Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vai trò của lao động đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.21 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Tăng trởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nớc trên
thế giới, là thớc đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc
gia.Điều này càng có ý nghĩa quan trọng đối với các nớc đang phát triển trong
quá trình theo đuổi muc tiêu tiến kịp và hội nhập với các nớc phát triển.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển ở khu vực châu
á.Là quốc gia đông dân c nhng lao động chủ yếu làm nông nghiệp.Muốn thoát
khỏi nghèo đói phải có những bớc đi đúng đắn và phù hợp.Để giải đợc bài toán
khó này chúng ta phải biết phát huy tiềm năng sẵn có của chúng ta kết hợp với
Trớc hết, lao động là một nguồn lực sản xuất chính và không thể
thiếu đợc trong các hoạt động kinh tế.Với vai trò này, lao động luôn đợc
xem xét ở cả hai khía cạnh, đó là chi phí và lợi ích.Vai trò lao động còn thể hiện
ở khía cạnh thứ hai đó là lao động một bộ phận của dân số, là ngời đợc hởng
thụ lợi ích của quá trình phát triển.
Với vai trò quan trọng nh vậy chúng ta nên tìm hiểu thật kĩ về vai trò của
lao động để có phơng hớng và giải pháp nâng cao vai trò của lao động trong quá
trình phát triển kinh tế Việt Nam.
Đó chính là lí do em chọn đề tài Vai trò của lao động đối với tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế.Do đây là đề tài rộng và tài liệu tham khảo cha đầy
đủ cùng kĩ năng viết bài cha cao nên còn nhiều hạn chế và sai sót.Rất mong đợc
sự góp ý của thày cô và các bạn.
Em xin cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Dung đã tận tình hớng dẫn em
hoàn thành đề án này!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1:Cơ sở lí luận về lao động việc làm
với tăng trởng và phát triển kinh tế.
1. Những khái niệm cơ bản:
1.1. Nguồn lao động:
-Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật có khả năng lao động,có nguyện vọng tham gia lao động và


dân số ngoài độ tuổi lao động (trên tuổi lao động) đang làm việc trong các lĩnh
vực khác của nền kinh tế.
-Dới góc độ lao động, dân số phân chia(nguồn lao động về mặt số lợng) :
+Dân số dới tuổi lao động (dới 15 tuổi hoặc 16 tuổi)
Theo ILO là dới 15 tuổi.
+Dân số trên tuổi lao động
+Dân số trong độ tuổi lao động bao gồm: cận dới 15 tuổi
Cận trên đối với nữ 55 tuổi, đối với nam 60( theo luật lao động Việt Nam)
Theo ILO : cận trên là mở.
-Nguồn lao động xét về mặt chất lợng, cơ bản đợc đánh giá ở trình độ
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngời lao động.
1.2. Lực lợng lao động
-Lực lợng lao động theo quan niệm của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO)
là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động.Theo quy định thực tế đang có việc
làm và những ngời thất nghiệp.
-ở nớc ta hiện nay :lực lợng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên
có việc làm và đang thất nghiệp
1.3.Thất nghiệp
-Theo ILO : thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngời trong độ tuổi
lao động muốn có vịêc làm nhng không thể tìm đợc việc làm ở mức tiền công
nhất định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Phân loại:+thất nghiệp hữu hình
+thất nghiệp trá hình(thiếu việc làm) biểu hiện có việc làm nhng
làm việc năng suất thấp,không đủ đảm bảo mức lơng tối thiểu (thất nghiệp vô
hình)
