Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn công thương Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ở nớc ta hiện nay đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hệ thống
ngân hàng nói chung và các ngân hàng thơng mại nói riêng cũng nằm trong
quy luật cạnh tranh này. Nhận thức đợc điều đó, các NHTM đang nỗ lực hết
sức để đa dạng hoá các sản phẩm, năng cao chất lợng phục vụ, nâng cao năng
lực quản lýMọi nỗ lực của các ngân hàng đều nhằm mục đích phát triển
hoạt động kinh doanh, đổi mới các dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc
tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững trong quá
trình hội nhập khu vực và thế giới.
Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội là một chi nhánh
của Ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thơng. Hiện nay, chi nhánh
ngân hàng SGCT Hà Nội đà khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế
thị trờng, chủ động hội nhập, mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hoá các
dịch vụ ngân hàng.
Trong thời gian thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng SGCT Hà
Nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ngân hàng và đặc biệt là có sự
hớng dẫn của cô giáo Ths. Văn Hoài Thu, em đà đi sâu tìm hiểu vấn đề huy
động vốn tại chi nhánh ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nội và mạnh dạn
đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại đây. Báo
cáo của em bao gồm 3 phần:
1. Tổng quan về ngân hàng Sài Gòn Công Thơng chi nhánh Hà Nội
2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh NH SGCT HN
3. Một số hạn chế và giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại
chi nhánh NH SGCT HN

Website: Email : Tel : 0918.775.368

1




Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Tæng quan về Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng
chi nhánh Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng có tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Hội sở chính: 2 Phó Đức Chính – QuËn 1 – Thµnh phè Hå ChÝ Minh
Website: Saigonbank.com.vn
Lµ Ngân hàng thơng mại cổ phần Việt Nam đầu tiên đợc thành lập
trong hệ thống Ngân hàng cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày
16/10/1987, trớc khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều
lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.
Sau 20 năm thành lập, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng đà đạt đợc những thành tựu đáng kể:
Tổng tài sản hơn 8.500 tỷ đồng
Tăng vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 1.020 tỷ đồng
Vốn huy động đạt 7400 tỷ đồng
D nợ cho vay đạt 6.400 tỷ đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt ®éng kinh doanh cña CN NH SGCT HN)
TÝnh ®Õn 31/12/2007, NH có quan hệ đại lý với 661 ngân hàng và chi
nhánh tại 63 quốc gia và vùng lÃnh thổ trên khắp thế giới. Hiện nay,
Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card, JCB, CUPvà là đại
lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Mạng lới hoạt động của Saigonbank đợc mở rộng gồm 43 chi nhánh và
phòng giao dịch, 1 trung tâm thẻ Saigonbank, 1 công ty quản lý nợ và KTTS
Cùng với sự phát triển của NH Sài Gòn Công Thơng, chi nhánh Sài Gòn

Công Thơng Hà Nội cũng đà góp một phần không nhỏ vào những thành tựu
mà NH đà đạt đợc.
Chi nhánh đợc thành lập vào ngày 30/01/1993 theo giÊy phÐp sè
0015/GCT cđa NH Nhµ níc.
Ngµy 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đà ra quyết định số
631QĐ/UB cho phép thành lập chi nhánh NH Sài Gòn Công Thơng với trụ sở
hoạt động tại: 17 Tôn Đản Quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Ngày 18.01.1994 chi nhánh chính thức khai trơng và đi vào hoạt động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sau mét thêi gian dài hoạt động chi nhánh đà chuyển trụ sở về 11A
Đoàn Trần Nghiệp Quận Hai Bà Trng vào tháng 7/1997 và duy trì hoạt
động từ đó đến nay.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng HN
Giám Đốc

Phó Giám
Đốc

Phòng Kế
Toán

Phòng Kinh

Doanh

Bộ phận tín
dụng

Phòng Ngân
Quỹ

Bộ phận thanh
toán quốc tế

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.2.2.1. Phòng Kế toán
Phòng Kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch, cung
cấp các dịch vụ của NH cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân
quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Phòng Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho
vay thu nợ thu lÃi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh theo quy định của NH
Sài Gòn Công Thơng. Đồng thời thực hiện công tác thanh toán, xây dựng kế
hoạch tài chính, quyết toán thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lu giữ
hồ sơ, hạch toán kinh tế, lập báo cáo thống kê.
1.2.2.2. Phòng Kinh Doanh: gồm 2 bộ phận
- Bộ phận Tín Dụng
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị
tất cả các sản phẩm dịch vụ của NH đối với khách hàng là doanh nghiệp theo
đối tợng khách hàng đợc phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3



