Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của thương xá.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 111 trang )


GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU-CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ-SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 – INTERNET
1.2 – THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1/ Đònh nghóa về thương mại điện tử (e-commerce)
1.2.2/ Đặc điểm của thương mại điện tử
1.2.3/ Lòch sử hình thành thương mại điện tử
1.2.4/ Lý do để phát triển thương mại điện tử
1.2.5/ Các điều kiện để phát triển thương mại điện tử
1.2.6/ Các hình thức thương mại điện tử
1.2.7/ Những lợi thế và rủi ro của thương mại điện tử
1.3 – CÁC CÔNG VIỆC CẦN TIẾN HÀNH ĐỂ THAM GIA TMĐT
1.4 – VAI TRÒ CỦA INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG
QUẢN LÝ KINH TẾ
1.4.1/ Vai trò của Công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế
1.4.2/ Internet hỗ trợ doanh nghiệp trong kinh doanh


1.4.3/ Ảnh hưởng của Internet và TMĐT đến nền kinh tế
1.4.4/ Internet mang lại nhiều cơ hội cho khách hàng
1.5 – QUẢNG CÁO, TIẾP THỊ VÀ KINH DOANH TRÊN INTERNET
1.6 – NHỮNG NGÀNH SẼ THAY ĐỔI NHANH NHẤT VỚI THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ

CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1 – TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ
GIỚI
2.1.1/ Nhìn chung
2.1.2/ Các hoạt động xúc tiến thương mại điện tử trên thế giới
2.1.3/ Tình hình phát triển TMĐT tại một số quốc gia trên thế giới
2.1.4/ Những con số dự báo phát triển thương mại điện tử trên thế giới từ nay
đến năm 2004-2005
2.1.5/ Bán lẻ trên Internet
2.2 - TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
HIỆN NAY
Trang


1
1
2
2
2
3
3
3
4
5

7
7
7
8
9
10
10
11
12
12
12
14
14
17
18
19
19

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
2

2.2.1/ TMĐT Việt Nam đang trong giai đoạn sơ khai
2.2.2/ Chủ trương của Chính phủ Việt Nam
2.2.3/ Tình hình sử dụng Internet và TMĐT của Việt Nam


PHẦN II : ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CHIẾN LƯC
PHÁT TRIỂN THƯƠNG XÁ TAX
CHƯƠNG III : HIỆN TRẠNG KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯC PHÁT
TRIỂN THƯƠNG XÁ TAX
3.1 – KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, NGÀNH HÀNG KINH
DOANH VÀ CÁC THÀNH TỰU
3.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển Thương xá TAX
3.1.1.1. Sơ lược về Tổng công ty thương mại Sài Gòn
3.1.1.2. Giới thiệu về Thương xá TAX
3.1.2/ Khái quát về ngành hàng kinh doanh
3.1.3/ Các thành tựu đạt được
3.2 – THỊ TRƯỜNG, CẤU TRÚC NHÂN KHẨU VÀ TẬP TÍNH MUA
SẮM CỦA KHÁCH HÀNG
3.2.1/ Thò trường
3.2.2/ Cấu trúc nhân khẩu
3.2.3/ Tập tính mua sắm của khách hàng
3.3 – CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
3.3.1/ Bao quát hóa thò trường
3.3.2/ Thò trường mục tiêu hiện tại
3.3.3/ Toàn diện hóa ngành hàng
3.3.4/ Đa dạng hóa hình thức phục vụ khách hàng
CHƯƠNG IV : CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI THƯƠNG XÁ TAX
4.1 – THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - HÌNH THỨC TIẾP THỊ ( trực tuyến) MỚI
4.1.1/ Mục tiêu của thương xá Tax
4.1.2/ Mục tiêu kinh doanh
4.2 – DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
4.2.1/ Cấu trúc Website
4.2.2/ Dòch vụ hỗ trợ

4.2.3/ Thanh toán điện tử trên Internet
4.2.4/ Chính sách kinh doanh
4.3 - TỔ CHỨC CUNG ỨNG
4.3.1/ Chọn nhà cung cấp
4.3.2/ Chọn nhà phân phối và các đối tác kinh doanh
4.4 – CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
4.4.1/ Sản phẩm cốt lõi cung cấp cho khách hàng qua mạng
20
21
24
24
24
24
25
29
30
33
32
34
35
35
35
36
37
37
38
38
38
38
40

40
42
43
45
46
46
47

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
3

4.4.2/ Phương thức phục vụ khách hàng và thu nhập của thương xá Tax
4.4.3/ Chiến lược tiếp thò site thương mại điện tử
4.4.4/ Chiến lược gây ấn tượng cho khách hàng
4.4.5/ Chiến lược thành lập đội ngũ gây ấn tượng cho khách hàng
4.4.6/ Chiến lược buôn bán trực tuyến
4.4.7/ Chiến lược phòng góp ý
4.4.8/ Chiến lược thư điện tử hiệu quả
4.4.9/ Chiến lược tăng cường khả năng tìm kiếm
4.4.10/ Chiến lược tổ chức trang web

CHƯƠNG V : RỦI RO, BẤT TRẮC
5.1 - RỦI RO
5.1.1/ Sự chưa quen thuộc với dòch vụ mới của khách hàng

5.1.2/ Sự e ngại ( lo sợ ) kỹ thuật của khách hàng
5.2 - BẤT TRẮC
5.2.1/ Sự sút giảm sức mua của khách hàng
5.2.2/ Cạn kiệt nguồn lực trong quá trình triển khai
5.2.3/ Bò tấn công về kỹ thuật

PHẦN III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TẠI THƯƠNG XÁ TAX
CHƯƠNG VI : CÁC GIẢI PHÁP
6.1 - QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ TẠI THƯƠNG XÁ TAX
6.2 - NHÓM GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỚI CẤP NHÀ NƯỚC
6.3 - NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY NỘI LỰC CỦA THƯƠNG XÁ
TAX
6.4 - NHÓM GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NHỮNG RỦI RO
6.5 - NHÓM GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NHỮNG BẤT TRẮC
6.6 - NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CHIẾN LƯC KINH DOANH
6.7- NHÓM GIẢI PHÁP MANG TÍNH NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG ĐỂ
THÀNH CÔNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
6.8 - NHÓM GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
6.8.1/ Giải pháp bảo chú
6.8.2/ Giải pháp thanh toán qua mạng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

48

48
49
50
51
52
54
55
55
55
57
58
58
58
58
59
59
59
59
61
61
62
63
65
66
67
69
70
70
72




GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
4



MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ


- TMĐT : Thương Mại Điện Tử (Electronic ommerce )
- CNTT : Công nghệ thông tin
- UBKHQG : ủy ban khoa học quốc gia
- VDC : Công ty điện toán và truyền số liệu
- TAX : Thương xá Tax
- TTTM : Trung tâm thương mại
- HTX.TP : Hợp tác xã thành phố
- KH : Khách hàng
- TM : Thương mại
- DV : Dòch vụ
- SP : Sản phẩm
- DN : doanh nghiệp
- TM : Thương mại



THUẬT NGỮ

- IAP : Nhà cung cấp khả năng truy cập Internet là tổ chức, doanh nghiệp được phép tiến hành kết nối truy cập
mạng Internet cho tất cả các ISP. Nhà cung cấp kết nối truy cập Internet quản lý toàn bộ mạng đường trục
Internet.
- ISP : Nhà cung cấp dòch vụ Internet là tổ chức, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng thông tin máy tính với
một số đòa chỉ IP và cung cấp các dòch vụ Internet cho các đơn vò và người sử dụng Internet.
- TCP/IP : đòa chỉ giao thức Internet. Đòa chỉ IP xác đònh máy tính trên Internet.
- Shopping Cart : giỏ mua sắm. Một icon mà khi nhấn vào sẽ cho khách trên mạng lưu lại
những sản phẩm hiện tại và tiếp tục mua sắm.
- HTML : Liên kết siêu văn bản (Hyper Text Multi Link) - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. Ngôn ngữ máy
tính sử dụng để tạo siêu văn bản. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản dùng một số giới hạn các thẻ (tag) mô tả cấu
trúc chung của hàng loạt các văn bản được nối kết với nhau liên mạng toàn cầu (World Wide Web).
- FAQs : Câu hỏi thông dụng (frequently asked questions).
- URL : đòa chỉ Internet (Uniform Resource Alocator) - Bố trí tài nguyên thống nhất. Đòa chỉ của tài nguyên hay
site (thường là một thư mục hay tập tin) trên Liên mạng toàn cầu. Đây là cách thông thường mà các bộ trình
duyệt dùng để bố trí tập tin hay các dòch vụ từ xa.
- Web page - Trang web. Trang chủ tạo ra bởi ngôn ngữ HTML, đó là một phần văn bản hoặc tài nguyên có
sẵn có trên liên mạng toàn cầu. Những văn bản và tài nguyên này tập hợp lại thành các website.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
5


- Website - Biệt cư trên mạng. Tập hợp các trang web thuộc sở hữu của một người hoặc một tổ chức cá biệt.
Khám phá một biệt cư trên mạng thường bắt đầu với trang chủ. Nó giúp đưa bạn đến các thông tin khác nằm
sâu hơn trong biệt cư. Một máy chủ có thể bảo trú nhiều biệt cư trên mạng.
- Server - Máy chủ. Máy tính sử lý các yêu cầu về dữ liệu, thư điện tử, truyền tải tập tin và những dòch vụ mạng
khác từ máy vi tính khác (ví dụ khách hàng).
DANH MỤC CÁC BẢNG

- Bảng 1: Các hình thái sản xuất trong nền kinh tế thế giới
- Bảng 2: Các công ty hoạt động TMĐT hiệu quả nhất thế giới năm 1999 - 2000
- Bảng 3: Bộ máy Tổng công ty thương mại Sài Gòn
- Bảng 4: Bảng tổ chức Thương xá Tax
- Bảng 5: Tổng kết hoạt động kinh doanh thương xá Tax 5 năm
- Bảng 6: Khảo sát thành phần mua sắm tại các siêu thò trong thành phố
- Bảng 7: Khảo sát độ tuổi-giới tính và trình độ học vấn mua sắm trong các siêu thò trong thành phố
- Bảng 8: Cấu trúc Website thương xá Tax



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - SƠ ĐỒ

- Hình 1: Cấu trúc của Internet
- Hình 2: Mô tả liên kết trên trang chủ
- Hình 3: Tiền hay thông tin thanh toán
- Hình 4: Thanh toán theo hình thức Paypal
- Hình 5: Yahoo! Công cụ tìm kiếm
- Hình 6: Mô hình tổng quan của Firewall
- Hình 7: Thuê Server
- Hình 8: Thuê dòch vụ bảo chú
- Hình 9: Trang bò Server
- Hinh 10: Thiết kế hệ thống thanh toán Citibank

-Hình 11: Trao đổi hồ sơ điện tử trong thanh toán của Citibank









GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
6


Lời mở đầu
1/ Lý do chọn đề tài :
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA THƯƠNG XÁ TAX LÀ CẦN THIẾT

Hiện tượng toàn cầu hóa và sự xuất hiện của nền kinh tế thứ 3 – kinh tế tri thức, Internet đã thực sự trở
thành phương tiện truyền thông hiện đại với đầy đủ những ưu việt của nó, đồng thời làm nền tảng cho sự ra
đời của Thương mại Điện tử, đã được nhiều công ty trên thế giới ứng dụng vào công việc kinh doanh của họ,
đặc biệt là ở Mỹ nơi có nền kinh tế tri thức rất phát triển dựa trên nền tảng của Công nghệ thông tin, đã thu
được nhiều lợi nhuận và cắt giảm được chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Mạng Internet, không còn là phương tiện kỹ thuật đơn thuần mà đã trở thành một môi trường mới của

mọi hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục … có hiệu quả. Việc truyền tải hệ thống tin tức trên mạng
một cách nhanh chóng đã thực sự giúp ích quá trình sản xuất kinh doanh. Từ các khâu đặt hàng, ký hợp đồng
cho đến khâu sản xuất , cung ứng và tiêu thụ đều có thể phải điều chỉnh phù hợp với điều kiện thông tin
nhanh chóng qua mạng Internet. Giá trò của tin tức và tri thức được thể hiện thông qua lợi nhuận kinh tế với
những tỷ suất lợi nhuận tăng cho các ngành kinh tế tri thức. Và như vậy, các ứng dụng của CNTT đang từng
bước đi vào cuộc sống kinh tế-xã hội



