thành phần
6
1.2.3.
Tác dụng dược lý
9
1.2.4.
Công dụng/ chỉ định
11

1.2.5.
Tác dụng không mong muốn và độc tính
12
1.2.6.
Phương pháp định lượng 1 số thành phần cao Ginkgo biloba
12
1.2.7.
Một số dạng bào chế chứa cao Ginkgo biloba
14
1.3.
Độ ổn định của cao Ginkgo biloba trong thuốc tiêm ginkgo biloba
15
1.3.1.
Thành phần flavonoid
16
1.3.2.
Thành phần terpenoid
16
1.3.3.
Thành phần khác
16
1.4.
Một số phương pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm ginkgo
biloba
16
1.4.1.
Phương pháp hạn chế sự thủy phân
17
1.4.2.
Phương pháp hạn chế sự oxy hóa

18
1.5.
Công trình nghiên cứu đã công bố về ginkgo biloba
20
1.5.1.
Nghiên cứu trong nước
20
1.5.2.
Nghiên cứu nước ngoài
20


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1.
Nguyên vật liệu
26
2.2.
Phương tiện, thiết bị nghiên cứu
27
2.3.
Nội dung nghiên cứu
27
2.4.
Phương pháp nghiên cứu
28
2.4.1.
Phương pháp bào chế thuốc tiêm ginkgo biloba
28
2.4.2

Phương pháp đánh giá chất lượng thuốc tiêm ginkgo biloba
28
2.4.3.
Phương pháp khảo sát độ tan của ginkgo biloba
30
2.4.4.
Phương pháp khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong xây dựng công
thức và phương pháp khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trong quá
trình bào chế thuốc tiêm ginkgo biloba
30
2.4.5.
Phương pháp thiết kế công thức
31
2.4.6.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
32
2.4.7.
Phương pháp nghiên cứu độ ổn định và dự đoán tuổi thọ của dung
dịch thuốc tiêm Ginkgo biloba
32
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
34
3.1.
Thẩm định phương pháp định lượng thuốc tiêm Ginkgo biloba
34
3.1.1.
Khảo sát tính tương thích của hệ thống sắc ký
34
3.1.2.
Thẩm định quy trình định lượng

34
3.2.
Sơ bộ đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc
tiêm ginkgo biloba
38
3.2.1.
Ảnh hưởng của hệ dung môi
38
3.2.2.
Ảnh hưởng của pH và loại đệm
43
3.2.3.
Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa
45
3.2.4.
Ảnh hưởng của các loại đường
46
3.3.
Tối ưu hóa công thức thuốc tiêm ginkgo biloba
47
3.3.1.
Thiết kế thí nghiệm
47
3.3.2.
Tiến hành thí nghiệm
49
3.3.3.
Ảnh hưởng của các biến đầu vào đến các biến đầu ra
50
3.3.4.

Lựa chọn công thức tối ưu
56


3.4.
Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến độ ổn định của thuốc tiêm
ginkgo biloba.
57
3.4.1.
Ảnh hưởng của bao bì
57
3.4.2.
Ảnh hưởng của sục khí nitrogen
58
3.4.3.
Ảnh hưởng của chất bảo quản alcol benzylic
58
3.4.4.
Ảnh hưởng của phương pháp tiệt khuẩn
59
3.5.
Dự thảo qui trình và tiêu chuẩn thành phẩm thuốc tiêm ginkgo
biloba
61
3.5.1.
Dự thảo qui trình pha chế thuốc tiêm ginkgo biloba
62
3.5.2.
Dự thảo tiêu chuẩn kiểm nghiệm
62

3.6.
Theo dõi độ ổn định của thuốc tiêm pha theo công thức tối ưu
65
3.7.
Dự đoán tuổi thọ của thuốc tiêm ginkgo biloba
66
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
67
4.1.
Về phương pháp định lượng
67
4.2.
Về xây dựng công thức bào chế tiêm thuốc tiêm ginkgo biloba
67
4.3.
Về dự thảo tiêu chuẩn thành phẩm thuốc tiêm ginkgo biloba và
theo dõi độ ổn định của thuốc
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
70

KẾT LUẬN
70

KIẾN NGHỊ
71
TÀI LIỆU THAO KHẢO

PHỤ LỤC






DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

EGb 761 : Ginkgo biloba extract (Cao bạch quả)
HPLC : High performace liquid chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
PG : Propylen glycol
PEG : Polyethylen glycol
Rongalite : Natri formaldehyd sulfoxylat






DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Tên bảng, biểu
Trang
Bảng 1.1
Thành phần của lá ginkgo biloba
6
Bảng 1.2
Giới hạn định lượng các thành phần trong cao Ginkgo
biloba
12
Bảng 1.3
Một số chế phẩm chứa cao Ginkgo biloba

14
Bảng 2.4
Các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm.
26
Bảng 3.5
Kết quả kiểm tra tính thích hợp của hệ thống sắc ký
34
Bảng 3.6
Kết quả kiểm tra tính đặc hiệu của hệ thống sắc ký
34
Bảng 3.7
Mối tương quan giữa nồng độ quercetin và S
pic