Website: Email : Tel : 0918.775.368

håi tõ phÝa khách hàng; nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ
sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ,
đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị
chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức đợc giao hoặc
trình duyệt các khoản cho vay bảo lÃnh, tài trợ thơng mại.
Quản lý hậu giaỉ ngân, giám sát liên tục các khách hàng vay về tình
hình sử dụng vốn vay, thờng xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình
trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia
hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện
các biện pháp thu nợ.
- Bộ phận thanh toán quốc tế
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lÃnh, L/C đà đợc phê duyệt,
bộ phận Thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thơng mại,
phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Ví dụ:
Dịch vụ hàng nhập: th tín dụng, ĐP/DA, chuyển tiền;Hàng Xuất: L/C xuất,
kiều hối, thẻ chuyển tiền nhanh
1.2.2.3. Phòng ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đờng đI
và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận cất
giữ giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm
đếm tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng

Kết qu¶ kinh doanh

2004

2005

2006

2007

Website: Email : Tel : 0918.775.368

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng thu nhập hoạt 36.7
động
Tổng chi phÝ hoạt động 31,4

38,4

82,4

52.4

46,4

71,4


43,5

Lỵi nhn tríc th
Dù phòng rủi ro

5,3

-8

11

8,9

3,5

5,3

1,2

3,4

(Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thơng Hà Nộ)i
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: lợi nhuận trớc thuế
của chi nhánh tăng lên qua các năm. Từ năm 2004 đến năm 2007 lợi nhuận
tăng gần gấp đôi và có xu hớng tăng lên trong các năm tiếp theo. Tuy nhiên
một điều đáng quan tâm là trong năm 2005 lợi nhuân của chi nhánh là âm.
Cũng nh các chỉ tiêu tổng d nợ, cơ cấu cho vay thì lợi nhuận của chi nhánh
cũng có những biến động không đều. Quỹ dự phòng rủi ro giảm xuống qua
các năm, cũng nh các năm tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm một số lợng rất ít, bình

quân khoảng 1.2% mỗi năm, và không có nợ xấu , do đó quỹ dự phòng đợc
cắt giảm bớt, phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tổng thu nhập của chi nhánh tăng qua các năm: cụ thể năm 2004 tăng
2.8% so với năm 2005, năm 2006 tăng 53.8% so với năm 2005, năm 2007
giảm 36.6% so với năm 2006. Sở dĩ có nguyên nhân nh vậy là do năm 2007,
5 chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh Hà Nội đợc tách ra hoạt động riêng
thành các chi nhánh cấp 1 độc lập. Đồng thời chi nhánh mở rộng thêm 3
phòng giao dịch nên chi phí năm 2007 cũng tăng lên so với các năm khác và
lợi nhuận cũng giảm khá nhiều.

Website: Email : Tel : 0918.775.368

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. T×nh h×nh huy động vốn và sử dụng vốn tại cN NH
SGCT HN
2.1. Tình hình huy động vốn
2.1.1.Tổng nguồn vốn huy động:
Bảng1.2 : Tổng nguồn vốn huy động trong 4 năm của CN NH SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Chỉ tiêu

Tổng
nguồn vốn

Năm

2004

Năm 2006

Số l- %tăng
ợng
(giảm)

%tăng
% tăng
Số lợng
Số lợng (giảm)
(giảm)