Lợi ích mà TMĐT đem lại tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Nên một số nước
có nền kinh tế phát triển trên thế giới, đứng đầu là Mỹ, đã tạo mọi điều kiện cho TMĐT phát triển, chỉ trong
vòng vài năm đã đi trước cả nhân loại gặt hái được kết quả to lớn. Cho nên, mặc dù áp dụng TMĐT còn
nhiều vướng mắc phải giải quyết, nhưng vì thấy rõ thế mạnh của nó nên các quốc gia trên thế giới nhất là
các nước phát triển đã nhanh chóng vào cuộc để kỳ vọng được hưởng một nền kinh tế kỹ thuật số.
Internet đang làm thay đổi lối sống, cách làm việc của con người. Internet tạo điều kiện cho mọi đối
tượng, từ sinh viên, nhà nghiên cứu, cho đến người dân đều có cơ hội tiếp cận các nguồn thông tin vô tận.
Hơn thế nữa, ngày nay người dùng Internet ở Việt Nam cũng như khắp thế giới đều có cơ hội giao tiếp với
nhau, thực hiện các giao dòch vào bất cứ thời điểm nào. Các doanh nghiệp dù có quy mô nhỏ lớn khác nhau
đều có thể thông qua Internet tiếp cận với đối tác và khách hàng. Những hoạt động trực tuyến này giúp họ
nhanh chóng có được thông tin cần thiết, nhờ đó mà nâng cao chất lượng sản phẩm, dòch vụ với chi phí thấp.
Chính phủ Việt Nam rất chú trọng phát triển TMĐT và giao cho Bộ Thương mại là cơ quan đầu mối
nghiên cứu xây dựng các dự án phát triển TMĐT ở VN. Ngày 22/11/2001 Trung tâm xúc tiến phát triển phần
mềm thuộc phòng Thương mại và Công nghiệp VN mở khóa tập huấn đầu tiên “ TMĐT với doanh nghiệp “
được tổ chức tại tỉnh Đồng Nai hoàn toàn miễn phí giúp doanh nghiệp từng bước tiếp cận với TMĐT và phục
vụ hoạt động kinh doanh trên Internet
Bước đầu áp dụng TMĐT còn gặp nhiều khó khăn, chúng ta cần có năng lực thật sự như : hạ tầng cơ sở
cho TMĐT, luật pháp, đội ngũ trí thức đáp ứng được chuyên môn và dân trí cũng phải được nâng dần lên.
Nhất là lực lượng trẻ nguồn nhân lực để triển khai thực hiện TMĐT
Vậy vấn đề được đặt ra, qua kinh nghiệm của các nước mà đứng đầu là nước Mỹ và điều kiện thực tế của
Việt Nam, muốn hội nhập, ứng dụng TMĐT chúng ta cần phải có một chiến lược quốc gia, kế hoạch tổng thể


GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
7

và các cơ chế khác … Đồng thời, cũng phải có những bước đi cụ thể, xây dựng thí điểm một số doanh nghiệp ,
xác đònh điểm xuất phát mang tính chất mũi nhọn … Thương xá Tax là một trong những doanh nghiệp có rất
nhiều điều kiện để tiên phong ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình.
Vậy điều kiện gì ở Thương xá Tax giúp chúng ta có nhiều thuận lợi để ứng dụng Thương mại Điện tử :
Lòch sử ra đời của thương xá Tax từ lâu đời, có một vò trí và thương hiệu đã nổi tiếng là trung tâm thương mại
của hòn ngọc Viễn Đông, được Dân Sài Gòn và khách nước ngoài biết đến như một điểm mua sắm và tham
quan du lòch nên thu hút khách nước ngoài, Việt kiều và khách du lòch trong nước. Hiện nay, Thương xá Tax

là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn, là tập đoàn kinh tế lớn của
Việt Nam. Thương xá Tax trở thành trung tâm thương mại là điều kiện Tổng Cty TMSG giới thiệu về mình
và các sản phẩm dòch vụ … với khách trong nước và quốc tế . Chỉ có ứng dụng TMĐT tại thương xá Tax mới
đủ điều kiện để phát huy tiềm năng của mình một cách có hiệu quả nhất.

Từ những vấn đề nói trên chúng tôi
đã dành thời gian nghiên cứu đề tài để hoàn thành luận văn này.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn này nhằm đạt được những vấn đề:
(1) - Trình bày những nội dung cơ bản về Thương mại điện tử, những lợi ích của nó có giá trò thúc đẩy nhanh cho sự phát triển
nền kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế thế giới.

(2) - Tìm hiểu về Thương mại điện tử thế giới qua các quốc gia phát triển Hoa Kỳ, các nước châu Âu, ASEAN và một số
nước khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

(3) - Nghiên cứu chủ trương phát triển TMĐT tại Việt Nam. Tình hình ứng dụng TMĐT của các doanh
nghiệp Việt nam và xu hướng phát triển chung của toàn xã hội.
(4) - Đưa ra những chiến lược phát triển TMĐT tại thương xá Tax.
(5) - Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng và phát triển TMĐT tại Thương xá Tax.

2/ Phạm vi nghiên cứu:
Thương mại điện tử là một cuộc cách mạng trong thương mại thế giới, nó là một phần của nền kinh tế
toàn cầu, nhưng với nhiều người dân Việt Nam còn quá mới mẻ, cho đến nay nhiều người vẫn chưa tưởng ra
nổi “Với họ hoàn toàn không phù hợp và chẳng có liên quan gì đến TMĐT”. Chỉ có những người hoạt động,
nghiên cứu trong lónh vực CNTT mới có cơ hội hiểu biết phần nào. Thực chất, TMĐT mới thực sự phát triển
ở Hoa Kỳ và một số nước phát triển, còn ở Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai và thương xá Tax chưa ứng
dụng TMĐT. Do vậy giới hạn của luận văn này chỉ trình bày được nội dung trên cơ sở bài học rút ra từ
nghiên cứu các công ty Dotcom trên thế giới nhằm cung cấp những thông tin căn bản nhất về Thương mại
điện tử, chưa thể đi vào xử lý chi tiết trong quá trình hoạt động kinh doanh của thương xá Tax.
Nội dung của luận văn được trình bày trên cơ sở nghiên cứu tài liệu về TMĐT. Các thông tin, nội dung
phân tích trong Phần I bao gồm chương 1&2 được trích từ nhiều nguồn tin khác nhau thông qua các Website
thông tin, các tạp chí Internet - TMĐT xuất bản trong nước và tài liệu của các giáo sư tiến só nghiên cứu
trong lónh vực TMĐT nhằm cung cấp thông tin tổng thể về tình hình TMĐT thế giới và Việt Nam. Trong
Phần II bao gồm chương 3,4 & 5, chúng tôi dành nhiều thời gian nghiên cứu và phân tích các Website của
công ty dotcom, bài học của nó nhằm rút ra những chiến lược, chiến thuật cho ứng dụng TMĐT tại Thương
xá Tax. Phần III của chương 6 là kết quả của việc học hỏi những kiến thức hoạt động TMĐT trên Internet
của các nước phát triển kết hợp với tình hình thực tế của Việt Nam và để đề xuất một số giải pháp cho việc
áp dụng TMĐT tại Thương xá Tax.

GVHD

:

TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
8

Thương mại điện tử là một hình thái thương mại mới của thế giới, các nước phát triển cho đây là cơ hội để
phát triển kinh tế trong nước và tận dụng được tiềm năng của nền kinh tế thế giới. Ở Việt Nam hiện nay,
khung quy đònh về phát triển TMĐT chưa có. Tuy nhiên, phải thừa nhận Internet được rất nhiều người trên
thế giới chấp nhận nên phát triển rất nhanh,chính vậy mà nó làm nảy sinh những vấn đề liên quan đến nhiều
lónh vực như quan điểm, chính trò,xã hội,kinh tế,phong tục tập quán …, thậm chí cả một chiến lược phát triển
của một quốc gia. Internet vàTMĐT cũng làm nhiều nhà hoạch đònh chính sách ở các nước phải tính toán
đến việc khi nó thâm nhập vào quốc gia mình mức độ đương đầu như thế nào. Trong giới hạn của luận văn,
chúng tôi chỉ tập trung trình bày những vấn đề về kinh tế trên Internet và Thương mại điện tử.
3/ Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn vận dụng chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước trong quá trình thực hiện Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử, phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê, phân tích dự báo và điều kiện kinh doanh.
4/ Kết cấu luận văn :
Đề tài có kết cấu 3 phần chia làm 6 chương và phần phụ lục minh họa thêm các con số :
Phần I :

Lý luận chung về thương mại điện tử
Chương 1 : Khái quát về thương mại điện tử
Chương 2 : Tổng quan về ứng dụng thương mại điện tử ở các nước và Việt Nam.
Phần II : Ứng dụng thương mại điện tử trong chiến lược phát triển Thương xá Tax.
Chương 3 : Hiện trạng kinh doanh và chiến lược phát triển Thương xá Tax.
Chương 4 : Chiến lược phát triển thương mại điện tử tại Thương xá Tax
Chương 5: Rủi ro, Bất trắc

Phần III : Một số giải pháp ứng dụng và phát triển thương mại điện tử tại Thương xá Tax
Chương 6 : Các giải pháp
Phần phụ lục :

- Phụ lục 1: Con số minh họa về doanh thu thương mại điện tử của thế giới qua các hình thức kinh doanh
B2B ; B2C và số người sử dụng Internet trên thế giới.
- Phụ lục 2: Con số Minh họa về tổng doanh thu thương mại điện tử của các Châu và thế giới. Một số dự
báo cho tương lai.
- Phụ lục 3: Con số minh họa doanh thu của quảng cáo qua các Website.
- Phụ lục 4: Những lý do người ta mua hàng qua mạng và mặt hàng bán được …
- Phụ lục 5: Minh họa “Doanh nghiệp Việt Nam điển hình ứng dụng TMĐT ” .
- Phụ lục 6: Minh họa các công ty Dotcom vẫn phát triển.
- Phụ lục 7: Cửa hàng Ảo qua mạng khác cửa hàng truyền thống như thế nào.
- Phụ lục 8: Minh họa một số hình thức thanh toán điện tử trên Internet.
Trình bày ý tưởng xây dựng Website của Thương xá Tax
- ý tưởng xây dựng trang chủ
- ý tưởng xây dựng trang sản phẩm …


GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
9


CHƯƠNG I


KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1 - INTERNET – INTRANET - TRANG WEB
Internet : là mạng toàn cầu cho phép máy tính của người dùng trên toàn cầu chia sẻ thông tin, nối kết trực tiếp với nhau.
Nó cho phép máy tính và mạng các máy nối kết với nhau một cách hiệu quả nhất mà không cần quan tâm đến cấu trúc,
tốc độ, đòa dư và nguồn gốc.
Internet : là mạng của các máy tính trên phạm vi toàn cầu; không thuộc sở hữu của ai; là môi trường để các tổ chức, công
ty, cá nhân kết nối; chia sẻ tài nguyên và giao tiếp lẫn nhau; là kho tàng chí tuệ của loại người; Internet tạo ra các đột biến
về phương thức hoạt động xã hội loại người; là nền tảng của nền kinh tế số và xã hội tri thức. Chuẩn giao tiếp trên Internet
là TCP/IP
Năm 1960, Dự án ARPANET của bộ quốc phòng Mỹ nhằm nối kết các máy tính quân sự trong liên bang. Thiết kế theo
cách, nếu một phần của mạng bò phá hủy, các máy khác vẫn hoạt động bình thường. Năm 1986 ủy ban khoa học quốc gia
xây dựng mạng NSFnet trên cơ sở công nghệ của APRANET để nối kết các trường đại học và phô thông tại Mỹ. Năm
1987 - NSFnet không chuyển tải nổi vì lượng thông tin quá lớn. UBKH QG cho ra đời một mạng mạnh hơn, đó là
Internet. Năm 1990 phát minh ra trang Web, đến 1991 Website đầu tiên ra đời tạo bước phát triển nhảy vọt của Internet.
Intranet : là mạng riêng của các tổ chức, các doanh nghiệp, mạng đối ngoại mà công ty có thể dùng để phân phối thông
tin cho một số đối tác kinh doanh của mình, hoặc phân phối thông tin truyền dữ liệu giữa các bộ phận trong tổ chức.
Intranet sử dụng cộng nghệ của Internet.
WWW (World Wide Web) hay nói ngắn gọn hơn gọi là Web, nó là một dòch vụ thông tin quan trọng nhất trên Internet.
WWW là bộ sưu tập khổng lồ tư liệu được lưu trữ trên các máy tính khắp toàn cầu, là cụm các trang thông tin bố trí
thường trực trên mạng. Thông tin trên Web là thông tin đa thể, và các siêu văn bản cho phép người dùng từ đó móc nối tới
các nguồn tin khác. Phần lớn các website được truy cập tự do
Web site là cụm các trang thông tin bố trí thường trực trên mạng, là tập hợp trang Web (Web Pages). Website được tạo
bởi chính phủ, một trường học, một công ty, hoặc một tổ chức cá nhân nào đó.
Trang Web là những tài liệu trên Web, Web page có thể bao gồm văn bản, hình ảnh,âm thanh, video và hình ảnh động
v.v… Các trang web được kết nối bằng các siêu liên kết (hyperlink) hay các chương trình đònh sẵn
Máy chủ chứa Web (Web Server), Đòa chỉ website, URL (Uniform Resource Location) qui ước về cách xác đònh đòa
chỉ của website. Ví dụ
www.thuongxatax.com .