Hoặc có việc làm nhng việc làm không hết phần thời gian (bán thất
nghiệp) do thiếu nguồn lực, tính thời vụ của công việc
2. Các nhân tố ảnh hởng đến cung, cầu lao động.
2.1. Các nhân tố ảnh hởng tới cung lao động.

-Số lợng lao động:
+Dân số chính là cơ sở hình thành LLLĐ.Yếu tố tác động:
\Biến động tự nhiên:phụ thuộc tỉ lệ sinh,tỉ lệ tử (vấn đề này do tác động
của chính sách dân số và trình độ phát triển kinh tế của từng nớc)
ví dụ: tỉ lệ sinh của một số nớc giai đoan 2000-2005
Các nớc đang phát triển :1,4%
Các nớc chậm phát triển:2,4%
Các nớc thuộc OECD :0,4%
Thế giới :1,2%
Việt Nam :1,3%(2000-2002); 1,4%(2003-2004);1,21%(2006)
Tốc độ tăng dân số cao ở các nớc đang phát triển ảnh hởng tiêu cực:làm
giảm thu nhập bình quân đầu ngời,tỉ lệ ngời ăn theo gia tăng làm cho các nớc
nghèo càng ngày càng nghèo hơn.Đây là một vòng luẩn quẩn của các nớc
nghèo.
\Biến động cơ học :đó là hiện tợng di dân từ nông thôn ra thành thị làm
cho cung lao động thành thị tăng, đặc biệt lao động trẻ đồng thời thúc đẩy quá
trình đô thị hoá và gia tăng tỉ lệ thất nghiệp thành thị.
+Tỉ lệ tham gia LLLĐ:là tỷ số phần trăm giữa số ngời trong độ tuổi thuộc
lực lơng lao động trên dân số trong độ tuổi lao động.
Nếu xét các yếu tố khác không đổi thì khi tỷ lệ tham gia lực lơng lao động
tăng làm cho cung lao động tăng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ví dụ: ở Việt Nam tỷ lệ tham gia lao động nói chung =50%
Tỷ lệ tham gia lao động của dân số trong độ tuổi lao
động =80-82%
Đây là 1tỷ lệ khá cao.Nếu so sánh với các nớc ASEAN, tỷ lệ tham gia lực
lơng lao động của Việt Nam là lớn thứ 2 sau Thái Lan(54,83%).
\Yếu tố ảnh hởng đến tỷ lệ tham gia lực lơng lao động :
Do cơ cấu dân số (theo độ tuổi,giới tính).
Nếu trong kết cấu dân số :tỷ lệ nam cao hơn nữ thi tỷ lệ tham gia lực l-

ơng lao động tăng.
Do trình độ phát triển kinh tế xã hội :ảnh hởng tới nhận thức của con ngời.
Trong kết cấu dân số nếu cùng số lợng phụ nữ thì ở nền kinh tế cha phát
triển có tỷ lệ tham gia lao động thấp hơn ở nớc có nền kinh tế phát triển.
-Cung lao động về chất lợng:
Nh chúng ta đã biết :chất lợng lao động ảnh hởng đến năng suất lao động
của nền kinh tế do đó ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế và tăng trởng tích luỹ
Chất lợng lao động còn ảnh hởng đến sự chuyển đổi cơ cấu việc làm theo
trình độ kĩ thuật.
Chất lợng lao động đợc đánh giá qua trình độ học vấn , chuyên môn và kỹ
năng của lao động cũng nh sức khoẻ của họ.Điều này lại phụ thuộc vào hoạt
động giáo dục đào tạo và các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ.
+Giáo dục và việc cải thiện chất lợng lao động
\Giáo dục là tất các dạng học tập của con ngời nhằm nâng cao kiến thức và
kỹ năng trong suốt cuộc đời.Giáo dục gồm giáo dục cơ bản(cung cấp kiến thức
cơ bản để có thể phát triển năng lực cá nhân) và giáo dục chuyên sâu(ngoài
cung cấp chuyên sâu còn cung cấp tay nghề, kỹ năng chuyên môn từ đó những
ngời đợc đào tạo có thể biết đợc công việc của họ đợc đào tạo .
\Giáo dục là cách thức tích luỹ vốn nhân lực ,đặc biệt là tri thức.Do đó sẽ
giúp cho việc sáng tạo tiếp thu công nghệ và thúc đẩy phát triển kinh tế.
\Giáo dục giúp tạo ra lực lơng lao động có trình độ ,có kỹ năng làm việc
với năng suất cao do đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
\Giáo dục còn giúp cho việc cung cấp kiến thức thông tin để ngời dân đặc
biệt là phụ nữ có thể sử dụng những công nghệ nhằm tăng cờng sức khoẻ dinh
dỡng góp phần bổ xung các dịch vụ y tế.
