Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng về rủ ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.53 KB, 68 trang )

mục lục
lời nói đầu ...........................................................................................................03
ch ơng 1: tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng ......................................................................06
1. Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng thơng mại.........................06
1.1 Khái niệm tín dụng.............................................................................................07
1.2 Đặc trng của tín dụng.......................................................................................08
1.3 Các loại tín dụng.................................................................................................08
1.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.............................11
1.4.1 Đối với nền kinh tế xã hội...............................................................................11
1.4.2 Đối với các tổ chức tín dụng............................................................................11
1.4.3 Đối với khách hàng..........................................................................................12
2. rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng
mại...........................................................................................................................12
2.1 Rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng............................................................12
2.2 Các loại rủi ro.....................................................................................................12
3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng..........................................................15
3.1 Khái niệm ..........................................................................................................15
3.2 Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng..................................................................17
4. Hậu quả rủi ro tín dụng...................................................................................18
4.1 Đối với nền kinh tế.............................................................................................18
4.2 Đối với bản thân Ngân hàng...............................................................................19
5. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng............................................................19
5.1 Các nguyên nhân khách quan.............................................................................19
5.2 Nguyên nhân chủ quan.......................................................................................21
ch ơng 2: thực trạng về rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn vị xuyên.................................................26
1.tình hình hoạt động kinh doanh của nhno & ptnt huyện vị xuyên...........26
1.1 Một số nét cơ bản về quá trình hoạt động và phát triển của NHNo & PTNT huyện
Vị Xuyên.......................................................................................................26
1.2 Công tác tạo vốn.................................................................................................26


1.3 Công tác sử dụng vốn.........................................................................................28
2. thực trạng rủi ro tín dụng tại nhno & ptnt huyện vị xuyên....................31
1.1 Tình hình chung về nợ quá hạn..........................................................................31
1.2 Nợ quá hạn phân theo vùng kinh tế,và thời gian................................................31
1.3 Nợ quá phân theo nguyên nhân thể hiện nh sau...............................................33
1.4 Khả năng thu hồi nợ quá hạn..............................................................................36
3. các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại...............................................................................................................................36
3.1 Nâng cao chất lợng tín dụng.............................................................................36
3.2 Xây dựng các chính sách tín dụng phù hợp........................................................38
3.2.1 Kiểm tra trớc và sau khi cho vay...................................................................38
1
3.2.2 Kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng...................................38
3.3 Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo...............................................................39
3.4 Ngân hàng thực hiện tốt việc phân tán rủi ro......................................................40
3.5 Xây dựng bộ máy quản lí tín dụng và sử dụng nhân lực có hiệu quả,chất lợng
cao............................................................................................................................40
3.6 Sử dụng các công cụ tài chính để phòng ngừa,san sẻ rủi ro...............................41
4. các biện pháp Nhno & ptnt huyện vị xuyên thực hiện phòng ngừa rủi ro
tín dụng trong thời gian qua.........................................................................................41
4.1 Về công tác thông tin tín dụng...........................................................................41
4.2 Trích lập và sử lí rủi ro ......................................................................................42
4.3 Đánh giá chung về các biện pháp phòng ngừa và sử lí rủi ro tín dụng trong hệ
thống NHNo & PTNT Vị Xuyên trong thời gian qua..............................................43
4.3.1 Mặt đợc..........................................................................................................43
4.3.2 Những tồn tại...................................................................................................43
ch ơng 3: một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vị
xuyên ...................................................................................................................46
1. phơng hớng hoạt động của nhno & ptnt huyện vị xuyên trong thời gian