36
Bảng 3.8
Bảng kết quả kiểm tra độ lặp lại của phương pháp.
37
Bảng 3.9
Bảng kết quả kiểm tra độ đúng của phương pháp
38
Bảng 3.10
Khảo sát độ tan của cao ginkgo biloba
39
Bảng 3.11
Khảo sát độ tan của cao ginkgo biloba trong dung môi
40
Bảng 3.12
Khảo sát độ tan của cao ginkgo biloba trong hệ dung môi
42

Bảng 3.13
Ảnh hưởng của giá trị pH
43
Bảng 3.14
Ảnh hưởng của loại đệm
44
Bảng 3.15
Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa
45
Bảng 3.16
Ảnh hưởng của các loại đường
46
Bảng 3.17
Bảng ký hiệu và mức cần đạt được của các biến đầu ra.
48
Bảng 3.18
Bảng ký hiệu và yêu cầu của các biến đầu vào
48
Bảng 3.19
Kết quả thực nghiệm giá trị các biến đầu ra
50
Bảng 3.20
Kết quả luyện mạng neuron nhân tạo
51
Bảng 3.21
Ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc
51
Bảng 3.22
Giá trị tối ưu cho các biến đầu vào trong xây dựng công
thức thuốc tiêm ginkgo biloba

56
Bảng 3.23
Ảnh hưởng của bao bì
57
Bảng 3.24
Ảnh hưởng của sục khí nitrogen
58
Bảng 3.25
Ảnh hưởng của phương pháp tiệt khuẩn
59


Bảng 3.26
Kết quả kiểm tra độ vô khuẩn
60
Bảng 3.27
Kết quả theo dõi độ ổn định của thuốc tiêm ginkgo biloba
66
Bảng 3.28
Phương trình hồi qui tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa
hàm lượng flavonoid glycosid còn lại (C) và thời gian bảo
quản (t) của mẫu
67



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình vẽ, đồ thị
Trang

Hình 1.1
Công thức cấu tạo một số flavonoid chính trong cao ginkgo
biloba
7
Hình 1.2
Công thức cấu tạo các terpenoid trong cao Ginkgo biloba
8
Hình 3.3
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ quercetin và
S
pic

36
Hình 3.4
Mặt đáp của ΔpH theo nồng độ natri metabisulfit và pH (Y
1
,
X
1
, X
4
) khi natri edetat là 0,03% và sorbitol là 12,5%.
52
Hình 3.5
Mặt đáp của hàm lượng flavonoid glycosid còn lại theo
nồng độ dinatri edetat và pH (Y
2
, X
1
, X

2
) khi dinatri
metabisulfit là 0,2% và sorbitol là 12,5%
52
Hình 3.6
Mặt đáp của hàm lượng flavonoid glycosid còn lại theo
nồng độ natri metabisulfit , pH (Y
2
, X
1
, X
4
)khi natri edetat
là 0,03% và sorbitol là 12,5%.
53
Hình 3.7
Mặt đáp của hàm lượng flavonoid glycosid còn lại theo
nồng độ natri metabisulfit và dinatri edetat (Y
2
, X
2
, X
4
) khi
pH=6,75 và sorbitol là 12,5%
54
Hình 3.8
Mặt đáp của hàm lượng flavonoid glycosid còn lại còn lại
theo nồng độ sorbitol, pH (Y
2

, X
1
, X
3
) khi dinatri edetat là
0,03% và natri metabisulfit là 0,2%
55
Hình 3.9
Sơ đồ quá trình pha chế thuốc tiêm ginkgo biloba dự thảo
62











1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, xu hướng dùng thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu ngày càng tăng, nguyên nhân là còn rất nhiều hợp chất và hỗn
hợp các chất thiên nhiên có tác dụng chữa bệnh tốt mà các nhà khoa học chưa thể tổng
hợp để bào chế thành dạng tây y. Cao bạch quả (ginkgo biloba extract – EGb 761) là
hỗn hợp các chất thiên nhiên, được chiết xuất từ lá cây ginkgo biloba, đã được tiêu
chuẩn hóa và đưa vào dược điển Anh, Mỹ, Trung Quốc để sử dụng giống như nguyên