506,8 705,4

39,2

741,4

Năm 2007

5,1

643,9

-13,1

(Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh Sài Gòn Công Thơng Hà Nội)
Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta

thấy:
- Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động đợc là 705,4 tỷ đồng, tăng
thêm 198,6 tỷ đồng (tơng đơng 39,2%) so với năm 2004.
- Năm 2006: Tổng nghuồn vốn huy động là 705,4 tỷ đồng, tăng thêm
36 tỷ đồng (tơng đơng tăng 5,1%) so với năm 2005. Mức tăng này thấp hơn
mức tăng của năm 2005.
- Năm 2007: Tổng nguồn vốn huy động là 643,9 tỷ đồng, giảm 97,5 tỷ
đồng (tơng ứng giảm 13,1%) so với năm 2006.
Trong 4 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những biến
động đáng chú ý, nguồn vốn huy động năm 2007 có chiều hớng giảm sút,
nguyên nhân là do khu vực quận Hai Bà Trng tập trung khá nhiều ngân hàng
hoạt động nên có sự cạnh tranh về hoạt động huy động vốn giữa các ngân
hàng.
2.1.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tợng

Website: Email : Tel : 0918.775.368

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tợng của CN NH SGCT HN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2004

Năm 2005

%tăng
(giảm)
Số lợng

Năm 2006
Năm 2007
Số l- %tăng
Số lợng %tăng
ợng
(giảm)
(giảm)

Cá nhân

316,1

584,8

85

660,7

12,9

573

- 13,2

Tổ chức
kinh tế


190,7

120,6

- 36,76

80,7

- 33,1

70,9

- 12,1

( Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh SGCT Hà Nội)
Nguồn vốn huy động từ cá nhân luôn chiếm phần lớn hơn nguồn vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng, tỷ lệ huy động vốn
từ cá nhân luôn chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên cao nhất
vào năm 2006 là 85%. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng nguồn vốn huy động từ cá nhân
có xu hớng giảm: từ 85% năm 2005 xuống còn 12,9% năm 2006, và năm
2007 là - 13,2%. Tơng tự, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng
giảm mạnh, năm 2005 giảm 36,76% so với năm 2004, năm 2006 giảm 33,1%
so với năm 2005, năm 2007 giảm 12,1% so với năm 2006.
Nh vậy, qua 4 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh nhìn chung
cha đợc tốt lắm, cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng huy động
vốn. Tỷ lệ huy động từ cá nhân chiếm phần lớn nguồn vốn chứng tỏ chi
nhánh đà đi đúng hớng trong công tác huy động vốn. Vì tiền gửi tiết kiệm cá
nhân là lợng tiền nhàn rỗi lớn, có tính ổn định, vì thế có thể dùng làm vốn
cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hiệu quả của việc huy động nguồn vốn

này đang có xu hớng giảm, ngân hàng cần tìm biện pháp hữu hiệu để giải
quyết tình trạng này. Còn tỷ lệ huy động từ các tổ chức kinh tế thấp chứng tỏ
các tổ chức này cha thực sự tin tởng vào chi nhánh, chi nhánh SGCT Hà Nội
cần nâng cao uy tín và xây dựng quan hệ tốt hơn để tăng khả năng thu hút
tiền gửi từ các tổ chức này.
2.1.3.Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn

Website: Email : Tel : 0918.775.368

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn của chi nhánh SGCT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2004

Năm 2005
Số l- %tăng
ợng (giảm)

Tiền gửi có kì
hạn < 12
247
345
tháng

Tiền gửi có kì
hạn >= 12
259,8 360,4
tháng

Năm 2006
Số l- %tăng
ợng
(giảm)

Năm 2007
Số l- %tăng
ợng
(giảm)