EDI : là chuẩn cho việc thông và chuyển giao thông tin giữa máy tính, thường là từ các mạng riêng của các công ty.
Internet tạo cơ sở hạ tầng cho TMĐT toàn cầu. Dựa vào mạng Internet lónh vực TMĐT đã nhanh chóng xây dựng hệ
thống kinh doanh , chỉ với một Website, kinh doanh qua mạng tạo ra một phương thức kinh doanh mới, mang lại lợi ích
cho con người. Có thể nói phát triển của Internet chính là TMĐT, nhất là trong một nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay.
Thế kỷ 21, thế kỷ công nghệ : Công nghệ thông tin cùng với công nghệ viễn thông, mà thành phần cấu thành quan trọng
nhất hiện nay là mạng Internet đang từng ngày góp phần làm thay đổi bộ mặt thế giới, đưa nhân loại đi vào “Nền kinh tế

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
10

thứ 3 - kinh tế trí thức”. Ở nền kinh tế tri thức, mọi cái phụ thuộc vào nhân tố con người.












1.2 - THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :

1.2.1/ ĐỊNH NGHĨA VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (e-commerce) :

Thương mại điện tử là một phần của cuộc cách mạng CNTT, với các mốc liên tiếp đánh dấu sự ra đời của: Internet -
Web - TMĐT - Nền kinh tế số. Có nhiều quan điểm đònh nghóa :
(1) – Theo nghóa rộng : TMĐT bao gồm mọi giao dòch được thực hiện nhờ công nghệ số, kể cả việc dùng Internet,
dùng các mạng riêng để trao đổi thông tin và thẻ tín dụng.
(2) – Công bố của Bộ trưởng các nước WTO : Thương mại điện tử bao gồm sản xuất, phân phối, tiếp thò, bán hay giao
hàng và các dòch vụ bằng phương tiện điện tử.
(3) – Dựa vào thương mại truyền thống : Thương mại điện tử là sự chuyển giao giá trò qua Internet của một trong 4 dạng
hoạt động : Mua, Bán, Đầu tư và Vay mượn (Nó bao gồm cả quá trình chuyển giao)
(4) –Tác động văn hóa xã hội : Thương mại Điện tử là cuộc cách mạng trong giao dòch, kinh doanh, nó thay đổi toàn
diện phương thức sản xuất, kinh doanh, nếp sống xã hội.


Thương mại điện tử là một hình thức kinh doanh qua mạng, thanh toán bằng thẻ tín dụng, giao hàng qua Cty giao nhận.
Ngoài ra có các dòch vụ cộng thêm như quảng cáo, khuyến mãi, so sách giá cả, theo dõi khách hàng & tính điểm …


TMĐT là những hoạt động kinh doanh trên mạng điện tử cho những sản phẩm và dòch vụ, giữa công ty và công ty
(B2B), giữa công ty và khách hàng (B2C) thông qua Internet
.

Quy mô của TMĐT rất rộng lớn bao gồm Intranet, Extranet đến Internet.Trong TMĐT, dùng Website để trao đổi
thông tin rất hiệu quả, điều mà trước đây ta không thể làm được.

1.2.2/ ĐẶC ĐIỂM CỦA

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :



- Để TMĐT có thể trở thành hiện thực, hàng loạt các hạ tầng phải được xây dựng, hoặc xây dựng lại các hạ tầng đã có
trong thế giới thực tại.
- Tuy đònh nghóa đơn giản như trên song cần tránh xu hướng hiểu TMĐT thu hẹp lại trong nghóa :
người mua kẻ bán trên
mạng
, ví dụ mua một cuốn sách qua mạng.
Thực chất TMĐT bao hàm các giao dòch giữa : doanh nghiệp và người tiêu dùng; giữa doanh nghiệp và doanh
nghiệp; giữa chính phủ với doanh nghiệp và với người tiêu dùng.
- TMĐT không chỉ bao gồm việc chuyển giao giá trò mà còn gồm cả việc kết nối, hợp tác trao đổi thông tin một cách
tổng thể trong các chuyển giao giá trò.
ISP
ISP
ISP
CẤU TRÚC CỦA
INTERNET
ISP : nhà cung cấp dòch vụ Internet
(Internet Service Provider )

IAP : Nhà cung cấp khả năng truy cập
Internet (Inetrnet Access Provider)
Người dùng truy cập từ xa qua điện
thoại, đường thuê bao
Máy
chủ

INTERNET
IAP
Máy chủ

Tổng đài công

cộn
g

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
11



TMĐT không chỉ gói gọn trong sự chuyển giao giá trò, mà bao gồm cả quá trình chuyển giao.
1.2.3/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :






Thương mại điện tử được khởi sắc vào những năm 1970, khi công nghệ mạng cục bộ cho phép phát triển Hệ thống
chuyển giao tiền bằng điện tử (EFT: Electronic Funds Transfer) giữa các ngân hàng với nhau và tạo ra sự thay đổi lớn trên
thò trường tài chính ngân hàng. Theo thống kê, mỗi ngày có hơn 4000 tỷ USD được trao đổi qua EFT nhờ các mạng máy
tính kết nối các ngân hàng, các công ty, các máy nhận tiền tự động (AMT).
Cuối những năm 70 đầu những năm 80, TMĐT bắt đầu phát triển trong nội bộ các tập đoàn lớn, họ dùng các mạng
riêng để trao đổi thông tin (EDI: Electronic Data Interchang) với các nhà cung cấp, các đối tác ... dưới dạng CNTT điện tử.,
nó chuyển những dữ liệu đã được chuẩn hóa trong quá trình mua bán giữa các công ty giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.

EDI
được xem là nền tảng của TMĐT ngày nay.
Vào những năm 80, công nghệ TMĐT được phát triển ở giới tiêu dùng dưới dạng các dòch vụ trực tuyến (online
services) tạo ra một kiểu giao dòch mới. Sự giao dòch mới cho chúng ta một khái niệm “cộng đồng ảo” thông qua “không
gian máy tính” .
Vào những năm 1990, việc xuất hiện World Wide Web một loại dòch vụ trên Internet đã tạo ra bước đột phá trong sự
phát triển của TMĐT vì các thông tin được tổ chức theo công nghệ Web có công cụ để liên kết với nhau. Công nghệ Web
đã tạo cho TMĐT có con đường kinh doanh hiệu quả hơn.Và cho phép các công ty nhỏ bằng công nghệ hiện đại cạnh
tranh với các công ty đa quốc gia.Ví dụ các Cty dotcom : Barbie.com, Amazon.com
Cùng với sức ép về kinh tế, thì sức ép về yêu cầu tương tác giữa thò trường và khách hàng cùng sự phát triển của CNTT
đặc biệt là công nghệ số và công nghệ Web, việc hình thành xa lộ thông tin TMĐT đã có điều kiện phát triển nhanh.
Ngày nay, TMĐT không chỉ là công cụ quảng cáo mà còn ảnh hưởng rất lớn đến công việc kinh doanh trong tương lai
của công ty. Do đó, chiến lược phát triển TMĐT của doanh nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp đó.
1.2.4/ LÝ DO ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :


+ Mua sắm từ xa :
Xuất phát theo tập quán mua sắm từ xa của khách hàng qua điện thoại, Người ta nhân rộng ứng
dụng đó từ khi Internet ra đời, nó đáp ứng được tất cả các yêu cầu. Mua sắm từ xa

đặt nền móng cho thương mại điện tử.

+ Sức ép về cạnh tranh :

Các công ty trên thế giới do sức ép cạnh tranh nên họ phải tìm những phương án có thể được để cắt giảm chi phí. Vận
hành của họ sao thiết thực để đến với khách hàng giá rẻ, cung cấp thông tin đầy đủ hơn, giải đáp được thắc mắc và nhiều
điều kiện săn sóc khách hàng truyền thống.Thương mại điện tử thực hiện được tất cả những yêu cầu đó mà chi phí rẻ hơn
không gặp trở ngại so với hình thức truyền thống
+ Phát triển mạnh mẽ của hệ thống thông tin và hệ thông truyền thông đa phương tiện :

có thể trình bày các văn
bản, sản phẩm bằng những từ ngữ, hình ảnh đẹp, rõ nét, âm thanh phụ hoạ và chuyện trò ngay lúc mua bán

1.2.5/ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :
+ Hạ tầng cơ sở công nghệ :
Là mạng đường truyền telephon cũ, gần đây có thêm hệ thống không dây, vệ tinh … là sự

Chuyển ngân điện tử (EFT)

Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
Thư điện
tử Email
Ra đời công nghệ AT
M
(Thanh toán không cần có sự gặp
mặt giữa người mua và người bán)

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
12


phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa phát triển ngành công nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin, bổ xung vào hạ tầng

cơ sở, tạo ra nền móng của sự liên kết điện tử, chính cũng là tạo ra mạng Internet, môi trường của TMĐT. Thương mại
điện tử chỉ thực hiện có hiệu quả khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ đủ mạnh.

+ Hạ tầng cơ sở nhân lực :
hoạt động thương mại trong TMĐT đòi hỏi con người phải có kỹ năng ứng dụng CNTT
một cách có hiệu quả, có thói quen làm việc trên mạng máy tính. Trong doanh nghiệp cần đội ngũ chuyên viên, nhân viên
nghiệp vụ phải có nhiều kỹ năng : Kiến thức cơ bản về vận hành của TMĐT , sử dụng vi tính thành thạo, có trình độ ngoại
ngữ để đọc hiểu và trao đổi thông thường, có khả năng khai thác thông tin trên Internet, có kỹ năng chuyên môn nghề
nghiệp và hiểu được vấn đề chung trong công ty.
+ Vấn đề bảo mật & an toàn :
Trước sự phát triển nhanh chóng của Internet, của TMĐT và nền kinh tế điện tử, sự
bảo mật và an toàn trên mạng là rất cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp và bảo mật của các Quốc gia. Khi giao dòch
thương mại qua Internet thì dữ liệu, chữ ký … đều phải ở dạng mã hóa. Cần có hệ thống giữ nghiêm ngặt về tính bảo mật,
an toàn ; được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật được mã hóa và một cấu trúc an ninh hiện đại.

+ Hệ thống thanh toán tự động :
Thanh toán điện tử là một phần TMĐT mang tính toàn bộ. Hoạt động TMĐT chỉ có
hiệu quả khi có một hệ thống thanh toán tài chính ở mức độ sử dụng hệ thống thẻ thanh toán trong giao dòch quốc tế tiến
hành thanh toán tự động. Khi chưa có hệ thống thanh toán điện tử, thì TMĐT chỉ giới hạn trong khâu trao đổi thông tin,
quảng cáo còn việc buôn bán hàng hóa và dòch vụ phải kết thúc bằng các phương tiện thanh toán truyền thống, như thế
không đủ chi phí để trang bò phương tiện TMĐT.