+Sức khoẻ với vấn đề cải thiện chất lợng lao động
\Sức khoẻ thể hiện ở sự bền bỉ,dẻo dai trong công việc.
ở nớc ta vấn đề này là 1vấn đề bức xúc.Thực tế ngời lao động Việt Nam có
sức bền trong công việc thấp, sự tập chung trong công việc không cao.

\Yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo chế độ dinh dỡng và hoạt động chăm sóc
sức khoẻ cho thế hệ tơng lai để đảm bảo phát triển con ngời tơng lai hội tụ đầy
đủ về sức khoẻ,thể lực ,trí lực để có thể đảm bảo chất lợng lao động trong tơng
lai của đất nớc ta.
+Tác phong công nghiệp và tính kỷ luật:
Hiện nay trong khu vực thành thị ,điều kiện làm việc ngày càng có xu h-
ớng hiện đại hoá.Trong các hoạt động kinh tế, sự phối hợp trong công việc giữa
các cá nhân trong cùng 1 tổ chức và giữa các tổ chức với nhau có xu hớng gia
tăng và đặt ra yêu cầu cao(tính nhịp nhàng,tính hiệu quả ).Điều này đòi hỏi
ngời lao động phải có tác phong công nghiệp ;tinh thần tự chủ sáng tạo; thái độ
hợp tác và tính kỷ luật chặt chẽ.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến cầu lao động:
-Quy mô số lợng, hệ số co giãn việc làm:
Xét hàm Cobb-Douglass:Y=F(k,l,r,t). Sau khi biến đổi ta thiết lập đợc mối
quan hệ theo tốc độ tăng trởng theo các biến số:
G=t +ak+bl+cr
Trong đó:G là tốc độ tăng trởng GDP.
K,l,r tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào :vốn ,lao động ,tài nguyên.
T là phần d còn lại,phản ánh tác động của khoa học kỹ thuật.
A,b,c các hệ số, phản ánh tỉ trọng của các yếu tố đầu vào trong
tổng sản phẩm.
Từ mô hình ta có thể rút ra các nhận xét nh sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
\ Phỏt trin kinh t theo chiu sõu: tng trng da vo s gia tng s
lng vn cho mt n v lao ng
\ Phỏt trin kinh t theo chiu rng: tng trng da vo s gia tng vn
tng ng vi s gia tng lao ng
Quan hệ giữa quy mô sản lợng và quy mô việc làm đợc xem xét qua hệ số
co giãn việc làm.Ví dụ:hệ số co giãn việc làm 0,33 :là sự thay đổi 1% đơn vị
đầu ra sản lợng sẽ tạo ra 1/3 việc làm mới.Hoặc để tạo ra 1 việc lam mới cần

phải tăng trởng 3%.
-Trong nền kinh tế thị trờng ,đặc điểm của cầu lao động là cầu phái
sinh(cầu thứ phát).Nó không chỉ xuất hiện do nhu cầu mở rộng quy mô của nền
kinh tế, của ngành mà chịu tác động của các yếu tố khác đặc biệt là vốn đầu t và
công nghệ sản xuất.
Khi quy mô tăng tác động đến lợng vốn đầu t(vốn sản xuất nh thiết bị, nhà
xởng ) và phụ thuộc việc lựa chọn công nghệ nh thế nào(công nghệ cần ít vốn
thì tạo với 1mức đầu t sẽ tạo ra 1việc làm mới ít hơn;nếu công nghệ cần nhiều
vốn thì với 1 mức đầu t sẽ tạo ra nhiều việc làm mới hơn).
-Cầu lao động còn phụ thuộc vào năng suất lao động.
Nếu năng suất lao động cao thì cầu lao động giảm và ngợc lại.
3. Mối quan hệ giữa lao động với tăng trởng kinh tế.
3.1. Vai trò chung của lao động .
-Lao động có vai trò đặc biệt trong trong tăng trởng và phát triển kinh tế
thể hiện ở vai trò 2mặt của lao động
+Lao động là yếu tố chủ động để kết hợp các yếu tố đầu vào.