39,6

354,5

2,7

298,2

-15,8

38,7

386,9

7,3


345,7

-10,6

(Nguồn: Báo cáo thờng niên của chi nhánh SGCT Hà Nội)
- Năm 2004: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 247 tỷ đồng, chiếm
48,7% tổng nguồn huy động, nguồn vốn kì hạn > 12 tháng chiếm 51,3% tổng
nguồn huy động.
- Năm 2005: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 345 tỷ đồng, tăng
39,6% so với năm 2004, chiếm 48,9% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn
có kì hạn > 12 tháng cũng tăng thêm 38,7% so với năm 2004. Đây là sự tăng
trởng vợt bậc của nguồn vốn trong năm 2005, đặc biệt là nguồn kì hạn > 12
tháng. Đây là dấu hiệu tăng trởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy
động vốn ngắn hạn của chi nhánh.
- Năm 2006: mức tăng của nguồn vốn kì hạn < 12 tháng là 2,7% so với
năm 2005, có thể thấy lợng tiền gửi không kì hạn và ngắn hạn của chi nhánh
đà tăng lên nhng so với năm 2005 thì mức tăng đà giảm nhiều. Nguồn vốn
có kì hạn > 12 tháng là 386,9 tỷ đồng, tăng 7,3%, giảm nhiều so với mức
tăng năm 2005.
- Năm 2007: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 298,2 tỷ đồng, giảm
15,8% so với năm 2006, chiếm 46,3% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn
có kì hạn > 12 tháng chiếm 53,7% tổng nguồn vốn, giảm 10,6% so với năm
2006.
Sự sụt giảm này một lần nữa cho thấy sự cạnh tranh về huy động tiền
gửi dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn quận Hai Bà Trng là khá gay gắt.
Và chính lÃi suất mà chi nhánh SGCT Hà Nội đang áp dụng cho nguồn vốn
huy động kì hạn > 12 tháng thấp hơn các ngân hàng cùng địa bàn nên khó
thu hút ngời dân và các tổ chức.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh×n chung, trong cả 4 năm nguồn vốn kì hạn > 12 tháng luôn chiếm
phần lớn (trên 50%) trong tổng nguồn huy động và có mức tăng trởng đều và
ổn định hơn so với nguồn vốn kì hạn < 12 tháng. Điều này cũng thể hiện sự
tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự a thích, tin tởng
những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân c và các tổ chức trên địa bàn
đối với chi nhánh SGCT Hà Nội. Hơn nữa, khi có đợc nguồn vốn dài hạn lớn,
chi nhánh sẽ có điều kiện giảm bớt đợc việc dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung, dài hạn, tức là giảm đợc rủi ro trong hoạt động.
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
Bảng 3.2: Các hình thức huy động vốn của chi nhánh SGCT
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm
Số l- %tăng
%tăng
%tăng
Chỉ tiêu
Số lợng
Số lợng
2004
ợng

(giảm)
(giảm)
(giảm)
Tiền gửi
34,3
86
60,1
101,7
18,2
180,3
77,2
tiết kiệm
Tiền gửi
120 127,5
6,2
154
20,8
98,7
-35,9
thanh toán
Tiền gửi
348
486
39,6
479
-1,4
356
-25,6
có kì hạn
Phát hành

công cụ
4,5
5,9
31,1
6,7
13,5
8,9
32,8
nợ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng)
- Trong cả 4 năm, 3 hình thức huy động là: tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán và tiền gửi có kì hạn luôn chiếm số lợng lớn, cao gấp 2 đến 3 lần so với
các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trởng chung của nhóm này cũng có xu hớng
tăng lên, đặc biệt là sự tăng trởng của tiền tiết kiệm: năm 2004 tăng 60,1% so
với năm 2004; năm 2006 tăng 18,2% so với năm 2005, năm 2007 tăng 77,2%
so với năm 2006. Hình thức huy động bằng nhận tiền gửi tiết kiệm tăng đều
qua 4 năm, chứng tỏ ngời dân ngày càng a thích gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
- Hình thức huy động phát hành công cụ nợ nh kì phiếu, trái phiếu
chính phủ chiếm một tØ lƯ rÊt nhá trong tỉng ngn vèn huy ®éng và tăng rất
chậm qua 4 năm.
2.2. Tình hình hoạt động sử dụng vốn
Bảng 4.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh SGCT Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu


Năm
2004

Năm 2005
Số l- %tăng
ợng
(giảm)
701,1 172,9
593
215,4

Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006
Năm 2007
Số l- %tăng Số l- %tăng
ợng (giảm) ợng (giảm)
316,7 -54,8 501,4 58,3
284 -108,8 450
58,4

Tổng d nợ
256,9
Cho vay ngắn hạn 188
Cho vay trung và
68,9 108,1
56,8
32,7 -69,7 51,4
57,1
dài hạn