+ Các vấn đề pháp lý liên quan đến TMĐT:
Mỗi quốc gia, TMĐT chỉ được tiến hành khi tính pháp lý của nó được
thừa nhận và các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận chữ ký điện tử ; giá trò của hợp đồng ; Luật Tố tụng : giá trò chứng cứ
của các bằng chứng TMĐT ; Luật Bảo vệ người tiêu dùng ; Luật Hành chính và hình sự quản lý các doanh nghiệp TMĐT
trong và ngoài nước ; Luật thuế giá trò gia tăng, quảng cáo v.v..
+ Kiến thức hiểu biết :
Cần có kiến thức về tin học, dòch vụ mạng thì mới có thể thực hiện tốt công việc như nghiên
cứu và nâng cao nhận thức về TMĐT, ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thò trường chứng khoán và

các hoạt động kinh tế khác.
+ Nguồn vốn :
Vốn là điều kiện quan trọng nhất để một doanh nghiệp đến với TMĐT. Có cơ sở vật chất, trang thiết bò
& phương tiện hoạt động thì mới truy cập Internet, nâng cấp hoặc đổi mới hệ thống vi tính , mua phần mềm quản lý. Chi
phí để một Website hoạt động
1.2.6/ CÁC HÌNH THỨC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :
TMĐT sử dụng phương pháp mô phỏng quá trình mua sắm, thông thường để thiết kế quá trình bán hàng trên mạng
(shopping metaphor). Những mô phỏng tương tự được sử dụng cho cả giao dòch B2B và B2C. TMĐT có nhiều hình thức
khác nhau, nhưng chúng ta đi sâu nghiên cứu một số hình thức cơ bản sau : (
Xin xem phụ lục 1
)

+ Thương mại điện tử giữa công ty với công ty (B2B)

Hình thức TMĐT B2B, là một phương thức hoạt động TMĐT diễn ra giữa các doanh nghiệp với nhau trên Internet.
Trong B2B giao dòch thương mại có thể dưới dạng bán buôn
Những giao dòch B2B, tiếp liệu trên mạng có thể thực hiện qua mạng đối ngoại (Extranet - mạng dành riêng mà công
ty chỉ cho phép một số khách hàng chọn lọc tiếp cận mà thôi) cung cấp thông tin đối tác kinh doanh cần để giao dòch. Quan
hệ B2B thỏa mãn những mục tiêu quan trọng : Mở rộng thò trường ra toàn cầu ; Tìm nguồn doanh thu mới ; Giảm giá sản
phẩm ; Củng cố và gia tăng sự trung thành của khách hàng.
+ Thương mại điện tử giữa công ty và khách hàng (B2C) :
Trong đa số các Website TMĐT hiện nay phương thức chủ yếu là B2C, như trang Web Hiệu sách Amazon.com;


GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce

Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
13

siêu thò Cgroup-vn.com … Bạn có thể đặt mua các sản phẩm mình thích khi viếng thăm các "cửa hàng ảo" đó. Các
website bán hàng sẽ cung cấp thông tin để giúp khách hàng ra quyết đònh mua hàng và doanh nghiệp duy trì quan hệ trực
tuyến với khách : từ những thông tin cá nhân, đến các thông tin liên lạc.Trong B2C, các hàng hóa và dòch vụ được thiết lập
thông qua catalogue hàng hóa và giỏ mua hàng.
Mục tiêu lâu dài còn nhắm đến khả năng cá biệt hóa với từng khách hàng, tối ưu hóa khả năng gia tăng thu nhập cho
doanh nghiệp. TMĐT đáp ứng các giao dòch thương vụ sau :
.Cho phép những người tiêu dùng liên hệ với nhau qua thư từ và các nhóm hoạt động
.Người tiêu dùng sẽ quản lý tốt đầu tư và tài chính cá nhân
bằng công cụ ngân hàng.
.Giúp khách có được thông tin trực tuyến về sản phẩm và sản phẩm, dòch vụ mới.
Mua sắm trên mạng (Online shopping) làm quá trình xử lý thông tin chính xác, thông tin qua TMĐT có vò trí chiến lược
trong doanh nghiệp hiện nay, khi chiến lược sản xuất kết hợp hiệu quả với chiến lược vận chuyển và giao hàng thì nguồn
lợi sẽ tăng gấp bội.

+ Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng – Người tiêu dùng :
(
C2C
)
TMĐT C2C có phần giống như các mục quảng cáo hoặc các gian hàng trong một chợ trời.Ýtưởng ở đây là người tiêu
dùng sẽ tiếp xúc với nhau trên một điễn đàn, ở đó hàng hóa của cá nhân sẽ được chào bán. EBay được coi là một mẫu hình
của C2C, eBay không hề có sản phẩm riêng để chào bán mà đóng vai trò trung gian trên diễn đàn đấu giá trực tuyến.

+ Thương mại điện tử giữa kinh doanh đồng cấp
(
P2 P : Peer-To-Peer
) TMĐT
P2P

hoạt động dựa trên nền tảng
các cá nhân giao dòch trực tiếp với nhau. Người mua thanh toán cho người bán theo dich vụ mới nhất gọi là PayPal.
PayPal
là một mô hình kinh doanh trực tuyến kiểu mới : lệ phí người bán hàng trả cho PayPal mức thấp khoảng 2% trên số tiền thu
được, không mất phí mở tài khoản, cả người mua người bán đều chuyển tiền miễn phí. Chuyển tiền giữa 2 thẻ tín dụng khi
2 thẻ này cùng được cắm vào“ví điện tử”
Ngoài ra, cuộc cách mạng trên Internet đã khởi xướng cho một trào lưu trong lónh vực quản lý - điều hành đất nước tại
các nước phát triển, gọi là "Chính phủ điện tử" hay eGovernment. Được thể hiện qua các hình thức như sau :

+ Chính phủ với cộng đồng G2C
(Government to Citizen) - được hiểu là những giao dòch và cung cấp các dòch vụ của
chính phủ trực tiếp cho cộng đồng, ví dụ tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô thò,
khiếu nại và thanh toán thuế, hóa đơn của các ngành với người thuê bao, phục vụ công cộng, môi trường, giáo dục..

+ Chính phủ với doanh nghiệp G2B
(Government to Business) - dòch vụ và quan hệ của chính phủ đối với doanh
nghiệp, tổ chức phi chính phủ, nhà sản xuất như dòch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp (về đóng thuế, tuân thủ
pháp luật …) ; thông tin về phát triển đất đai, xây dựng; cung cấp thông tin dạng văn bản, thi hành chính sách … cho các
doanh nghiệp. Đây là thành phần quan hệ cơ bản trong mô hình nhà nước, là chủ thể quản lý vó mô nền kinh tế, xã hội
thông qua chính sách và luật pháp và doanh nghiệp là khách thể đại diện cho lực lượng sản xuất trực tiếp làm ra của cải vật
chất của nền kinh tế.

+ Chính phủ với người lao động G2E
(Government to Employee) - chỉ các dòch vụ, giao dòch trong mối quan hệ giữa
chính phủ đối với người làm công lao động như bảo hiểm, dòch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, y tế, nhà ở, …

+ Chính phủ với Chính phủ G2G
(Government to Government) - được hiểu như khả năng phối hợp, chuyển giao và
cung cấp các dòch vụ một cách có hiệu quả giữa các cấp, ngành, bộ máy của nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà
nước, trong đó chính bộ máy của chính phủ vừa đóng vai trò là chủ thể vừa là khách thể trong mối quan hệ này.


1.2.7/ NHỮNG LI THẾ VÀ RỦI RO CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :
Thương mại Điện tử là lónh vực kinh doanh mới trong nền kinh tế đem lại cho ta nhiều thuận tiện, lợi ích, nhưng cũng
nhiều rủi ro hạn chế nhất đònh.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
14

+ Những cơ hội và lợi ích của thương mại điện tử :

TMĐT là sự kết hợp của thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là CNTT
vào công việc kinh doanh. Trong thương mại
quốc tế ngày nay, TMĐT đóng vai trò quan trọng vì nó cho phép thực hiện các hoạt động kinh doanh ngay lập tức trên quy
mô toàn cầu sau khi kết nối vào mạng Internet, từ việc Quảng cáo công ty, Tiếp thò sản phẩm, Đàm phán và Đặt hàng cho
đến các khâu Thanh toán. Giữ liên hệ với khách hàng và Hỗ trợ sau bán hàng. Đó là phương thức giao dòch tận dụng tối đa
các nguồn lực và đem lại sự tiện dụng, hiệu quả nhất cho các bên tham gia so với các phương thức giao dòch truyền thống.
Lợi ích cụ thể TMĐT mang lại cho nhà cung cấp và người tiêu dùng là :

-
Vấn đề giờ giấc
– bạn có thể được truy nhập vào bất cứ thời điểm nào, đều được giải quyết mau lẹ và đầy đủ hơn so
với hình thức gửi thư thông thường hay qua điện thoại.

-

Giảm chi phí dành cho các hoạt động tiếp thò
– Các danh mục trực tuyến sẽ ít tốn kém hơn việc thiết lập và bảo
quản các loại danh mục in trên giấy.

-
Xác đònh mục tiêu dễ dàng hơn
– Mỗi người với những sở thích riêng và có xu hướng tìm đến những nơi phù hợp với
sở thích của mình trên không gian ảo.

-
Khả năng vươn tới những thò trường lớn hơn
– Khoảng cách không còn là cản trở nữa.Việc gửi thông tin hay trao đổi
lời nhắn đi bất kỳ đâu chỉ tốn như giao dòch trong nước.

-
Giảm chi phí liên lạc
– với mạng lứơi điện tử ngày nay, chi phí gửi thư tới 100 người cũng chỉ tương đương với việc
gửi tới một người duy nhất.

-
Nâng cao chất lượng các dòch vụ sau bán hàng
– Với việc cung cấp các dòch vụ hỗ trợ trực tuyến, khách hàng có thể
tự mình tìm kiếm mọi thông tin cần thiết về các dòch vụ hậu mại đối với các sản phẩm.
Đó là những cơ hội giành cho những người kinh doanh các mặt hàng đặc biệt hay mong muốn mở rộng thò trường mà
không phải tốn chi phí để lập văn phòng mới. Đó cũng là những cơ hội do bản thân Internet với tư cách là một phương tiện
tạo ra – ví dụ như các dòch vụ trung gian sử dụng Internet (dòch vụ danh bạ và buôn bán qua mạng), và những phương thức
mới giúp người sử dụng truy nhập một cách dễ dàng và nhanh chóng như việc thiết lập ki-ốt tại những khu vực công cộng
trên mạng.
+ Những hạn chế của thương mại điện tử :


TMĐT là một lónh vực kinh doanh mới trong nền kinh tế, đã mang lại nhiều lợi thế đáng kể, nhưng không tránh khỏi
hạn chế nhất đònh, những hạn chế này được xuất phát từ việc thay đổi môi trường kinh doanh; các vấn đề công nghệ …
Những rủi ro, hạn chế này gắn liền với sự tác động của mạng Web, là một công cụ quan trọng của TMĐT

-
Vấn đề công nghệ :
Băng thông – Nhiều người lo ngại Internet phát triển với tốc độ như hiện nay thì đến một lúc
nào đó tốc độ sẽ không thể đáp ứng nổi nữa và xu hướng tăng trưởng sẽ bò đình trệ. Tuy nhiên, nhiều phân tích đã cho thấy,
thò trường có đủ khả năng.
Môi trường kinh doanh điện tử tạo nên bởi các yếu tố công nghệ cao. Do đó việc nắm vững và làm chủ môi trường
kinh doanh mới này là điều khó và rất tốn kém.
-
Những rủi ro trên Internet :
TMĐT toàn cầu phụ thuộc vào mạng viễn thông. Vì vậy, công nghệ càng phát triển thì
TMĐT càng có điều kiện đi lên. Song chi phí đầu tư cho công nghệ sẽ tăng, và những rủi ro của các giao dòch trên Internet
cũng không tránh khỏi :
. Sự lừa bòp, tạo ra các Website bất hợp pháp nhưng thực tế là nhái lại của các doanh nghiệp hợp pháp, để có được số
thẻ tín dụng một cách bất hợp pháp của khách hàng
. Gặp bất lợi, khi các thông tin giao dòch được truyền "một cách rõ ràng", tin tặc có thể can thiệp vào quá trình truyền
tin để lấy các thông tin nhạy cảm của khách hàng.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
15


. Hành động trái phép, một doanh nghiệp cạnh tranh hoặc một khách hàng bất bình có thể sửa đổi một Website để
từ chối giao dòch hoặc làm sai các chức năng Website.
. Nghe trộm, nội dung bí mật của một giao dòch, nếu không được bảo vệ, có thể bò can thiệp trên đường đi trên
Internet.
. Thay đổi dữ liệu, nội dung của một giao dòch có thể bò can thiệp hoặc bò thay đổi trên đường đi. Tên khách hàng, số
thẻ tín dụng, giá trò tiền bò tin tặc thay đổi dữ liệu.
-
Vấn đề pháp lý :
Khi CNTT phát triển nhanh chóng, nó tác động sâu sắc đến tình hình chính trò, đời sống xã hội của
mỗi quốc gia trong đó có vấn đề lập pháp. Ở các nước phát triển và có tham gia TMĐT đều áp dụng khung TMĐT do
Hoa Kỳ soạn thảo nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi. Nên họ chưa yên tâm về quyền lợi của mình khi tham gia TMĐT :
. Chứng thực điện tử – Khi lệnh đặt hàng được gửi qua mạng, khách hàng phải đảm bảo rằng đó là một yêu cầu
hoàn toàn xác thực và do người có nhu cầu gửi tới.
. An ninh – Cả hai bên đều muốn đảm bảo các thông tin của họ không bò đánh cắp.