liệu hóa dược khác.
Từ năm 1965, sau khi EGb 761 – chiết xuất từ lá ginkgo biloba thành công, thì
cao ginkgo biloba cũng dần được chứng minh là có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu
[61], điều hòa trương lực mạch máu [58], phân hủy các gốc tự do bảo vệ tế bào não
[30] và cải thiện sự tập trung ở các cá nhân khỏe mạnh [39], [45], đồng thời cao ginkgo
biloba trở thành nguyên liệu bào chế nhiều dược phẩm dạng viên [22]. Đến năm 2002,
nghiên cứu của Anna Rita Bilia về dược động học cho thấy các chế phẩm chứa cao
ginkgo biloba dùng qua đường uống (dạng viên) có sinh khả dụng thấp [10], đây là lý
do ra đời thuốc tiêm ginkgo biloba trên thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng thuốc tiêm ginkgo biloba nhập khẩu chủ yếu
từ Hàn Quốc, trong nước đã có hai cơ sở đăng ký sản xuất thuốc tiêm này nhưng thực
tế gặp khó khăn về công thức bào chế. Vì vậy, chúng tôi chọn thực hiện đề tài “Nghiên
cứu bào chế thuốc tiêm Ginkgo biloba” với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng và tối ưu hóa công thức thuốc tiêm ginkgo biloba chứa 17,5 mg cao
ginkgo biloba / 5 ml.
2. Dự thảo tiêu chuẩn chất lượng và theo dõi độ ổn định của chế phẩm thuốc tiêm
ginkgo biloba pha theo công thức tối ưu.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về thuốc tiêm và độ ổn định của thuốc tiêm
1.1.1. Định nghĩa
Thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn, có thể ở dạng lỏng (dung dịch, hỗn
dịch, nhũ tương) hoặc dạng bột được đóng cùng với một ống chất lỏng thích hợp dùng
để pha thuốc thành dung dịch hay hỗn dịch ngay trước khi tiêm, để tiêm vào cơ thể
theo những đường tiêm khác nhau [1].
Độ ổn định của thuốc là khả năng của thuốc được bảo quản trong điều kiện xác
định giữ được các đặc tính vốn có về vật lý, hóa học, vi sinh, tác dụng dược lý và độc

tính trong giới hạn quy định của tiêu chuẩn chất lượng thuốc [2].
Độ ổn định của thuốc tiêm phụ thuộc vào các yếu tố: tiêu chuẩn nguyên liệu,
thành phần công thức, đồ bao gói, quy trình bào chế và điều kiện bảo quản.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm
Độ ổn định của thuốc tiêm phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố vật lý, hóa
học và sinh học.
Nói riêng về yếu tố sinh học: sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc trong chế
phẩm có thể làm cho thuốc không đạt các chỉ tiêu về độ vô khuẩn, nội độc tố, đồng thời
làm phân hủy dược chất, làm mất đi hình thức cảm quan của thuốc, do đó làm giảm tác
dụng và tăng độc tính của thuốc. Do vậy, trong quá trình xây dựng công thức thuốc
tiêm cần lưu ý các chất bảo quản thuốc cũng như các yếu tố qui trình bào chế đảm bảo
độ ổn định vi sinh (độ vô khuẩn và nội độc tố) trong chế phẩm thuốc tiêm.
Ảnh hưởng của yếu tố vật lý, hóa học được mô tả như sau:

3











1.1.2.1. Yếu tố thuộc về công thức thuốc
 Bản chất của dược chất
Dược chất là thành phần cơ bản trong công thức bào chế, có tác dụng dược lý,
quyết định tác dụng điều trị hay phòng bệnh của chế phẩm. Do tính chất đặc thù của

dạng thuốc tiêm là đưa trực tiếp dược chất vào mô, bỏ qua hàng rào bảo vệ tự nhiên
của cơ thể nên dược chất dùng pha thuốc tiêm phải đạt tinh khiết cao về mặt vật lý, hóa
học và sinh học, đạt tiêu chuẩn dược điển quy định dùng cho pha thuốc tiêm [1].
Các dược chất khác nhau có tính chất lý hóa học khác nhau, độ bền vững cũng
khác nhau. Do đó tùy từng dược chất cần phải nghiên cứu xây dựng các công thức và
kỹ thuật bào chế đảm bảo độ ổn định, an toàn và hiệu lực điều trị.
 Ảnh hưởng của dung môi
Dung môi thường được sử dụng để pha thuốc tiêm là nước cất pha tiêm.Tuy
nhiên, trong môi trường nước nhiều dược chất dễ bị thủy phân hoặc có độ tan hạn chế,
vì vậy người ta thường phối hợp vào công thức các dung môi đồng tan với nước như
propylen glycol (PG), glycerin, ethanol, polyethylen glycol 300 (PEG 300), PEG 400
Tùy từng dược chất mà lựa chọn dung môi và tỷ lệ phối hợp cho công thức thuốc
tiêm để đảm bảo chế phẩm an toàn, ổn định và sinh khả dụng cao.
 pH dung dịch, loại hệ đệm và nồng độ hệ đệm
Điều kiện bảo
quản:
- Nhiệt độ.
- Độ ẩm.
- Ánh sáng.
Độ ổn định vật lý, hóa
học của thuốc tiêm.
CT thuốc:
- Bản chất dược
chất.
- Dung môi, pH.
- Các chất khác.
- Bao bì.

Kỹ thuật bào chế:
- Sục khí nitrogen.

- Phương pháp tiệt
khuẩn.