Theo thành phần
kinh tế
- Cá nhân
155 401.3 158,9 120,2 -70,1 301,8 151
- Tæ chøc kinh tÕ 101,9 299,8 194,2 196,5 -34,4 199,6
2,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng)
Tổng d nợ tín dụng tăng với tốc độ bình thờng: năm 2007 tăng thêm
58,3% so với năm 2006, năm 2006 giảm 54,8% so với năm 2005, năm 2005
tăng 172,9% so với năm 2004. Nh vậy có sự biến động chỉ tiêu tổng d nợ của
chi nhánh trong 4 năm, đến năm 2006 tốc độ tăng trở lại bình thờng và tăng
lên ở năm tiếp theo thể hiện chi nhánh đà thực hiện hoạt động cho vay có
hiệu quả hơn trong năm 2007, điều này đồng nghĩa với khả năng tạo lợi
nhuận của chi nhánh cũng tăng lên.
- D nợ theo kì hạn: Cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong
tổng cho vay. Cụ thể: năm 2004 cho vay ngắn hạn chiếm 73,1% tổng d nợ,
năm 2005: 84,5%, năm 2006: 89,6%, năm 2007: 89,7%. Cho vay ngắn hạn
vẫn là hoạt động chiếm phần lớn tổng d nợ của ngân hàng. Qua đó ta thấy
nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vốn lu động
trên địa bàn tăng lên, đồng thời ngân hàng tập trung vào mảng cho vay vốn
đối với các đơn vị xây lắp (mảng khách hàng truyền thống của ngân hàng).
Cũng có thể thấy điều này qua cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế:
D nợ tín dụng cá nhân giảm mạnh vào năm 2006 nhng vÉn chiÕm tû lƯ
lín trong tỉng d nỵ. Cơ thể: năm 2004 tín dụng cá nhân chiếm 60,3% tổng d
nợ tín dụng, năm 2005 chiếm 57,2%, năm 2006 chiếm 37,9%, năm 2007
chiếm 60,2%.
2.3. Tơng quan giữa nguồn vốn huy động và tổng d nợ cho vay của chi
nhánh ngân hàng SGCT Hà Nội.
Bảng 5.2: Nguồn vốn huy động và tổng d nợ cho vay của CN NH SGCT
HN

Đơn vị: Tû ®ång
Website: Email : Tel : 0918.775.368

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Năm

2004

2005

2006

2007

Nguồn vốn huy động

506,8

705,4

741,4

643,9

Tổng d nợ cho vay


256,9

701,1

316,7

501,4

99,4

42,72

Nguồn

Tỷ lệ giữa tổng d nợ cho 50,7
vay và nguồn vốn huy
động(%)

77,87

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng)
Qua bảng trên ta thấy tổng d nợ ngày một tăng và hoạt động sử dụng
vốn hiện khá tốt so với nguồn vốn huy động, tổng d nợ cho vay so với nguồn
vốn huy động đến cuối năm 2007 là 77,87%, tỷ lệ này tính trung bình cho cả
4 năm là 67,67%. Vốn mà ngân hàng huy động không những đáp ứng cho
nhu cầu của mình mà còn phục vụ cho nhu cầu của các hệ thống.
Nếu nh xét trên một chi nhánh độc lập thì chi nhánh ngân hàng SGCT
cha sử dụng tối đa nguồn vốn huy động đợc nhng nguồn vốn d thừa đó đợc
bổ sung vào nguồn vốn điều hoà trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của cả
hệ thống và đem lại lợi ích cho toàn ngành. Ngoài ra chi nhánh ngân hàng

SGCT Hà Nội còn thực hiện tốt các chính sách của nhà nớc trong việc phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu. Tổng nguồn vốn thu đợc thông qua việc phát hành
kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng Trung ơng là không nhỏ.
Trên đây là toàn bộ tình hình huy động và sử dụng vốn của chi nhánh
ngân hàng SGCT Hà Nội qua 4 năm gần đây. Qua đây chúng ta có thể thấy
đợc những thành tích đạt đợc và một số yếu điểm cần khắc phục, qua đó có
thể tìm ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

3. Một số hạn chế và giải pháp nâng cao hoạt động
huy động vốn của chi nhánh nh SGCT Hà Nội
3.1 Một số hạn chế trong hoạt động huy động vốn và nguyên nhân
- Vấn đề nóng nhÊt hiƯn nay lµ l·i st tiỊn gưi vµ l·i suất cho vay của
các ngân hàng đang tăng lên rất cao. Những năm trớc đây, Saigonbank là một
trong những ngân hàng có lÃi suất tiền gửi cao nhất, vì vậy ®· thu hót ®ỵc lWebsite: Email : Tel : 0918.775.368