. Sự phù hợp về luật pháp – Quá trình trao đổi sẽ chòu sự điều chỉnh của luật pháp ở đâu, tại nơi ở của người mua,
người bán hay nơi đặt máy phục vụ? Những vấn đề như thế này đang là chủ đề tranh cãi của những người làm chính sách.
.Thanh toán – Thiết lập một cơ chế thanh toán đơn giản, đáng tin cậy và có thể chấp nhận nhiều loại tiền tệ khác
nhau mà không chòu chi phí dòch vụ quá lớn của các ngân hàng
1.3 - CÁC CÔNG VIỆC CẦN TIẾN HÀNH ĐỂ THAM GIA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ


+ Chọn giải pháp kết nối
, thường các doanh nghiệp vừa và nhỏ có 2 cách kết nối :
- Đăng ký đòa chỉ Internet qua một ISP, dùng Modem truy nhập.
- Đầu tư hệ thống máy chủ (server) và cho phép nhân viên truy nhập Internet qua mạng cục bộ. Khi muốn chọn giải
pháp nào doanh nghiệp dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế.

+ Đăng ký tên miền :

Chính là đăng lý đòa chỉ Internet cho Website của mình.
Tại Việt Nam, nên chọn đăng ký xin cấp tên miền qua công ty điện toán và truyền số liệu (VDC ) thuộc VNN. Trên
thế giới, đăng ký qua InterNic ( 35 USD / năm).

+ Thiết kế và xây dựng trang Web
- Phải rất minh bạch mục tiêu của trang Web ; Chiến lược thò trường qua trang Web.
- Chọn tên miền phù hợp ; Xác đònh nội dung cần đưa lên trang Web.
- Chọn người có kinh nghiệm, nhà nghề để thiết kế trang chủ và các trang tin.
-Tạo điều kiện cho khách tra nhanh,dễ dàng. Đừng cho nhiều hình ảnh lên trang Web.

+ Chọn giải pháp thanh toán trên mạng

+ Quảng cáo, giới thiệu trang Web
: Đăng ký trang Web vào bộ danh mục tìm kiếm của các trang có tiếng, như
Yahoo ; Quảng cáo giới thiệu qua email.

+ Bảo vệ thông tin :
Chọn giải pháp an ninh thông tin : phần cứng, mềm.
- Không chỉ bảo vệ thông tin của mình mà còn phải bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng.
1.4 -VAI TRÒ CỦA INTERNET VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ

1.4.1 / VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Mạng Internet sử dụng công nghệ mới kết hợp những phát minh mới trong vi tính về truyền thông. Internet gắn liền với

máy tính trong các doanh nghiệp, cá nhân … trên khắp thế giới thông qua cơ sở hạ tầng đường truyền tốc độ cao giúp người
sử dụng Internet trên thế giới dễ dàng tìm kiếm thông tin, gửi E-mail, mua sắm hàng hóa …

GVHD


:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
16

Một trong những điểm nổi bật, là sự tăng trưởng kinh tế của Mỹ do tốc độ tăng của đầu tư vào CNTT so với GDP, tăng
từ 4,9% năm 1985 lên 6,5% năm 1993. Một sự kiện nữa, từ năm 1993 với sự bùng nổ của hoạt động TM trên Internet làm
cho tốc độ tăng trưởng của đầu tư vào lónh vực CNTT tăng nhanh năm 1998 chiếm 8,2% trong tổng giá trò GDP.
1.4.2 / INTERNET HỖ TR DOANH NGHIỆP TRONG KINH DOANH :
Internet làm cho kích cỡ và vò trí của công ty như nhau. Dù qui mô lớn hay nhỏ, đều dễ dàng thâm nhập vào giới khách
hàng tiềm năng, cùng kiểu giao diện trên Internet, đó là cơ hội tạo cho doanh nghiệp có được một lợi thế cạnh tranh to lớn,
nhà cung cấp có thể phục vụ cho khách hàng ngoài khu vực đòa lý và quốc gia của mình. Nó cải thiện cả hình thức bán lẻ
và tổ chức hợp lý các sản phẩm trong các lónh vực hoạt động của doanh nghiệp



+ Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tìm kiếm và duy trì quan hệ với khách hàng :

Qua Internet doanh nghiệp giới thiệu mình trên mạng lưới thông tin toàn cầu. Khách hàng trên Internet có khả năng
trở thành khách hàng tiềm năng trong tương lai. Thông qua Internet, thông tin phản hồi về sản phẩm được truy cập từ công
ty đến đối tác và khách hàng. Sự hợp tác được tiến hành nhanh chóng, tiện lợi, cơ hội kinh doanh mới được phát hiện sớm
ở cả phương diện quốc gia và quốc tế, nhờ đó ta có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Khách hàng thường xuyên của công ty, được hỗ trợ bằng những trang Web có đầy đủ thông tin giải đáp mọi vấn đề
nhanh nhất và tiết kiệm nhất. Các cửa hàng trên Web mở cửa 24 giờ trong ngày và không phải đầu tư quá tốn kém để xây
dựng cửa hàng.

+ Phân tích thò trường :


Giúp doanh nghiệp khi cần điều tra nghiên cứu một kênh phân phối chính hay phân tích thò trường cho một sản phẩm
hay dòch vụ mới. Điều tra nghiên cứu thò trường trên Internet có thể liên hệ với nhiều người, đònh lượng tương đối chính xác
và mở rộng đối tượng nghiên cứu ra nhiều vùng khác nhau. Khi một sản phẩm đã sẵn sàng tung ra thò trường, doanh
nghiệp có thể kiểm tra mức độ thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm đó
+ Cập nhập thông tin cho sản phẩm :
TMĐT giúp công ty có nhiều nguồn thông tin và cập nhập nhanh chóng về các lónh vực : khách hàng, thò trường, sản
phẩm, các hoạt động thương mại … Mặt khác, dễ dàng mang lại cho công ty thông tin trực tiếp phản ứng của khách hàng,
ghi nhận tự động hành vi mua sắm của khách hàng … Nhờ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất-kinh doanh phù hợp với
xu thế phát triển của thò trường trong và ngoài nước,
+ Thông tin nhanh chóng dễ dàng và phổ biến trên phạm vi rộng lớn :
Truy cập thông tin qua Internet nhanh hơn rất nhiều trong các truyền thông khác như chuyển Fax, điện thoại và các
dòch vụ qua bưu điện. Doanh nghiệp dễ dàng truy cập thông tin từ bất kỳ nơi nào trên thế giới nếu nơi đó có kết nối vào
Internet và thông tin của Doanh nghiệp chỉ trong chốc lát hàng triệu người sử dụng Internet có thể đọc được.Tính phổ biến
của thông tin chỉ bò giới hạn duy nhất trong nhận thức công cộng và nội dung thông tin.

+ Tăng cạnh tranh cho nhà cung cấp

TMĐT giúp Cty có nhiều nguồn thông tin và cập nhập nhanh chóng về các lónh vực : khách hàng, các hoạt động
thương mại và thông tin phản ứng trực tiếp từ khách hàng, hành vi mua sắm của khách hàng … Nhờ đó có chiến lược sản
xuất-kinh doanh, chương trình marketing, giá và sản phẩm mới phù hợp với xu thế của thò trường trong và ngoài nước.
Mặt khác,

tăng thêm tính cạnh tranh cho nhà cung cấp như gần hơn với khách hàng, có thể đáp ứng nhanh các yêu
cầu của khách hàng thông qua các dòch vụ tư vấn, hướng dẫn mua sắm cho khách hàng … Ngày càng có nhiều chương
trình
phục vụ khách hàng hấp dẫn.

+ Tiết kiệm chi phí :



GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
17

+
Việc giao dòch qua Internet
không bò hư hại, mất mát. Nếu trong quá trình chuyển dữ liệu bò lỗi, có thể làm lại nhiều
lần cho đến khi thực hiện được giao dòch mà không tăng thêm chi phí hoặc chi phiù tăng không đáng kể.
+
Giảm chi phí sản xuất- kinh doanh :
Khi thay đổi giá hoặc đưa ra sản phẩm mới công ty dùng E-catalog, không tốn
phí in lại. Khi đưa thông tin đến với khách trên Internet chi phí thấp do duy trì hoạt động và cải tiến trang Web, ngoài ra
còn giảm chi phí điều hành hoạt động kinh doanh, chi phí cho dòch vụ hỗ trợ khách hàng ... Hơn thế nữa phát huy tối đa
năng lực của nhân viên. Về lâu dài sẽ còn nhiều lợi ích khác.

+ Tiết kiệm thời gian-giảm phí giao dòch :
Qua Internet chỉ mất một lượng thời gian ngắn và tiết kiệm phí so với các
phương tiện truyền thống. Thời gian giao dòch qua Internet chi bằng 7% thời gian giao dòch qua fax, bằng 0.05% thời gian
giao dòch qua bưu điện. Phí giao dòch qua Internet chỉ bằng 5% chi phí giao dòch qua fax hay qua bưu điện chuyển phát
nhanh. Chi phí thanh toán qua Internet chỉ bằng10%-20% chi phí thanh toán truyền thống.

1.4.3/ ẢNH HƯỞNG CỦA INTERNET VÀ TMĐT ĐẾN NỀN KINH TẾ :
Nhận đònh của chuyên gia kinh tế thế giới, ngành CNTT có ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển kinh tế của các quốc gia,
trong đó Internet và TMĐT góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế. Tài liệu phân tích về tiềm năng kinh tế số tại Hoa
Kỳ, các chuyên gia Bộ thương mại Hoa Kỳ cho rằng : Nền kinh tế bò ảnh hưởng bởi CNTT. Ngành CNTT phát triển gấp 2

lần so với tốc độ phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế, đây là một xu hướng và còn tiếp tục phát triển. Đầu tư
vào CNTT ngày nay đã vượt hơn 45% trong toàn bộ thiết bò đầu tư cho kinh doanh, Internet đã trở thành một công cụ phục
vụ hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong các lónh vực của nền kinh tế sử dụng Internet giúp giảm bớt phí, duy trì mối liên hệ với nhà cung
cấp, xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng mới và phục vụ tốt khách hàng cũ. Giảm chi phí, gia tăng sự lựa
chọn và tiện lợi cho khách hàng, coi đó là hướng phát triển trong việc tiêu thụ sản phẩm và dòch vụ trên Internet.
Mặc dù Internet mới chính thức phát triển mạnh từ năm 1994 và còn mới mẻ so với nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng
nó đã phát triển nhanh chóng và chưa biết trước sẽ phát triển đến mức nào, chúng ta chờ thêm thời gian minh chứng cho sự
phát triển của Internet. Tuy nhiên, mỗi ngày một con số
sẽ cho thấy tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của Internet và
TMĐT đến nền kinh tế của một quốc gia và kinh tế toàn cầu.
+ Hiện nay, đã có 214 nước kết nối vào Internet. So với năm 1988 mới chỉ có 8 nước, năm 1996 có 165 nước, năm
1998 là 200 nước. Đến quý I/2001, số lượng người truy cập Internet toàn cầu là 429 triệu, Mỹ là nước đứng đầu với con số
167,1 triệu (71% dân số).
+ Mất 4 năm đầu mới đạt con số 1 triệu tên Domain; thời gian để tăng từ 4 triệu lên 5 triệu chỉ trong vòng 3 tháng.
+ Tổng doanh thu quảng cáo trên Internet năm 2000 là 6,5 tỷ USD. Dự kiến năm 2004 là 33 tỷ USD.
+ Doanh thu TMĐT toàn cầu - năm 1999 : 111 tỷ USD ; năm 2000 : 471,3 tỷ USD ; năm 2001: 635 tỷ USD ; Dự kiến
năm 2003: 1,317 nghìn tỷ USD và năm 2005 : 8,9 nghìn tỷ USD.
+ Theo báo cáo của Cty Netnames (10/2000) số lược các Website trên toàn thế giới vượt quá 30 triệu. “Internet phải
mất tới 10 năm để có tên miền 30 triệu, nhưng với sự phát triển chóng mặt như hiện nay chỉ 18 tháng tiếp theo sẽ có thêm
30 triệu tên miền mới”.
+ Tạo công việc làm liên quan đến Internet tăng vọt ở Mỹ và châu Âu năm 2002, Internet tạo ra 10 triệu việc làm
mới. Tại Mỹ năm 1998 là 2,1 triệu; năm 2002 là 5,8 triệu. Công việc này trong năm 1999 tạo ra doanh số 507 tỷ USD ở
Mỹ và 132 tỷ USD ở châu Âu.
+ Trong năm 1999, các ngành công nghiệp CNTT và Internet đã đóng góp 28% trong tổng giá trò tăng trưởng kinh tế
thực của nước Mỹ, chiếm 7,9% GDP.