4

pH của dung dịch, loại hệ đệm và nồng độ hệ đệm có thể làm tăng các phản ứng
phân hủy, ảnh hưởng đến độ tan, độ ổn định của dược chất và sinh khả dụng của thuốc.
Các loại hệ đệm có thể sử dụng trong thuốc tiêm citric/citrat, acetic/acetat, đệm
phosphat, đệm glutamat Lưu ý không sử dụng đệm boric/borat cho thuốc tiêm vì
acid boric có thể gây vỡ hồng cầu.
Hệ đệm giúp duy trì ổn định khoảng pH cho dung dịch, giảm nguy cơ gây tủa
dược chất sau khi tiêm vào cơ thể.
Nồng độ đệm được sử dụng là nồng độ đệm thấp nhất có tác dụng duy trì đệm mà
cơ thể có thể có thể dụng nạp được. Thường sử dụng ở nồng độ 10 mM.
 Ảnh hưởng của các tá dược
Tùy thuộc từng dược chất cần nghiên cứu sử dụng các tá dược thích hợp (chất
chống oxy hóa, chất hiệp đồng chống oxy hóa, chất bảo quản…) để đảm bảo độ ổn
định của chế phẩm.
Các chất chống oxy hóa: được dùng để bảo vệ dược chất và các thành phần trong
chế phẩm khỏi quá trình oxy hóa – khử. Dựa vào cơ chế tác dụng, chất chống oxy hóa
cho thuốc tiêm nước được chia 3 nhóm [1]:
- Các chất sinh SO
2
gồm muối natri sulfit, natri bisulfit, natri metabisulfit.
- Các chất khử như acid ascorbic, cystein, natri formaldehyd sulfoxylat
(Rongalite).
- Các chất tạo phức chelat gồm dẫn chất và muối của acid ethylendiamin tetra
acetic, thường sử dụng nhất là dinatri edetat (có thể kết hợp với natri
metabisulfit).
Các chất sát khuẩn: giúp đảm bảo độ vô khuẩn của thuốc tiêm trong suốt quá

trình bảo quản, sử dụng. Các chất sát khuẩn thường dùng là alcol benzylic, thimerosal,
các paraben [1].
 Ảnh hưởng của bao bì

5

Bao bì đựng thuốc tiêm luôn tiếp xúc trực tiếp với dược chất, trong quá trình bảo
quản, các thành phần từ bề mặt bao bì có thể khuếch tán vào thuốc, tương tác với các
thành phần có trong thuốc làm ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc.
Bao bì thuốc tiêm bao gồm ống tiêm bằng thủy tinh, chai lọ bằng thủy tinh có nút
cao su, túi và chai bằng chất dẻo, bơm tiêm Bao bì thuốc tiêm phải đạt tiêu chuẩn
chất lượng, không hấp phụ hay nhả tạp chất vào trong thuốc tiêm, bền vững trong quá
trình tiệt khuẩn ở nhiệt độ và áp suất cao. Những dược chất dễ bị phân hủy do tác động
của ánh sáng cần sử dụng bao bì tránh sáng hoặc bao bì thứ cấp như hộp carton để bảo
quản [1], [66].
1.1.2.2. Yếu tố thuộc kỹ thuật bào chế
Một số yếu tố thuộc kỹ thuật bào chế ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm
bao gồm: điều kiện pha chế kín hay hở, nhiệt độ và thời gian pha, trình tự pha, sự sục
khí trơ, đuổi oxy ra khỏi dung môi, các thông số của quá trình tiệt khuẩn.
Để hạn chế phản ứng phân hủy dược chất cần tiến hành pha chế nhanh, hạn chế
tiếp xúc với không khí, bào chế kín, hòa tan tá dược trước rồi mới hòa tan dược chất,
đóng và hàn ống trong bầu khí trơ.
Phương pháp tiệt khuẩn cũng ảnh hưởng lớn đến độ ổn định của thuốc tiêm. Tiệt
khuẩn với nhiệt độ và thời gian thích hợp giúp hạn chế sự phân hủy của thuốc đồng
thời vẫn đảm bảo tiêu diệt các vi sinh vật, duy trì độ vô khuẩn cho thuốc tiêm.
Một số dược chất không bền nhiệt có thể tiệt khuẩn bằng cách lọc qua màng lọc
0,2 µm, đóng và hàn ống sau khi lọc trong điều kiện vô trùng [1], [66].
1.1.2.3. Yếu tố về điều kiện bảo quản
Các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… trong quá trình bảo quản có thể xúc tác
cho phản ứng phân hủy dược chất, vì vậy các chế phẩm cần được nghiên cứu điều kiện

bảo quản thích hợp để đảm bảo độ ổn định trong suốt thời gian bảo quản thuốc [2].