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ỵng tiỊn gưi từ dân c rất lớn. Nhng bớc sang năm 2008, khi diƠn ra cc
c¹nh tranh vỊ l·i st rÊt khèc liệt giữa các ngân hàng thì tiếc là Saigonbank
đà không đa ra đợc những chính sách hấp dẫn kịp thời để thu hút khách
hàng, dẫn đến đà mất đi một lợng khách hàng đáng kể.
Ví dụ gần đây nhất: Thời điểm tháng 6/2008, lÃi suất cơ bản đợc
NHNN ấn định lµ 14%, tøc lµ møc l·i suÊt cho vay cao nhất đà lên đến 21%,
rất nhiều ngân hàng đà đa ra mức lÃi suất tiền gửi cao (có ngân hàng lên tới
19,2%), áp dụng lÃi suất bậc thang có lợi cho khách hàng, đồng thời đa ra
nhiều chơng trình khuyến mÃi, rút thăm trúng thởng... để thu hút khách hàng.

Trong khi ®ã, møc l·i st tiỊn gưi cao nhÊt cđa Saigonbank chỉ là 17,8% áp
dụng cho tiền gửi tiết kiệm VND - kì hạn 3 tháng. Đó không phải là mức lÃi
suất thấp nhng cha đủ hấp dẫn khách hàng. Ngoài ra, Saigonbank không áp
dụng lÃi suất bậc thang cũng nh các chơng trình khuyến mÃi, phiếu dự thởng... nh một số ngân hàng khác đà làm rất thành công.
- Bàn thêm về vấn đề lÃi suất bậc thang, vẫn biết rằng áp dụng lÃi suất
bậc thang đồng nghĩa với việc sẽ làm tăng chi phí huy động vốn. Thế nhng
nếu áp dụng lÃi suất bậc thang một cách hợp lý sẽ làm tăng tính hấp dẫn của
dịch vụ tiền gưi tiÕt kiƯm lªn rÊt nhiỊu. HiƯn nay, møc l·i suất tiền gửi tiết
kiệm biến động liên tục, vì thế rất nhiều khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi
khi cha đáo hạn để gửi lại theo kì hạn mới có lợi hơn hoặc đi gửi tại ngân
hàng khác có lÃi suất cao hơn. Tại Saigonbank, khi khách hàng rút tiền khi
cha đáo hạn thì chỉ đợc áp dụng lÃi suất không kì hạn nên đà làm giảm sự hấp
dẫn đối với khách hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ mới (sản phẩm thẻ) triển khai chậm, thiếu đồng
bộ, phạm vi sử dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao. Ví
dụ nh dịch vụ rút tiền qua thẻ ATM, hiện nay chi nhánh chỉ có một số lợng
rất ít máy rút tiền tự động đặt tại trụ sở và phòng giao dịch nên rất bất tiện
cho khách hàng.
- Ngoài ra, ngân hàng cha quan tâm đầy đủ đến công tác marketing;
công tác tuyên truyền, quảng cáo nên hình ảnh ngân hàng cha đến đợc với
đông đảo ngời dân.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
- Mặc dù hiện nay các ngân hàng đang cạnh tranh về lÃi suất rất khốc
liệt nhng tăng lÃi suất đồng nghĩa với việc tăng chi phí huy động vốn, làm
giảm lợi nhuận. Vì thế vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải ấn định đợc mức
lÃi suất phù hợp hấp dẫn đợc khách hàng nhng vẫn phải đảm bảo lợi nhuận
của ngân hàng. Đồng thời áp dụng lÃi suất u đÃi với các khách hàng lớn, ¸p
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12