GVHD

:

TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
18

+ Tại Mỹ, số người mua hàng trực tuyến tăng 28% - 46,2 triệu trong năm 2001 so với 36 triệu năm 2000. Bán hàng
trực tuyến ngày lễ tăng 11% - khoảng 11,9 tỷ USD
+ Khác với mọi năm, năm 2001 các loại hàng hóa bán được nhiều nhất trên Internet là sách, quần áo dày dép, đồ
chơi, hàng nghe nhìn. Sự suy giảm rõ rệt là các loại máy tính và phụ kiện, năm ngoái 24% người tiêu dùng mua thứ này
năm nay chỉ còn 18%.
+ Xuất khẩu qua mạng toàn cầu sẽ đạt con số 1.400 tỷ USD trong bốn năm tới, riêng Mỹ chiếm 210 tỷ, khu vực châu
Á -Thái bình dương đạt 219 tỷ, Nhật Bản là 57 tỷ.
+ Tài sản lớn nhất trong lónh vực phương tiện thông tin đại chúng kỹ thuật số thuộc về AOL với 75,5 triệu lượt người
viếng thăm trong tháng 8/2001 (đúng đầu với 32%).
+ Gia công CNTT tăng mạnh trong năm 2000, 100 hợp đồng lớn nhất trò giá 58 tỷ USD
Xu hướng phát triển theo số liệu trên thì Internet và TNĐT sẽ trở thành triển vọng trong tương lai dẫn dắt sự tăng trưởng
kinh tế của mỗi quốc gia và làm thay đổi kinh tế toàn cầu.
1.4.4/ INTERNET MANG LẠI NHIỀU CƠ HỘI CHO KHÁCH HÀNG :
Với những trang web có sẵn thông tin về hàng hóa kèm theo cataloge, trình bày nhiều sản phẩm, hình ảnh minh họa,
giá cả … giúp khách dễ dàng so sánh để quyết đònh mua sắm.
Thông qua Internet-web khách hàng có thể đến các Website của nhà cung cấp để lựa chọn những sản phẩm ưa thích
nhờ những kho dữ liệu ảo chứa trên Internet và mua sắm hàng hóa của bất cứ công ty nào, ở đâu, lúc nào, không phụ thuộc
vò trí cố đònh, vùng thời gian và quốc gia … miễn là giao dòch đó thuận lợi cho sinh hoạt của họ, tiết kiệm thời gian.
Người tiêu dùng được hưởng nhiều sự tiện lợi hơn : có nhiều cơ hội lựa chọn cho mình nhà cung cấp phù hợp nhất trên
phạm vi quốc tế, khi có nhu cầu chỉ đặt lệnh mua và bạn sẽ có những thứ bạn cần. Việc hỗ trợ các dòch vụ sau khi bán hàng
trên Internet rất phong phú như : giao hàng tận nhà, nhờ dòch vụ trực tuyến trên Internet có thể giải quyết các trục trặc khi
sử dụng sản phẩm mới, cung cấp nhanh chóng những tài liệu liên quan đến hàng hóa.
Ngoài ra,TMĐT hỗ trợ khách hàng lập kế hoạch mua sắm có tính phức tạp cao, lên đơn hàng nhanh, tiện lợi. Chất
lượng phục vụ người tiêu dùng ngày càng đa dạng phong phú.

1.5 - QUẢNG CÁO, TIẾP THỊ VÀ KINH DOANH TRÊN INTERNET :
Cùng với sự phổ cập ngày càng rộng rãi của Internet, các tổ chức, doanh nghiệp đã bắt đầu đẩy mạnh xu hướng đưa
thông tin lên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu về vai trò, khả năng, cũng như các sản phẩm dòch vụ của mình và tiến dần
tới TMĐT bằng cách xây dựng và duy trì website của doanh nghiệp và website chuyên dụng.
Website của doanh nghiệp như một trung tâm thông tin, hay cửa hàng bán lẻ … Phương thức quảng cáo trên mạng cho
phép doanh nghiệp tiếp cận đến số lượng khách hàng lớn hơn mà chi phí giảm so với phương thức truyền thống. Mặt khác,
cho phép doanh nghiệp có số liệu thống kê chính xác nhanh, từ đó làm cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch, hoạch đònh
kinh doanh, xây dựng cho mình những chiến lược nhằm mang lại hiệu quả hơn. Khi doanh nghiệp duy trì website chuyên
dùng như giáo dục, du lòch … khách hàng ít hơn, nhưng khách hàng mục tiêu doanh nghiệp muốn nắm tới chính xác hơn,
hiệu quả hơn khi quảng cáo trên site lớn, tổng hợp
Quảng cáo trên Internet không thay đổi khái niệm quảng cáo nguyên thủy của nó, nhưng Website đã đưa ra hình thức
quảng cáo trực tuyến làm thay đổi hình thức quảng cáo truyền thống. Quảng cáo trực tuyến có thể kết hợp tất cả các loại
hình quảng cáo trên cùng một trang Web như kết hợp hình ảnh, âm thanh, thông tin tổng quát và chi tiết ngay khi người
xem cảm nhận được sản phẩm quảng cáo. Đặc biệt quảng cáo trên Web còn có tác dụng tương tác và tức thời, nghóa là
một tiến trình quảng cáo nhận biết sản phẩm, thu thập thông tin về sản phẩm và so sánh sản phẩm, quyết đònh mua hàng
có thể diễn ra trong một khoảnh khắc thời gian và được thực hiện ngay trên trang Web.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
19



Vấn đề còn lại là nhà quảng cáo phải tạo cho được trang Web có nhiều người biết đến, trong đó mức độ của trang Web
cũng rất quan trọng. Web đóng vai trò là phương tiện truyền tin hiện đại, còn quảng cáo là một nghệ thuật thu hút sự chú ý

của khách về sản phẩm. Với hỗ trợ tối đa của Web tạo nên một thò trường kinh doanh hấp dẫn sôi động và đang phát triển
mạnh ở nhiều quốc gia. Hiện nay, doanh thu từ quảng cáo đang là nguồn thu quan trọng của các Web trên Internet và mức
độ cạnh tranh trên phương diện này diễn ra ngày càng quyết liệt.
Quảng cáo trên web tăng 97% trong năm 2000, chiếm 1,6% chi phí quảng cáo chung hiện nay. Dự kiến đến năm 2005,
quảng cáo trên web chỉ còn tăng 23% và chiếm trên 10% chi phí quảng cáo chung. Trong 3 năm qua, chi phí quảng cáo
theo phương thức truyền thống chỉ tăng 2% mỗi năm. (
Xin xem phụ lục 3
)

Quảng cáo trực tuyến vẫn tập trung nhiều ở nước Mỹ, ít nhất cũng là trong một vài năm tới. Mỹ nắm tới 83% doanh
thu quảng cáo vào năm 2000 và tiếp tục chiếm giữ tới 2/3 thò phần cho tới năm 2004.
1.6 – NHỮNG NGÀNH SẼ THAY ĐỔI NHANH NHẤT VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ :

Có thể nói thương mại điện tử được ứng dụng trong rất nhiều lónh vực, ở đây chỉ nêu một vài lónh vực chủ yếu của thương
mại điện tử. Đó là các ngành :

+ Tính toán trên máy tính và điện tử.
Các hãng Cisco, Dell, Intel mỗi ngày đạt doanh số bán trên mạng trên 100 triệu
USD. Nhiều nhà sản xuất máy tính cũng đang chuẩn bò chuyển dần sang kinh doanh điện tử , họ đang xem xét tất cả các
mặt thò trường, kênh phân phối …

+ Thò trường viễn thông
vẫn đang có đà mở rộng, tăng trưởng do nhu cầu sử dụng vẫn tăng. Cạnh tranh làm các hãng
cung cấp dòch vụ viễn thông giảm giá, tăng chất lượng giữ khách hàng, áp dụng và nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ
(mới và không còn mới).

+ Tài chính.
Mọi dòch vụ tài chính có đặc điểm là dễ số hóa (digitalizable), để có thể truyền trên Internet với giá thấp
hơn nhiều so với các giao dòch thông thường. Một giao dòch tài chính trên Internet tại Mỹ chỉ tốn 1 cent, trong khi đó giao
dòch tại quầy hết hơn 1 USD và giao dòch qua máy ATM (automatic teller machine) hết 25 cent. Hiện nay vẫn còn tâm lý

lo ngại và một số vấn đề thực về an toàn, nhưng sẽ sớm giải quyết ổn thỏa, làm cho độ an toàn cao lên ít nhất cũng không
kém gì các giao dòch điện tử đang được dùng.

+ Bán lẻ.
Hàng trăm nghìn Website tại các nước phát triển đang và sẽ được dùng vào các việc mua bán lẻ, từ các hàng
tiêu dùng thông thường tới xe hơi.Tại các nước đang phát triển cũng bắt đầu xuất hiện bán lẻ trên Internet, số lượng còn
thấp nhưng tốc độ tăng trưởng không nhỏ (trung bình tại Trung Quốc, cứ hai tháng, số Web bán lẻ tăng gấp đôi).

+ Năng lượng.
Mua bán khí đốt trên mạng hiện nay dẫn đầu, sau đó tới điện, than và xăng dầu (tại Mỹ và các nước
phát triển Bắc Âu). Tại các nước đang phát triển, xu thế đưa việc bán điện và các năng lượng khác lên Internet là xu thế tất
yếu, vì Internet làm cho chi phí bán và thanh toán giảm xuống nhanh chóng, tăng tiện nghi mua bán và thanh toán, nâng
cao chất lượng quản lý khách hàng.

+ Du lòch.
Với Internet, khách hàng có thể giao dòch trực tiếp với các hãng du lòch, không cần phải thông qua đại lý như
vậy giảm được đáng kể chi phí và tăng các khả năng lựa chọn. Các đại lý, nếu sử dụng tốt Internet cũng thực sự góp phần
giảm chi phí và nâng cao chất lượng dòch vụ đại lý cho khách hàng. Hiện nay, việc đặt vé máy bay trên mạng tại Mỹ đã
chiếm hơn 39& lượng vé bán ra. Dự báo năm 2002, tỷ lệ này sẽ là 63%. Cathay Pacific cũng đã bắt đầu bán vé qua Web
với tỷ lệ tăng nhanh tại Hồng Kông, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á khác.


GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
20




CHƯƠNG II

TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

2.1 - TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI :
2.1.1/ NHÌN CHUNG :
Ngày 3/5/2001, công ty tư vấn McConnell International đã đưa ra một báo cáo điều tra về "khả năng kinh doanh trực
tuyến" với lời khuyên rằng, sau những thất bại mới đây của các công ty TMĐT, thì những doanh nghiệp đang tiếp tục tìm
kiếm những thò trường TMĐT tiềm năng mới hãy nên để mắt tới các thò trường như Estonia, Brazil, Chile và Hàn
Quốc.Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng cần phải sẵn sàng đối mặt với một số thử thách. Những thách thức cho sự
phát triển TMĐT toàn cầu.
Công ty McConnell International tiến hành xếp hạng 53 nước đang phát triển có khả năng tham gia kinh doanh trực
tuyến, xếp hạng dựa trên các nhân tố như: quản lý nhà nước, giáo dục, hạ tầng viễn thông, bảo mật thông tin và môi trường
kinh doanh nói chung ở các quốc gia khác nhau.
Ông Bruce McConnell, Chủ tòch công ty McConnell International, đã phát biểu tại Hội nghò được tổ chức ở Thủ đô
Wasington (Mỹ) rằng, trong thời gian Mỹ và châu Âu lâm vào thời kỳ ảm đạm của TMĐT và kinh doanh trực tuyến giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), mà nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế đang suy thoái, thì một vài nước đang
phát triển đã coi điều này "như một cơ hội để nắm bắt".
Tuy nhiên, đã có sự thay đổi kể từ khi một bản nghiên cứu đưa ra hồi tháng 8 năm ngoái. Rất nhiều quốc gia được nêu
trong bản nghiên cứu đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề như : trình độ học vấn, tình trạng copy phần mềm bất hợp pháp và
hạ tầng viễn thông yếu kém hoặc không có. Để có được cơ sở hạ tầng tốt hơn và để điều chỉnh những thay đổi có sẵn phải
có thời gian. Chẳng hạn, kể từ khi những nghiên cứu này được đưa ra hồi năm ngoái, chỉ có Hàn Quốc và Mexico là đã
nâng cấp hạ tầng viễn thông. Mặc dù, ở các nước đang phát triển có rất nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng nó không dành cho
những "kẻ nhát gan". Để nắm bắt những cơ hội này đòi hỏi phải có một sự mạo hiểm, vì vậy cần phải tìm hiểu kỹ càng các
đối tác đòa phương.
Một trong những trở ngại lớn nhất mà các công ty TMĐT đang phải đương đầu là người dân ở các nước đang phát triển
vẫn còn rất xa lạ đối với các loại thẻ tín dụng, họ đang cố gắng thay đổi điều đó : Nam Phi đang tiến hành một chương trình

thí điểm trong đó có cả việc: đưa thẻ thông minh vào sử dụng, thực hiện chứng thực điện tử và xây dựng các điểm truy cập
Internet công cộng nhằm phổ biến tới mọi người dân ở các vùng nông thôn những hệ thống thanh toán điện tử. Brazil, Hy
Lạp và Slovenia cũng đã tiến hành đổi mới. Riêng Estonia được công ty tư vấn McConnell International xếp vào một
trong những nước có "môi trường thương mại điện tử" tốt nhất. Điều đó có nghóa là nước này đã có: công nghệ, sự đổi mới
và hệ thống tài chính đáp ứng được yêu cầu TMĐT. Estonia đã từng bước đảm bảo mọi công dân đều được kết nối
Internet và có môi trường kinh doanh TMĐT tốt.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
21