+Lao động đợc coi là nguồn lực sản xuất chính không thể thiếu đợc trong
hoạt động kinh tế.Với vai trò này lao động luôn luôn đợc xét trên 2khía cạnh,đó
là chi phí và lợi ích.Lao động là yếu tố đầu vào ,nó có ảnh hởng tơng tự nh việc
sử dụng các yếu tố sản xuất khác.Vì vậy,về lí thuyết trong hoạt động kinh tế
,cầu lao động hay ngời sử dụng lao động luôn dựa trên nguyên lí:DLl=MC.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lao động cũng bao hàm những lợi ích tiềm tàng theo nghĩa:góp phần làm
tăng thu nhập ,cải thiện đời sống và giảm nghèo đói thông qua chính sách(tạo
việc làm,tổ chức lao động có hiệu quả,áp dụng công nghệ phù hợp )
Vai trò của lao động còn thể hiên ở khía cạnh thứ hai đó là lao động một
bộ phận của dân số,là ngời đợc hởng thụ lơị ích của quá trình phát triển.Những
ngời lao động có năng lực có nhiều cơ hội việc làm;thu nhập từ việc làm tăng
tác động đến tổng cầu;thu nhập tăng cũng tác động tới tái đầu t( giáo dục, y
tế )giúp cải thiện chất l ợng lao động ảnh hởng đến tăng hiệu quả kinh tế.

Vây lao động là động lực mạnh của tăng trởng kinh tế ,là yếu tố năng động
tạo ra những biến đổi về mặt kinh tế và xã hội.
3.2 .Vai trò của lao động với các nớc đanh phát triển.
Phân tích tác động của lao động đến tăng trởng qua hàm sản xuất và tiêu
dùng
3.2.1. Lao động tác động tới tăng trởng kinh tế qua hàm sản xuất:
Lao ng l mt b phn ca lc lng phát triển, đó l mt yu t u
vo không th thiu trong cỏc hot ng kinh t. Vi vai trũ ny, lao ng
c xem xột c hai khớa cnh, ú l li ớch v chi phớ. Lao ng l yu t
u vo, nú cú nh hng chi phớ tng t nh vic s dng cỏc yu t sn
xut khỏc. Vỡ vy, v lý thuyt trong hot ng kinh t, cu lao ng hay
ngi s dng lao ng luụn da trờn nguyờn lý: D
L
=MP
L
=MC. Lao ng
cng bao hm nhng li ớch tim tang theo ngha: gúp phn lm tng thu
nhp, ci thin i sng v gim nghốo úi thụng qua chớnh sỏch ( to vic
lm, t chc lao ng cú hiu qu, ỏp dng cng ngh phự hp)
Trong hm sn xut lao ng khụng ch l mt yu t ca u vo nú
cũn l yu t tỏc ng ti tng cung ca sn xut. Trong tt c cỏc ngnh
khụng ngnh no l khụng cn lao ng. S tng trng nhanh hay chm u
cú tỏc ng khụng nh ca lao ng. Sn lng ca ngnh lm ra tng lờn
cng mt phn nh s tng lờn ca nng sut lao ng. i vi cỏc nc ang
phỏt trin lao ng l mt yu t quan trng trong quỏ trỡnh sn xut, do nn
kinh t cha phỏt trin cỏc ngnh sn xut u l nhng ngnh s dng nhiu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao ng, nh tin cụng tr cho lao ng r nờn mi phỏt trin c sn xut
gúp phn tng trng nn kinh t.
3.2.2.Vai trũ ca lao ng trong hm tiờu dựng

Bờn cnh nhng tỏc ng khụng nh ca lao ng ti hm sn xut thỡ
lao ng cng tỏc ng ti hm tiờu dựng. Khi ngi lao ng cú vic lm v
thu nhp ngi ú s tiờu dựng hng húa v dch v cho bn thõn tip tc
tỏi sn xut sc lao ng v nuụi sng gia ỡnh chớnh vỡ lý do ú nú lm cho
tng nhu cu tiờu dựng hng húa v dch v tng lờn, th trng tiờu th c
m rng. Mt khỏc, khi thu nhp tng lờn nhu cu tiờu dựng c ci thin,
yờu cu hng húa v dch v phi c nõng cao ỏp ng nhu cu ngy
cng tng ca con ngi vỡ th nú kớch thớch sn xut phỏt trin. Cỏc ngnh cú
kh nng m rng sn xut gúp phn vo tng trng v phỏt trin kinh t.