Website: Email : Tel : 0918.775.368

dụng các chơng trình khuyến mÃi, rút thăm trúng thởng... để hấp dẫn khách
hàng.
- Tiết kiệm chi phí hoạt động bằng cách nâng cao trình độ quản lý, sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực...Từng bớc xây dựng và phát triển hệ thống
ebanking, homebanking...để nâng cao hiệu quả hoạt động, mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng. Mặc dù ngân hàng sẽ mất một khoản chi phí lớn vào
việc phát triển các hệ thống này nhng bù lại nó sẽ giúp ngân hàng giảm bớt
số lợng nhân viên và các phòng giao dịch, do đó về lâu dài sẽ tiết kiệm chi
phí, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền trong dân c bao gồm cả tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. Đồng thời, ngân hàng cũng
cần đa dạng hoá các loại kỳ hạn, ví dụ nh kì hạn 1 tuần, 3 tuần, 5 tuần...để
đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Để tăng số lợng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số
thanh toán qua tài khoản, chi nhánh cần chú ý hơn nữa đến hình thức:
* áp dụng mức lÃi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài
khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hớng dẫn
cho khách hàng thấy đợc những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu
đợc những u điểm của tài khoản và sử dụng nó.
* Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của
khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số d
cao, Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp
khách hàng không bị thiệt. Ngợc lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán
cao, Ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh
toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm đợc nh vậy sẽ tạo
ra sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân

hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí.
* Ngân hàng cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp để làm dịch vụ
mở tài khoản chi trả lơng cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm
việc ở các doanh nghiệp có thu nhập ổn định.
* Liên hệ với các trờng Đại học, Cao đẳng...trên địa bàn nh ĐH Bách
Khoa, ĐH Xây Dựng, ĐH Kinh Tế...để cùng nhà trờng mở tài khoản cho sinh
viên trong trờng. Làm đợc điều này có lợi cho cả Ngân hàng, nhà trờng và cả
sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì hiện
nay số lợng sinh viên trong các trờng Đại học, Cao đẳng... là rất lín. VỊ phÝa
Website: Email : Tel : 0918.775.368

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhµ trêng vµ sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí,
lệ phí khác.
- Gắn liền việc tăng cờng huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả:
trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ thờng
xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, là
tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Và sử dụng vốn cũng
là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy động. Hai
yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau nên chi nhánh cần đa ra các giải pháp
thích hợp để việc huy động vốn và sử dụng vèn cã hiƯu qu¶ cao nhÊt.
- Thùc hiƯn tèt chÝnh sách khách hàng và chiến lợc marketing hiệu quả:
thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm
bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng, ngân
hàng cần có phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu
cầu của khách hàng, phân loại thị trờng, phân loại khách hàng để từ đó có

cách đối xử cho phù hợp.
Thêm vào đó, Saigonbank cần có những hình thức tuyên truyền, quảng
cáo, giới thiệu để đa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động
của ngân hàng. Đồng thời họ thấy đợc lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về
lÃi suất, về các chính sách u đÃi của các hình thức huy động vốn của ngân
hàng.
- Phát huy tối đa yếu tố con ngời: đây không chỉ là giải pháp trớc mắt
mà còn là về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh của
Saigonbank. Vì vậy, Saigonbank cần đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp
vụ, có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ. Hơn nữa, một cán bộ ngân hàng
hiện đại không chỉ cần thành thạo về nghiệp vụ mà còn là phải hiểu biết về
nhiều lĩnh vực, là chuyên gia t vấn, marketing..

Kết luận
Để tạo dựng đợc một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế đầy biến
động nh hiện nay đòi hỏi ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Công Thơng
cần phải xây dựng và thực hiện một chính sách đồng bộ về tất cả các mặt: đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, áp dụng chính sách lÃi suất linh hoạt, gắn
liền việc tăng cờng huy ®éng vèn víi sư dơng vèn cã hiƯu qu¶, thùc hiện tốt
chính sách khách hàng và chiến lợc marketing, đổi mới công nghệ ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng, phát huy tối đa yếu tố con ngờiĐịnh hớng của ngân hàng đến năm
2010 là phát triển ngân hàng Sài Gòn Công Thơng theo hớng hiện đại, phấn
đấu trở thành một trong những ngân hàng thơng mại cổ phần cung ứng sản

phẩm, dịch vụ có chất lợng cao dựa trên công nghệ và trình độ quản lý tiên
tiến, áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thơng
mại. Để thực hiện đợc mục tiêu đó cần có sự nỗ lực của ban lÃnh đạo và toàn
thể cán bộ công nhân viên ngân hàng Sài Gòn Công Thơng cũng nh những
chính sách hỗ trợ tích cực của Nhà níc.
Do thêi gian vµ kinh nghiƯm thùc tÕ cha nhiỊu nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đánh giá và góp
ý của các thầy cô giáo để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368

15



×