Những nước được đánh giá là nước "cần phải được đổi mới" gồm có Brazil, Chilê, Hàn Quốc và 13 quốc gia khác. Sáu
mươi quốc gia (từ Argentina đến Việt Nam) bò liệt vào những nước thuộc "khu vực đáng chú ý" và họ cần phải "đổi mới
toàn diện" để có thể sẵn sàng tham gia vào hoạt động TMĐT.
Bản báo cáo trên giải thích rõ từng bước mà các nước đang phát triển phải thực hiện để có thể tiếp cận được các cơ hội
kinh doanh trên Internet. Các bước đó là : Xây dựng được một hạ tầng viễn thông mạnh và phát triển nguồn nhân lực tốt
cho CNTT. Các nhà chính trò cấp cao rất quan tâm tới những bản báo cáo như vậy, mặc dù thực tế họ không hài lòng với
thứ bậc xếp hạng thấp dành cho đất nước họ. Theo họ, nội dung thông tin trên mạng cần phải phù hợp với văn hóa đòa
phương và viết bằng tiếng đòa phương và không phải tất cả 6 tỷ người trên thế giới đều muốn truy cập Internet vì thế họ có
thể kinh doanh theo cách truyền thống.
Một bản nghiên cứu của eMarketer (NewYork-Hoa Kỳ), tổng giá trò TMĐT toàn cầu sẽ tăng khoảng 93% hàng năm
từ 1999 cho đến năm 2003. Tốc độ tăng trưởng của TMĐT Hoa Kỳ sẽ tăng thấp hơn mức này nhưng cũng sẽ đạt 85%.
(
Xin xem phụ lục 1
)

Thế giới đang chuyển dần từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, xã hội kinh tế tri thức. Nhìn lại hai thế kỷ qua ta
thấy nền kinh tế thế giới cũng có những thăng trầm, những đổi thay nhất đònh. Từ hình thái sản xuất dựa trên công nghiệp
hóa, cơ khí hóa, chuyển sang hình thái phân phối với quy mô lớn, số lượng lớn nhờ sự phát triển của công nghiệp vận tải
mà chủ yếu là đường biển. Thì nay nền kinh tế thế giới lại chuyển sang một bước ngoặc mới, một cuộc cách mạng mới đó
là nền kinh tế kỹ thuật số hóa.
Bảng : Các hình thái sản xuất trong nền kinh tế thế giới

Thế kỷ 18 -19 Thế kỷ 20 Thế kỷ 21
Nền kinh tế sản xuất lớn Vận tải và truyền thông Nền kinh tế Internet
Công nghiệp hóa - cơ khí hóa Vận tải và truyền thông Kỹ thuật số và liên kết toàn cầu
Sản xuất lớn Phân phối số lượng lớn Thích ứng nhanh với khách hàng
Những lợi ích mà thương mại điện tử mang lại là thấy rõ và chính vậy đã làm cho TMĐT không ngừng nhanh chóng
phát triển, được các nước, các doanh nghiệp … quan tâm và đang dần dần thay đổi, giảm bớt các phương thức kinh doanh
truyền thống không phù hợp với điều kiện hiện nay. Sự phát triển này hiện nay phần lớn diễn ra tại một số nước đang phát
triển như Hoa kỳ, Bắc Mỹ, châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản …
Trò giá các vụ mua bán chòu ảnh hưởng của Internet đang ngày càng tăng lên. Các Cty trên thế giới với những website
của mình ước tính đặt tỷ lệ thu nhập trên doanh thu có được nhờ Internet sẽ tăng gấp đôi trong giai đoạn 2000-2001, từ số
4,4% lên 9,8%
Bảng :

Các Công ty hoạt động hiệu quả nhất thế giới :


Năm 1999 Năm 2000
1/ Microsoft 1/ Cisco Systems
2/ General Electric 2/ Microsoft
3/ IBM 3/ IBM
4/ Exson 4/ Intel
5/ Royal Dutch/Shell 5/ Sun Microsystems
6/ Wal-Mart 6/ MCI Communications

7/ AT&T 7/ Oracle corp.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
22

8/ Intel 8/ Yahoo
9/ Cisco Systems 9/ Hewlett-packard co
10/ BP Amono 10/ Novell
Nguồn : chuyên đề Internet, Số 01 Tháng 11/2000

2.1.2/ CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI
Tháng 12/1985
Đại hội Đồng Liên Hiệp Quốc đã có nghò quyết yêu cầu chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế áp
dụng các biện pháp đảm bảo an toàn về mặt pháp lý của các giao dòch điện tử trên cơ sở khuyến nghò của LHQ về luật
thương mại

quốc tế, về giá trò pháp lý của dữ liệu chuyển giao điện tử.

Tháng 12/1996
ĐHĐLHQ ra nghò quyết yêu cầu các chính phủ áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm phát hành và
phổ biến rộng rãi nội dung đạo luật mẫu về thương mại điện tử do UBLHQ về luật TMQT soạn thảo.

Tháng 4/1997
UB Châu Âu phát hành một tài liệu mang tính chính sách, vạch khuôn khổ về thương mại điện tử cho

khu vực Châu Âu.

Tháng 11/1997
, Apec đã vạch ra một chương trình hợp tác về TMĐT trong khu vực và thành lập tổ chức :” Lực lượng
đặc nhiệm về TMĐT của Apec”. Tổ chức này do Singapore và Australia đồng làm chủ tòch, chương trình hoạt động làm
cho các nước thành viên hiểu rõ về TMĐT và triển khai dần việc ứng dụng trong từng nước giữa các thành viên với nhau.

Tháng 11/1998
, Apec công bố chương trình hành động về TMĐT của tổ chức, chương trình này tập trung nỗ lực phát
triển TMĐT của các doanh nghiệp đã có trang bò hiểu biết về TMĐT và có điều kiện triển khai ; tập trung vào vai trò của
chính phủ trong việc tạo môi trường phát triển; đồng thời giúp thử nghiệm, hình thành chính sách phát triển thương mại ở
các quốc gia.

Tháng 7/1998
, tiểu ban điều phối thương mại điện tử của ASEAN họp hội nghò lần thứ nhất, tháng 9/1998 hội nghò lần
thứ hai tiểu ban điều phối về TMĐT của ASEAN thông qua lần đầu và đến tháng 1/1999 đã thông qua lần cuối “Các
nguyên tắc chỉ đạo về thương mại điện tử của ASEAN” để đưa ra hội nghò bộ trưởng kinh tế các nước ASEAN phê chuẩn.

Hiện nay
, thương mại điện tử được xem như là một sự phát triển tự nhiên và là tất yếu của thương mại trong nền kinh tế
số hóa. Vì vậy, nhiều nước có chủ trương không kiểm soát Internet. Tuy nhiên, vẫn còn có một số nước do hoàn cảnh chính
trò xã hội nên đã có kiểm soát nhất đònh như Trung Quốc, Singapore, Liên bang Đức… và trong đó có Việt Nam.
2.1.3/ PHÁT TRIỂN TMĐT TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI :
(1) -Hoa Kỳ :
là quê hương của Internet và TMĐT, doanh số thương mại trực tuyến vẫn tập trung nhiều ở nước này, ít
nhất cũng là trong vài năm tới. Một bản nghiên cứu của eMarketer (NewYork - Hoa Kỳ) cho biết, mặc dù đang có những
khó khăn trong bước phát triển của rất nhiều các công ty kinh doanh trên Internet (Dotcom) ở Hoa Kỳ, doanh số bán lẻ
trên mạng của Hoa Kỳ vẫn tăng từ 37 tỷ USD năm 2000, đến 125,6 tỷ USD vào 4 năm tới. Doanh thu TMĐT Hoa Kỳ
năm 2000 tăng gấp đôi so với con số 119,4 tỷ USD của năm 1999. Và, sự tăng trưởng của TMĐT trong tương lai sẽ thúc
đẩy khách hàng mua hàng trực tuyến. Mua hàng trực tuyến thực sự là một thay đổi lớn, Hoa Kỳ đang đạt tới mức bão hòa

số người sử dụng Internet, tăng doanh số bán hàng trên mạng là nhờ những người truy cập trên Internet tham gia mua hàng
ngày càng cao.
Có thể nói nền kinh tế Internet đã trở thành nền kinh tế của Hoa Kỳ, doanh thu hàng năm từ TMĐT tạo ra lên đến
gần 300 tỷ USD/năm, tỷ lệ tăng trưởng của kinh tế Internet là 68%/năm. Hiện nay, Hoa Kỳ chiếm khoảng 60% tính trên
tổng giá trò doanh thu TMĐT toàn cầu, là quốc gia thống trò trên thò trường TMĐT, nền kinh tế kỹ thuật số (digital
economy) chiếm 8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Hoa Kỳ.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
23

Mặc dù TMĐT đã phát triển cao ở nước này song các cá nhân, doanh nghiệp trong nước vẫn còn nhiều trở ngại như :
- Cần một môi trường pháp lý có thể tiên liệu được.
- Lo ngại chính phủ sẽ đánh thuế quá mức, kiểm soát hay kiểm duyệt Internet.
- Lo ngại về năng lực hoạt động, độ tin cậy và tính an toàn của Internet.
Để tạo cơ sở cho TMĐT Hoa Kỳ tiếp tục tăng trưởng, chính phủ Hoa Kỳ công bố bản “khuôn khổ cho thương mại
điện tử toàn cầu” trong đó nêu 5 nguyên tắc của thương mại điện tử (gọi là những thách thức của Hoa Kỳ) :
+ Thứ nhất, Internet hoàn toàn chòu sự chi phối của thò trường, nghóa là không có sự điều chỉnh và kiểm soát nào của
chính phủ, khu vực tư nhân giữ vai trò tiên phong.
+ Thứ hai, chính phủ không nên có những hạn chế không cần thiết đối với TMĐT .
+ Thứ ba, nếu chính phủ cần phải tham gia thì chỉ là tạo môi trường pháp lý giản dò và nhất quán cho TMĐT mà
không cần điều tiết nó.
+ Thứ tư, chính phủ công nhận các tính đặc thù của Internet và không bắt Internet phải theo các khuôn khổ điều tiết
đã xác
lập cho liên lạc, truyền thanh và truyền hình.

+ Thứ năm, thương mại điện tử trên Internet cần phải mang tính toàn cầu, không phân biệt đối xử giữa người mua
và người bán ở các quốc gia khác nhau.
Theo nghiên cứu của eMarketer, tổng trò giá thương mại toàn cầu sẽ tăng khoảng 93%/năm từ năm 1999 đến năm
2003. Tốc độ tăng trưởng của thương mại điện tử Hoa Kỳ sẽ tăng thấp hơn nhưng cũng đạt 85%.
(
2) - Liên minh châu Âu :
Mới đây, Gartner Group Inc, đã công bố một bản dự báo cho biết, doanh số của nền

"kinh tế
Internet châu Âu" sẽ đạt 1,2 nghìn tỷ USD vào năm 2004.