1.2. Đại cƣơng về cao Ginkgo biloba
1.2.1. Nguồn gốc

6

Cây bạch quả có tên khoa học là Ginkgo biloba L., là loài cây thân gỗ duy nhất
còn sinh tồn trong họ Ginkgoaceae, lớp Ginkgoatae. Cây Bạch quả có nguồn gốc từ
Trung Quốc, Nhật Bản, hiện nay được trồng ở nhiều nước châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ và
New Zealand [10].
Cao ginkgo biloba được chiết xuất từ lá cây bạch quả, có thành phần flavonoid,
terpenoid, các acid hữu cơ, polyprenol và các chất khác như đường, steroid… [22].
Cách chiết xuất: lá cây bạch quả còn xanh (trồng theo tiêu chuẩn GAP - thực
hành nông nghiệp tốt) thu hái vào tháng 7-9 được sấy khô, phân tích đạt tiêu chuẩn
(giới hạn kim loại nặng, giới hạn chất bảo vệ thực vật, aflatoxin, hàm lượng các thành
phần,…) được chiết xuất với dung môi hữu cơ (aceton, alkan có 1-3 carbon, alcol…)
hoặc hỗn hợp dung môi hữu cơ với nước (hỗn hợp aceton-nước) [10]. Dịch chiết thu
được đem tinh chế qua nhiều giai đoạn (lắng, lọc, chiết nhiều lần với các dung môi hữu
cơ: n-butanol, n-hexan, methylethylaceton,…, cho dịch chiết chạy qua cột sắc kí – chất
nhồi cột là polyvinyl pyrolidon hoặc polyamid) để loại tạp chất, mục đích chính là loại
acid ginkgolic – thành phần gây tác dụng không mong muốn cho cao ginkgo biloba.
Dịch chiết cuối cùng được đem bốc hơi dung môi dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 60-
80
0
C, thu được cao ginkgo biloba [10].
Cao ginkgo biloba có màu vàng nâu hoặc nâu đen, dễ hút ẩm, được bảo quản
trong bao bì kín ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng [64].
1.2.2. Thành phần
Cao ginkgo biloba chứa nhiều nhóm hoạt chất được trình bày trong bảng sau:

Bảng 1.1.Thành phần của lá ginkgo biloba
Thành phần
Các hoạt chất chính
Terpenoid
Diterpen: ginkgolid A, B, C, J, M
Sesquiterpen: bilobalid
Flavonoid (flavon,
flavonol glycosid,
aglycon)
Kaempferol, quercetin, isorhamnetin, rutin, luteolin,
delphidenon, myricetin

7

Biflavonoid
Sciadopitysin, ginkgetin, isoginkgetin, amentoflavon,
bilobetin, 5’-methoxybilobetin
Acid hữu cơ
Acid benzoic, acid ginkgolic và dẫn chất
Polyprenol
di-trans-poly-cis-ictadecaprenol
Các chất khác
Steroid, 2-hexenal, cardanol, đường, catechin,
proanthocyanidin, phenol, acid aliphatic, rhamnose
Trong đó có hai nhóm hoạt chất chính quyết định tác dụng dược lý của cao là
flavonoid và terpenoid, và một nhóm gây ra tác dụng không mong muốn là các acid
ginkgolic [9], [19], [20]
1.2.2.1. Flavonoid
Flavonoid glycosid chiếm khoảng 24% trong cao ginkgo biloba chuẩn hóa, gồm
các phân nhóm [13]:

 Flavon: luteolin, 2-hydroxyluteolin, tricetin,…
 Flavonol: kaempferol, quercetin, isorhamnetin và flavonol glycosid (rutin,
quercetin…)
 Flavan-3-ol
 Proanthocyanidin
 Biflavon (ametiflavon, ginkgetin, isoginkgetin, bilobetin…)

O
R
2
OH
OR
1
OH
HO
O


Flavonol
R
1

R
2

Isorhamnetin
H
OCH
3


Kaempferol
H
H
Quercetin
H
OH
Quercitrin
Rhamnose
OH
Rutin
Rutinose
OH


8

Hình 1.1. Công thức cấu tạo một số flavonoid chính trong caoginkgo biloba
Các glycosid của kaempferol, quercetin, isorhamnetin với đường glucose và
rhamnose chiếm tỉ lệ lớn phần lớn tổng hàm lượng flavonoid.
Ginkgo flavonoid có hoạt tính chống oxy hóa, dập tắt gốc tự do và ức chế sự tạo
thành các lipid peroxyd, do đó có tác dụng bảo vệ màng tế bào và các mô tránh khỏi
hàng loạt các tổn hại gây ra bởi các gốc tự do [30].
1.2.2.2. Terpenoid
Terpenoid chiếm khoảng 6% trong cao ginkgo biloba chuẩn hóa, gồm các
ginkgolid hay terpen trilacton - hoạt chất diterpen 20 carbon có khung cấu trúc đặc biệt
chỉ tìm thấy ở cao ginkgo biloba [10].
Một số nhà nghiên cứu đã tìm thấy 5 ginkgolid A, B, C, J, M và bilobalid, một số
sesquiterpen 15 carbon có cấu trúc tương tự 5 ginkgolid trên nên cũng được xếp vào
nhóm này.
Ginkgolid có tác dụng ức chế tác nhân hoạt hóa tiểu cầu (PAF - platelet activating

factor) vì vậy cao ginkgo biloba có hiệu quả lâm sàng trong điều trị các bệnh liên quan
đến PAF như: hen, suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi, rối loạn tim mạch… và các bệnh
rối loạn hệ tuần hoàn khác. Trong các ginkgolid, ginkgolid B là hoạt chất có hoạt tính
dược lý mạnh nhất [61].