3.2.3. Vai trũ ca lao ng trong phỏt trin con ngi
Vai trũ ca lao ng cũn th hin cỏc mc tiờu phỏt trin con ngi.
Lao ng - mt b phn ca dõn s, l ngi c hng li ớch t quỏ trỡnh
phỏt trin. Mi quc gia u nhn mnh n mc tiờu Phỏt trin vỡ con ngi
v coi ú l ng lc ca mi s phỏt trin. Trong chin lc phỏt trin kinh
t - xó hi, hu ht cỏc nc u t trng tõm vo chin lc phỏt trin con
ngi. Vic nõng cao nng lc c bn ca cỏ nhõn, ca ngi lao ng s
giỳp h cú nhiu c hi vic lm hn. Khi thu nhp t vic lm tng, h s cú
iu kin ci thin i sng, nõng cao cht lng cuc sng. Kt qu l lm
tng nhu cu xó hi, ng thi tỏc ng n hiu qu sn xut trong iu kin
nng sut lao ng tng.
Nhng vai trũ ca lao ng nh ó nờu chng t rng lao ng l ng
lc quan trng trong tng trng v phỏt trin kinh t.
3.3. Lợi thế:
-Có cung lao động tăng nhanh về số lợng vì ở các nớc này có tỷ lệ tăng dân
số là khá cao.
Dự báo ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 lao động tăng trung bình 1,6triệu
lao động/năm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Gía cả lao động rẻ.
3.4. Hạn chế:

-Chất lợng lao động hạn chế.
+Trình độ chuyên môn ,kĩ năng cha đảm bảo
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (sơ cấp trở lên) ở Việt Nam 1996:12,3%;
2000:15,5%; 2005:24,8%; trong khi đó ở các nớc công nghiệp :>90% ;các nớc
trong khu vực:từ 60-70%
Cơ cấu đào tạo có những bất hợp lí giữa tỉ lệ đào tạo đại học /trung
học/dạy nghề.
-Thể lực kém: thể hiện tỷ lệ suy dinh dỡng ở trẻ em (<5tuổi)cao; chiều cao
chậm đợc cải thiện
-Tác phong làm việc công nghiệp còn yếu kém:trong 1 cuộc điều tra gần
đây thấy đợc lao động của chúng ta mang tác phong lao động sản xuất nhỏ, tiểu
nông,tính năng động thấp, năng lực sáng tao yếu, không mạnh dạn trong cách
tiếp thu cách làm ăn mới và mao hiểm.
- Cầu lao động cha đợc mở rộng
CHƯƠNG 2: Đánh giá vai trò của lao động trong
tăng trởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam
giai đoạn 1996-2006
1.Tổng quan lao động Việt Nam
1.1. Lao động về số lợng:
Việt Nam là 1 nớc đang phát triển có dân số đông .Cung lao động có xu h-
ớng tăng nhanh.Trong giai đoạn 1996-2003 tốc độ tăng bình quân khoảng
>2%/năm,tơng ứng trên 800 ngàn ngời.Lao động trong độ tuổi chiếm tỷ lệ cao
trong tổng lực lơng lao động (trên 95%).Trong đó lao động trẻ (15 tuổi đến 34
tuổi) chiếm tỷ lệ cao(50%).Đây là 1 lợi thế của lực lơng lao động .Vì lao động
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trẻ có thể lực, thuận lợi cho việc đào tạo, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của
thị trờng lao động.
Theo số liệu điều tra từ năm 1996-2005 thì lực lơng lao động tăng suốt
thời gian này với mức tăng trung bình là 922,2 ngàn ngời /năm với tỷ lệ
2,3%/năm.