Con số này tương đương với 15% của giá trò tổng sản phẩm
quốc nội GDP của Tây Âu. (
Xin xem phụ lục 2
).
Để đáp ứng sự bùng nổ mạnh mẽ về giao dòch TMĐTqua mạng, tháng 12/1999, Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất sáng
kiến eEurope và sáng kiến này, tại cuộc họp thượng đỉnh hội đồng châu Âu vào tháng 3/2000 đã nhận được sự quan tâm
đặc biệt của những Người đứng đầu Chính Phủ các nước Liên minh châu Âu. Sáng kiến eEurope ưu tiên cho việc phát
triển mạnh hơn về cơ sở hạ tầng viễn thông. Đến cuối năm 2001, giảm giá đường truyền thuê bao để tạo thuận lợi cho các
công ty và khách hàng tham gia TMĐT
Năm 1994, Ủy ban châu Âu đã phát hành bản cáo báo nhan đề “Châu Âu với xã hội thông tin toàn cầu”. Tháng
4/1997 lại phát hành một tài liệu mang tính sách lược nhan đề “Sáng kiến châu Âu trong TMĐT” nhằm thúc đẩy phát
triển TMĐT ở châu Âu. Tài liệu đó bao quát cả một khuôn khổ pháp lý và môi trường không những cho TMĐT trong nội
bộ liên minh mà còn cho cả thế giới. Tài liệu này nêu lên 4 lónh vực phải xử lý :
+ Tạo ra một khả năng tiếp cận rộng rãi và rẻ tiến tới các phương tiện CNTT nói chung và TMĐT nói riêng.
+ Tạo ra một khuôn khổ pháp luật thống nhất cho toàn liên minh trên cơ sở một thò trường duy nhất.
+ Tạo ra và duy trì một môi trường kinh doanh thuận lợi cho TMĐT bằng cách nâng cao kỹ thuật công nghệ, đẩy
mạnh hơn nhận thức đúng đắn của giới kinh doanh và dân chúng về “nền kinh tế kỹ thuật số hóa”.
+ Bảo đảm cho các khuôn khổ pháp lý về thương mại điện tử ở châu Âu tương thích với khuôn khổ pháp lý toàn cầu.
Các nguyên tắc cơ bản về TMĐT của EU có nhiều điểm khác biệt so với Mỹ như mang tính khu vực cao, coi nguồn

nhân lực gắn liền với các yếu tố xã hội, văn hóa và là nền móng dưới cùng của hạ tầng cơ sở của thương mại điện tử.
Nhìn chung, châu Âu đang trải qua một bước tiến mạnh mẽ trong lónh vực tài chính trực tuyến. Theo dự đoán của
Jupiter Communications, đến năm 2003, trên toàn châu Âu sẽ có khoảng 12 triệu tài khoản giao dòch trực tuyến được mở.

GVHD

:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
24

Điều đó có nghóa là vào thời điểm đó khoảng 1/3 số người kết mạng ở châu Âu sẽ thường xuyên thực hiện các giao dòch
ngân hàng và 10% số người kết nối có thói quen sử dụng Internet để mua hàng qua mạng.

(3) - Châu Á:
Bản báo cáo "eAsia Report " ( Báo cáo thò trường TMĐT châu Á) của eMarketer cho thấy chi tiêu cho
TMĐT của châu Á chiếm 13,8% trong tổng số 258,88 tỷ USD chi tiêu TMĐT toàn cầu trong năm 2000. Tuy nhiên, theo
dự đoán của eMarketer, trong năm 2002 chi tiêu cho TMĐT của châu Á sẽ đạt 14% (76,8 tỷ USD) tổng giá trò chi tiêu
TMĐT toàn cầu sau đó sẽ giảm xuống còn dưới 10,6% vào năm 2004.
Ông Eddie Cheung, một nhà phân tích của eMarketer cho biết : "Mặc dù tổng doanh thu từ TMĐT của châu Á chắc
chắn sẽ tăng trong vài năm tới nhưng toàn bộ doanh thu của châu Á sẽ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu
TMĐT toàn cầu". IDC dự đoán châu Á đạt khoảng 32,5 tỷ USD vào năm 2003. Doanh số của Nhật Bản chiếm tỷ lệ cao,
dự đoán đến năm 2004 sẽ chiếm 61% tổng doanh thu TMĐT châu Á. eMarketer cho rằng phải còn rất lâu Khu vực châu
Á - Thái Bình Dương mới có thể đặt được sự phát triển đồng đều "Tình hình kinh tế của các nước này (Việt Nam là yếu
kém nhất) sẽ cản trợ sự phát triển TMĐT..." Tổng kết lại, eMarketer cho rằng, giao dòch B2B sẽ kích thích sự tăng trưởng
của TMĐT tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương từ mức 36,2 tỷ USD trong năm 2000, lên mức 300,6 tỷ USD vào năm
2004. Nước có mức tăng trưởng cao được kỳ vọng nhất là Ấn Độ, với mức chi tiêu cho TMĐT tăng từ 121,3 triệu USD
năm 2000 lên đến 6,1 tỷ USD vào năm 2004. Các nước khác có thể đạt mức tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2000-2004

: Trung Quốc tăng 2,797%, từ mức 818 triệu USD lên 23,7 tỷ USD. Hồng Kông tăng 1,322% từ mức 668,7 triệu USD lên
9,5 tỷ USD.
+ ASEAN :
12/10/2000 tại Hà Nội, đã diễn ra cuộc họp lần thứ 6 giữa các bộ trưởng Thông tin các nước ASEAN. Đại biểu của
10 nước thành viên thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã tập trung bàn bạc về vấn đề phát triển mạng
Internet trong khu vực.
Theo tuyên bố được đưa ra trước hội nghò, các đại biểu tham dự sẽ bàn về kế hoạch phát triển chung đối với hệ thống
viễn thông khu vực, hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong lónh vực Internet và TMĐT và việc chuẩn bò xây dựng một website
cho ASEAN nhằm cung cấp các thông tin về từng quốc gia thành viên.
Tại cuộc họp lần thứ tư giữa các cơ quan Chính phủ phụ trách vấn đề khu vực tư nhân, các nước thành viên ASEAN
đã bàn về việc thảo ra một dự án, gọi là e-ASEAN, nhằm tiến tới thiết lập một nền kinh tế tri thức trong khu vực.
Tháng 9/2000, Chủ tòch nhóm thực thi nhiệm vụ của dự án e-ASEAN, ông Roberto Romulo đã kêu gọi việc thực
hiện các dự án thử nghiệm. Ông nói :"Chúng tôi muốn đưa ASEAN lên một vò trí cao trong thế giới Internet và cho cộng
đồng quốc tế thấy rằng, chúng tôi có những website sinh lời thực sự từ chính trong khu vực. Nhóm các dự án e-ASEAN
đầu tiên sẽ được trình lên lãnh đạo các nước nhằm cho họ thấy rằng Internet và công nghệ viễn thông, thông tin (ICT)
không chỉ phù hợp với luật pháp của họ mà còn đem lại các lợi ích kinh tế, xã hội thực sự".
Dự thảo cuối cùng của các dự án trên sẽ được trình tại Hội nghò thượng đỉnh không chính thức lần thứ tư của ASEAN
vào tháng 11 tại Singapore giữa những người đứng đầu Chính phủ các nước thành viên ASEAN.
+ Nhật Bản :
Đầu năm 1995, chính phủ Nhật Bản đưa ra chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, lập
ra Hội đồng phát triển TMĐT (ECOM). Nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ cần thiết cho TMĐT. Hội đồng
ECOM đang hỗ trợ cho các dự án xây dựng các cửa hàng ảo, các tiêu chuẩn cho thông tin sản phẩm, các vấn đề bảo mật
và an toàn, thanh toán, các trung tâm xác thực và chứng nhận chữ ký số hóa.


Hạ viện Nhật Bản đã thông qua một đạo luật nhằm gỡ bỏ những quy đònh hiện hành cản trở sự phát triển của
TMĐT. Nước này đã có những bước khởi động để Nhật có thể trở thành một quốc gia TMĐT thông qua việc xây dựng

GVHD


:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ

E- commerce
Học Viên : Lê Thò Thanh Hòa CH 8 KHOA NGOẠI THƯƠNG - DU LỊCH
25

một cơ sở hạ tầng về CNTT. Luật về CNTT đã được trình lên thượng viện và được thông qua vào tháng 12/2000. Đạo luật
này dỡ bỏ 733 quy đònh và 124 văn bản pháp luật hiện cản trở sự phát triển của TMĐT.
Theo đánh giá của Hội đồng phát triển thương mại điện tử Nhật Bản, tác động tiềm năng của TMĐT đối với nền
kinh tế Nhật Bản theo dự tính sẽ làm tăng Tổng sản phẩm quốc nội của Nhật lên 13% trong thời gian 5-10 năm tới.
Một nghiên cứu của eMarketer công bố ngày 8/2/2001, trong năm 2000 doanh số TMĐT của Nhật Bản đạt 70%
doanh số TMĐT của khu vực châu Á - TBD. Trong đó, doanh số TMĐT của Nhật Bản chủ yếu là thông qua phương thức
B2B, trong giai đoạn 2000 - 2004 doanh số B2C sẽ tăng từ 2,2 tỷ USD lên 24,6 tỷ USD ; doanh số B2B sẽ tăng 615%, từ
27,3 tỷ USD lên 180,2 tỷ USD. Họ cho biết : "Người dùng Internet ở Nhật Bản nói chung đều tin tưởng vào viễn cảnh của
TMĐT và họ sẽ sẵn sàng thử tham gia vào các hoạt động TMĐT".
Sự thâm nhập của CNTT vào đời sống xã hội Nhật còn thua xa so với Mỹ và Tây Âu. Hiện có khoảng 22 triệu người
Nhật truy cập Internet qua đường điện thoại và có khoảng 20 triệu điện thoại di động truy cập Internet.

+ Ấn Độ :
Bộ luật về CNTT &TMĐT của Ấn Độ có hiệu lực từ 18/10/2001 đánh dấu một bước quan trọng trong lòch sử phát
triển CNTT và Internet của Ấn Độ, đưa nước Ấn Độ trở thành một trong 12 nước trên thế giới hiện nay có bộ luật này.
Công ty nghiên cứu thò trường Frost & Sullivan (F&S) dự báo rằng nhu cầu về băng thông cho dòch vụ truy cập
Internet ở Ấn Độ sẽ đạt mức tăng trưởng 93,6% từ 3/2000 đến 3/2005 nhằm cung cấp dòch vụ truy nhập Internet.
Theo dự báo, tổng giá trò các giao dòch TMĐT của Ấn Độ trong năm tài chính 2000 sẽ tăng 4 lần so với năm trước và
đạt 3,3 tỷ USD. Doanh số TMĐT Ấn Độ sẽ đạt 5,4 tỷ USD vào năm 2005, khi năm 2000 chỉ đạt 95,9 triệu USD. Giao
dòch TMĐT hình thức B2B năm 2000 đạt 85,2 triệu USD và đạt 5 tỷ USD vào năm 2005, giao dòch hình thức B2C tăng từ
10,6 triệu USD năm 2000 lên 400,8 triệu USD vào năm 2005.
+ Singapore :
là một trong số những nước đầu tiên trên thế giới đưa CNTT vào chính sách quốc gia và hiện là nước

có cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại nhất thế giới, được xếp hàng đầu về mức độ toàn cầu hóa trong số 20 nước đã đạt tiêu
chuẩn toàn cầu hóa trên thế giới. Ngay từ đầu những năm 90, Singapore đã đưa ra sáng kiến biến nước này thành một
"hòn đảo thông minh" với việc thiết lập một mạng thông tin tốc độ cao. Hiện Singapore có 200 nhà khai thác viễn thông và
Interne và 2 năm tới 100% dân nước này có điện thoại di động.
Ngày 21/2/2001, Bộ trưởng thông tin và viễn thông Singapore đã khẳng đònh sự sẵn sàng cho một nền TMĐT với
hơn 2,2 triệu người đang sử dụng Internet, dự kiến người sử dụng Internet dải băng rộng lên 2 triệu vào năm 2005. Năm
1997 mới có 41% hộ gia đình có máy tính cá nhân, đến năm 2001 con số là 70%. Người dân Singapore có thể truy cập
mạng ở công sở, gia đình và những trạm truy cập gọi là Net Kiosk được đặt nơi công cộng. Chính phủ Singapore cho rằng
TMĐT sẽ là phần quan trọng nhất của thương mại thế giới và đang xúc tiến những kế hoạch chiến lược nhằm biến
Singapore thành một thò trường chính trong lónh vực này. Từ tháng 2/2000 Singapore đã thành lập Ủy ban các vấn đề nội
chính nhằm thúc đẩy nền TMĐT của nước này.Việc thành lập ủy ban này có liên quan đến hội nghò diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á Thái Bình Dương (APEC) tại Bắc Kinh đầu tháng 2/2001 với mục tiêu nhằm thúc đẩy tầm cao của TMĐT giữa
các thành viên trong tổ chức và vấn đề hàng đầu tại hội nghò thượng đỉnh APEC vào 10/2001 tại Trung Quốc.
Về thanh toán điện tử, là một trong những nước áp dụng đầu tiên trên thế giới. Tháng 12/1996, nhân dòp khai mạc
cấp bộ trưởng WTO tổ chức tại Singapore, nước này đã chính thức khai trương việc ứng dụng các loại thẻ tiền mặt Internet,
thẻ mua hàng điện tử.
2.1.4/ NHỮNG CON SỐ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2004 -2005 :

×