Ginkgolid
R
1

R
2

R
3

A
OH
H
H
B
OH
OH
H
C
OH
OH
OH
J
OH
H

OH
M
H
OH
OH

Hình 1.2: Công thức cấu tạo các terpenoid trong cao ginkgo biloba

9

1.2.2.3. Acid ginkgolic
Các acid ginkgolic là thành phần chủ yếu gây nên tác dụng không mong muốn
của cao bạch quả [10], [54]. Vì vậy, trong cao ginkgo biloba chuẩn hóa, thành phần
này được kiểm soát dưới 5 ppm theo tiêu chuẩn dược điển Mỹ USP 36, dược điển Anh
BP 2014 và 10 ppm theo tiêu chuẩn dược điển Trung Quốc CP 2010.
COOH
HO R
1
R
2

Acid Ginkgolic
R
1

R
2

1
C

17
H
27

OH
2
C
15
H
29

H
3
C
17
H
31

H

Hình 1.3. Công thức cấu tạo các acid ginkgolic trong cao ginkgo biloba
1.2.3. Tác dụng dược lý
Tác dụng của cao ginkgo biloba là tổng hợp tác dụng của các thành phần trong
cao, bao gồm 5 tác dụng chính như sau:
 Tác dụng phân hủy các gốc tự do: nhiều công trình nghiên cứu cho thấy cao
ginkgo biloba có hoạt tính chống oxy hóa rất hiệu quả trong việc phân hủy các gốc
superoxid và gốc hydroxyl, ức chế tạo lipid peroxid do vậy bảo vệ màng tế bào tránh
khỏi hàng loạt những tổn hại gây ra bởi gốc tự do [6],[8], [28], [47], [48], [52], [51],
[53]. Tác dụng này có ý nghĩa đặc biệt đối với tế bào não – tế bào chứa thành phần
lipid với tỷ lệ cao [30].

 Tác dụng cải thiện tuần hoàn máu: cao ginkgo biloba làm tăng lưu lượng
máu đến não, tăng cung cấp chất dinh dưỡng và oxy đến các cơ quan, rút ngắn chu kỳ
tuần hoàn do làm giảm độ nhớt của máu, tăng độ đàn hồi của hồng cầu và bạch cầu, do
đó làm giảm triệu chứng lạnh chi, giúp nhanh lành vết loét [38], [41], [42], [50],
[61],[62], [63].

10

 Tác dụng bảo vệ mô: cao ginkgo biloba có tác dụng cung cấp glucose, oxy
đến các mô bị thiếu máu, đồng thời làm tăng lượng chất dẫn truyền thần kinh và mật độ
receptor dẫn truyền thần kinh như: receptor muscarinic, adrenergic và setoronic[5],
[31], [35], [36], [69].
 Tác dụng điều hòa trương lực mạch máu: cao Ginkgo biloba có tác dụng
duy trì trương lực động và tĩnh mạch do tăng giải phóng và ức chế sự phân hủy
catecholamin, làm giãn động mạch thông qua việc đối kháng với EDRF/ nitrogen oxyd
(endothelium-derived relaxing factor) nên tăng giải phóng prostacyclin [42], [50].
 Tác dụng ức chế và đối kháng với tác nhân hoạt hóa tiểu cầu và các chất
trung gian hóa học như: thromboxan A2, histamin, bradykinin, serotonin, leucotrien
nên làm giảm triệu chứng của phản ứng dị ứng, phản ứng viêm [7], [11], [29], [32].
Hiện nay, các hướng nghiên cứu tác dụng dược lý mới của cao ginkgo biloba
ngày càng phát triển và đa dạng. Một số tác dụng khác đã được nghiên cứu là: tác dụng
chống viêm, nhất là phản ứng viêm ở mắt, viêm da mạn tính [21], [70]. Theo Ilieva và
cộng sự, cao ginkgo biloba 1 mg dùng qua đường tĩnh mạch có tác dụng ức chế phản
ứng viêm mắt tương đương với prednisolon ở cùng liều và đường dùng [27], [37].
Theo kết quả nghiên cứu của Sener, cao ginkgo biloba có tác dụng bảo vệ các cơ
quan khỏi tổn thương oxy hóa gây ra bởi tia phóng xạ, có ý nghĩa trong việc giảm tác
dụng phụ của điều trị bằng tia phóng xạ [30].
Trong một vài trường hợp, cao ginkgo biloba có thể cải thiện đáng kể sự tập trung
ở các cá nhân mạnh khỏe [39], [45]. Tác dụng gần như là ngay tức thì và đạt tới đỉnh
điểm trong vòng 2,5 giờ sau khi dùng [18].