Lực lơng lao động tăng nhanh hơn từ năm 2001-2005.Năm 1996-2000 lực
lơng lao động tăng bình quân là 800 ngàn ngời/năm, với tốc độ tăng bình quân
là 2,1%/năm .Từ năm 2001-2005 chỉ số này là 107 ngàn ngời /năm và
2.6%/năm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm Nam(%) Nữ(%)
1996 49.15 50.58
1997 49.43 50.57
1998 49.72 50.28
1999 49.86 50.14
2000 50.26 49.74
2001 50.51 49.49
2002 50.74 49.26
2003 50.97 49.03
2004 51.03 48.97
2005 51.26 48.74
Bng 1:Lực lơng lao động theo giới tính năm 1996-2005.
Qua biểu đồ ta thấy đợc xu thế tăng lên của lực lơng lao động ,cùng với xu
hớng đó là xu thế thay đổi tỷ lệ lao động giữa nam và nữ.Theo đó lực lơng lao
động nam tăng lên là 22.7 triệu ngời trong khi nữ là 21,7 triệu ngời (năm
2005).Tỷ lệ lực lơng lao động nữ giảm t 50,7% năm 1996 xuống 48,6% năm
2005 trong tổng lực lơng lao động .Tốc độ tăng trung bình /năm của lực lơng
lao động nam là 2,7% cao hơn so với tốc độ tăng trung bình /năm của lực lơng
lao động nữ (1,8%).Do vậy xu thế lực lơng lao động nam tăng lên từ sau năm
2000.
Nguồn cung lao động của Việt Nam ở cả khu vực thành thị và nông thôn
đều tăng đáng kể về số lợng.Từ năm 1996-2005, lực lơng lao động khu vực
thành thị tăng lên 7,2triệu ngời, mức tăng bình quân hàng năm là 4,9%; còn lực
lơng lao động nông thôn tăng từ 28,8 triệu ngời lên 33,3 triệu ngời , ứng với
mức tăng 4,5 triệu ngời.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Lao ®éng vÒ chÊt lîng:
Theo thời báo kinh tế Sài gòn
- Thiếu lao động trình độ cao
Tính đến cuối năm 2006, Việt Nam có tổng cộng 45,3 triệu lao động,
trong đó ba phần tư là lao động ở nông thôn
+ hiện mới chỉ có 32% số lao động là đã qua đào tạo và tỷ lệ lao động đã
có chứng chỉ đào tạo ngắn hạn là 14,4%.
+ “Việt Nam thiếu trầm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao và lao động
dịch vụ cao cấp trong các ngành tài chính, ngân hàng, du lịch, bán hàng...
nên nhiều nghề và công việc phải thuê lao động nước ngoài trong khi lao
động xuất khẩu đa phần có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hoặc mới chỉ
qua giáo dục định hướng”.
+ Theo đánh giá của một số chuyên gia về lao động, lĩnh vực thiếu hụt
nhân sự nghiêm trọng nhất là công nghệ thông tin, tài chính, kiểm toán, luật
và hầu hết các ngành công nghiệp. Ngoài ra, nhiều người lao động chưa có
trình độ ngoại ngữ đủ để làm việc, dù rằng trên thực tế tình trạng này đang
được cải thiện nhờ ngày càng có nhiều người nước ngoài đến Việt Nam cũng
như một số người Việt được đào tạo ở nước ngoài quay về nước làm việc.
Chất lượng lao động thấp sẽ có tác động xấu tới khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế. Trong khi đó, với lực lượng lao động giản đơn quá lớn sẽ tạo áp
lực rất cao cho vấn đề giải quyết việc làm. Một bộ phận lớn lao động ở các
khu vực mới đô thị hóa, lao động chuyển dịch từ nông thôn không có tay
nghề, lại thiếu cả ý thức, tác phong, thái độ làm việc... càng làm cho mâu
thuẫn giữa “thừa” và “thiếu” thêm gay gắt. Bà Nguyễn Thị Ngọc Thủy, Giám
đốc Công ty Thực phẩm Phương Liên (quận 8- TPHCM), khái quát hình ảnh
công nhân của bà trong câu: “Nắng ngủ, mưa nghỉ, mát trời đi chơi”. Tác
phong nông dân ấy sẽ gây khó cho cả DN lẫn người lao động.

×