Y học hiện đại đang nghiên cứu thêm tác dụng của cao ginkgo biloba trên não bộ
và tác dụng điều trị trong chống Parkinson. Năm 2011, Zubeldia và cộng sự đã chứng
minh tác dụng điều trị Parkinson của EGb 761 và cơ chế tác dụng [73]. Năm 2011,
Anatol Nacu và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu điều trị các triệu chứng thần kinh của
bệnh mất trí nhớ bằng EGb 761 hằng ngày [7].Năm 2013, Oskouei D. S. và cộng sự

11

tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của EGb 761đối với trường hợp đột quỵ thiếu máu cục
bộ cấp tính với mù đôi, placebo và ngẫu nhiên trên lâm sàng cho kết quả tốt [33].
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, cao ginkgo biloba còn có tác dụng tốt trong
điều trị bệnh hen, dị ứng… nhiều nghiên cứu còn phối hợp cao ginkgo biloba trong
thành phần mỹ phẩm để tăng khả năng bảo vệ da chống lại những tổn thương gây ra
bởi các gốc tự do, các chất oxy hóa, tia UV, làm mềm mịn và chống lão hóa da [22],
[26].
Tại Việt Nam, nhiều bài thuốc được nghiên cứu với mục đích giúp tăng cường
tuần hoàn máu não, cải thiện tình trạng giảm trí nhớ, tập trung, đau đầu. Trong đó các
sản phẩm như Ích Trí Minh, Hoàn ích Trí là thành quả của y học cổ truyền với chiết
xuất từ cao lá bạch quả. Một bài thuyết trình tại hội nghị năm 2004 đã tổng quát hóa
kết quả các thử nghiệm khác nhau cho thấy bạch quả có triển vọng trong điều trị bệnh
Alzheimer, mặc dù cần có thêm các nghiên cứu bổ sung.
1.2.4. Công dụng/ chỉ định
1.2.4.1. Công dụng theo đường uống
Từ những tác dụng dược lý kể trên, cao ginkgo biloba được sử dụng ngày càng
phổ biến dưới dạng viên nén, viên nang (thường là thực phẩm chức năng) hỗ trợ điều
trị trong các trường hợp sau:
- Suy giảm chức năng hoạt động não, suy giảm tuần hoàn não cấp và mạn tính:
giảm hoạt động trí lực, giảm trí nhớ, trầm cảm, bệnh Alzheimer… .
- Rối loạn tuần hoàn máu và thần kinh ở tai (ù tai, suy giảm thính giác), ở mắt
(bệnh thoái hóa võng mạc, thoái hóa điểm vàng).

- Rối loạn tuần hoàn máu ngoại biên và thần kinh: tắc nghẽn động mạch ngoại
biên, tổn thương mạch máu trong bệnh tiểu đường, hội chứng Raynaud… [5].
1.2.4.2. Công dụng theo đường tiêm
Thuốc tiêm ginkgo biloba được sử dụng điều trị trong các trường hợp sau:
- Suy giảm tuần hoàn não.
- Rối loạn dinh dưỡng não.

12

- Giảm chức năng hoạt động của não với các dấu hiệu sau: giảm hoạt động trí
lực, lo lắng, chóng mặt, ù tai, nhức đầu, rối loạn thị giác, giảm trí nhớ, trầm cảm, suy
giảm thính lực, điếc, giảm khả năng nói chuyện do biến đổi di truyền của mạch máu và
có nguồn gốc chuyên hóa và do hội chứng ở cột sống cổ.
- Rối loạn phân phối máu ở các mạch máu ngoại biên:
 Xơ cứng động mạch.
 Bệnh tiểu đường có biến chứng hoại tử mạch máu.
 PAOD (các bệnh tắc nghẽn rải rác động mạch ngoại biên hay chứng đi
khập khiễng cách hồi).
 Hội chứng Raynaud’s.
 Các dấu hiệu rối loạn mạch máu do nội tiết hay thần kinh.
 Bệnh về mạch máu.
 Bệnh mạch máu do rối loạn dinh dưỡng mạch máu.
1.2.5. Tác dụng không mong muốn và độc tính
Cao ginkgo biloba có thể có tác dụng không mong muốn là tăng thời gian đông
máu, tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt là những người sử dụng các thuốc chống đông
máu như aspirin và warfarin, mặc dù các nghiên cứu gần đây cho thấy cao ginkgo
biloba có ít hoặc không có tác động đối với tính chất chống đông hay dược động lực
học của warfarin [39], [71].
Cao ginkgo biloba cũng không nên dùng cho những người đang sử dụng các chất
ức chế monoamin oxidase (MAO) hay cho các phụ nữ đang mang thai mà không có sự

tư vấn của bác sĩ chuyên môn [55], [68].
Thực tiễn lâm sàng cho thấy, cao ginkgo biloba thường được dung nạp tốt. Trong
một số trường hợp cá biệt, cao ginkgo biloba gây đau đầu chi, rồi loạn dạ dày-ruột, rối
loạn tuần hoàn, sốc hoặc có biểu hiện nôn mửa, hoa mắt, đánh trống ngực, bồn chồn
[13], [57].
1.2.6. Phương pháp định lượng 1 số thành phần cao Ginkgo biloba

13

Cả 3 dược điển Trung Quốc, Mỹ, Anh đều nêu phương pháp kiểm nghiệm thành
phần cao Ginkgo biloba và thuốc viên có chứa cao Ginkgo biloba; trong đó phương
pháp định tính là dùng sắc kí lớp mỏng và phương pháp định lượng là dùng sắc kí lỏng
hiệu năng cao HPLC [16], [64], [65]. Giới hạn định lượng được nêu trong bảng sau:
Bảng 1.2. Giới hạn định lượng các thành phần trong cao ginkgo biloba
Thành phần
Dược điển Trung
Quốc ( CP 2010)
Dược điển Mỹ
(USP 36)
Dược điển Anh
(BP 2014)
Acid ginkgolic
Không quá 10 ppm
Không quá 5 ppm
Không quá 5 ppm
Flavonoid glycosid
toàn phần
Không dưới 24 %
Không dưới 22 %
và không quá 27 %

Không dưới 22 %
và không quá 27 %
Terpen lacton
Không dưới 6 %
Không dưới 5,4 %
và không quá 12 %
-
Bilobalid
-
Từ 2,6 % đến 5,8 %
Từ 2,6 % đến 3,2 %
Ginkgobalid A, B
và C
-
Từ 2,8 % đến 6,2 %
Từ 2,8 % đến 3,4 %
Nguyên tắc định lƣợng các thành phần trong cao ginkgo biloba:
1.2.6.1. Định lượng flavonoid theo dược điển Anh BP 2014
Pha dung dịch thử là cao ginkgo biloba và dung dịch chuẩn là quercetin dihydrat
có nồng độ tương đương trong methanol, dùng acid hydrocloric loãng để thủy phân
ginkgo biloba thành quercetin.
Tiến hành sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) với điều kiện thích hợp. Từ diện tích
pic mẫu chuẩn và mẫu thử tính được hàm lượng flavonoid glycosid trong cao.
1.2.6.2. Định lượng terpenoid theo dược điển Anh BP 2014
Dung dịch thử: Chiết xuất terpenoid trong lượng chính xác mẫu cao ginkgo
biloba nguyên liệu bằng cột nhồi kieselguhr.
Dung dịch đối chiếu a: 30 mg alcol benzylic được hòa tan trong 100 ml pha động.
Dung dịch đối chiếu b: Chiết xuất terpenoid từ lượng chính xác mẫu cao ginkgo
biloba chuẩn giống như dung dịch thử.


14

Tiến hành sắc kí trong điều kiện thích hợp. Hàm lượng terpen lacton bằng tổng
hàm lượng ginkolid, ginkgolid A, B, C.

1.2.6.3. Định lượng acid ginkgolic theo dược điển Anh BP 2014
Dung dịch mẫu thử: Hòa tan 0,500 g cao khô trong 8 ml methanol, siêu âm nếu
cần thiết, thêm methanol đến đủ 10 ml.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan 10 mg acid ginkgolic trong 8 ml methanol, siêu âm nếu
cần thiết, thêm methanol đến đủ 10 ml. Pha loãng 2 ml của dung dịch này thành 10 ml
trong bình định mức bằng methanol.
Tiến hành sắc ký trong điều kiện thích hợp. Tính hàm lượng acid ginkolic dựa
trên diện tích pic của acid C13, C15 và C17.
1.2.7. Một số dạng bào chế chứa caoGinkgo biloba
Dạng thuốc uống: chủ yếu bào chế theo dạng viên như viên bao phim, viên bao
đường, viên nang mềm với hàm lượng hoạt chất cao ginkgo biloba là 40 mg/viên, 60
mg/viên, 120 mg/viên.
Dạng thuốc tiêm có hàm lượng hoạt chất cao ginkgo biloba là 3,5 mg/ml.
Bảng 1.3.Một số chế phẩm chứa cao ginkgo biloba
Biệt dược
Dạng bào chế
Hãng sản xuất
Thành phần
Decenkan
Viên nén 40 mg, 80
mg, 120 mg
CT CPDP Imexpharm
Ginkgo biloba và tá
dược.
Ginkgo-E

Viêng nang 80 mg
Baxco Pharmaceutical
Inc., (Mỹ)
Ginkgo biloba,
Vitamin C, Vitamin E,
Tỏi tươi, Lecithin.
Giloba
Viên nang mềm 40
mg
CT CPDP Khánh Hòa
Ginkgo biloba
phytosome, sáp ong
trắng, lecithin, dầu đậu
tương.
Minoptic
Viên bổ mắt (Thực
phẩm chức năng)
GlaxoSmithKline
Lutein, Zeaxanthin,
Ginkgo biloba,
Vitamin E, kẽm

×