tới.......................................................................................................................................46
1.1 Định hớng chiến lợc của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên từ năm 2005 -
2010 .........................................................................................................................46
1.2 Định hớng mục tiêu năm 2006.........................................................................45
2. một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại nhno & PTNT huyện Vị
Xuyên.......................................................................................................................47
2.1 Hoàn thiện công tác phân tích đánh giá về khách hàng.....................................47
2.2 Nâng cao năng lực đội ngũ các bộ tín dụng.......................................................50
2.3 Các giải pháp phân tán rủi ro..............................................................................50
2.3.1 Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng................................................51
2.3.2 Đa dạng hoá đối tợng đầu t..........................................................................51
2.3.3 Tổ chức phân tích tín dụng theo định kỳ.........................................................52
3. Cần có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời đối với các khoản nợ quá
hạn...........................................................................................................................53
3.1 Ngăn ngừa các khoản cho vay dẫn tới nợ quá hạn.............................................53
3.2 Biện pháp xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng.......................................................54
3.3 Cần thay đổi quan điểm thế chấp là sự đảm bảo vững chắc cho khoản tiền vay mà
là hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng:...........................................................56
3.4 Tăng cờng công tác kiểm soát nội bộ của Ngân hàng......................................56
4. một số kiến nghị................................................................................................57
4.1 Với Nhà nứơc.....................................................................................................57
4.2 Đối với Uỷ ban Nhân dân tỉnh,huyện.................................................................61
4.3 Đối với Ngân hàng Nhà nớc.............................................................................62
4.4 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam...........................................................63
4.5 Đối với NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang..............................................................63
2
4.6 §èi víi NHNo & PTNT huyÖn VÞ Xuyªn .........................................................63
kªt luËn................................................................................................................64
3
Lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang lần thứ
XXI đã nêu mục tiêu tổng quát 5 năm 2005-2010 là: "Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội,theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn,huy động nguồn lực tại chỗ,tranh thủ các vốn nguồn đầu và hỗ trợ của
Trung ơng,của tỉnh tập trung cho phát triển kinh tế theo hớng sản xuất hàng
hoá,gắn sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đồng thời qui hoạch,đầu t xây
dựng kết cấu hạ tầng,xây dụng nông thôn mới.Tạo ra bớc phát triển nhanh về
kinh tế - xã hội,cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân
dân;đảm bảo quốc phòng an ninh,bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới;giữ vững
ổn định chính trị,trật tự và an toàn xã hội,xây dựng hệ thống chính trị ngày càng
vững mạnh.
Các Ngân hàng thơng mại đứng trên địa bàn tỉnh đóng một vai trò là cầu nối, là
mắt xích vô cùng quan trọng, là mạch máu cho quá trình vận hành của nền kinh tế n-
ớc ta. Đây là một ngành kinh tế tổng hợp, là trung tâm thanh toán và tín dụng, là đòn
bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì thế chất lợng và tốc độ tăng trởng về huy động
và cho vay vốn của các Ngân hàng thơng mại sẽ tác động rất lớn tới tốc độ tăng tr-
ởng một cách bền vững của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nớc ta nói
chung.
Việt Nam chúng ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với những
vận hội mới và những nguy cơ, thách thức cũng hết sức to lớn. Các doanh nghiệp
không chỉ đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt ở thị trờng trong nớc mà còn phải đối mặt
với quá trình cạnh tranh khốc liệt của thị trờng nớc ngoài. Rủi ro trong đầu t sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp là thờng trực bởi nhiều nguyên nhân cả chủ quan
cũng nh khách quan, và có đặc điểm khó có thể dự đoán trớc. Hệ quả tất yếu là các
Ngân hàng thơng mại cũng sẽ gặp rủi ro. Trong đó nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng nhng bản thân nó lại chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất. Hiện nay rủi ro tín dụng đã trở thành vấn đề nổi cộm, là nỗi lo của các ngân
4
hàng thơng mại. Vì thế An toàn phải là nguyên tác hàng đầu và ngăn ngừa rủi ro,

nhất là rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các Ngân hàng
thơng mại hiện nay. Ngân hàng có nhiều biện pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro
hiệu quả sẽ đảm bảo đợc an toàn vốn và có u thế hơn trên cạnh tranh trên thị trờng tín
dụng.
Việc quản lý dự báo rủi ro và có biên pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro hiệu
quả đã và đang trở thành nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục nâng cao chất l-
ợng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu đề tài: Một số
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang
là cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động kinh doanh của hệ
thống Ngân hàng nói chung và NHNo và PTNT Vị Xuyên tỉnh Hà Giang nói riêng.
2. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tợng nghiên cứu của Đề tài : chủ yếu tập trung nghiên cứu các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng của NHNo và PTNT Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: "Tập trung nghiên cứu đến hoạt động Tín
dụng nói chung và hoạt động cho vay của NHNo và PTNT Vị Xuyên thời gian từ
năm (2001-2005) từ đó đề xuất một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng của
NHNo và PTNT Vị Xuyên tỉnh Hà Giang".
3. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và đề tài. Đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng:
Ch ơng 1 : Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.
Ch ơng 2: Thực trạng rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
Ch ơng 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang.
5
CH¦¥NG 1:
tÝn dông vµ rñi ro tÝn dông cña ng©n hµng
th¬ng m¹i trong nÒ kinh tÕ thÞ trêng

6
1 . Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng th ơng mại :
1.1 Khái niệm tín dụng:
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu và rộng khắp trên thế giới và ngay
tại Việt Nam. Nó xuất phát từ gốc La tinh CREDITTUM - có nghĩa là sự tin tởng, tín
nhiệm hay chính là lòng tin. Còn theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng biểu
hiện một hay nhiều mối quan hệ vay mợn và hoàn trả. Theo cách hiểu hiện nay thì tín
dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng số vốn đó sẽ đợc hoàn trả lại
vào một thời điểm xác định trong tơng lai.
Mác cho rằng: " Tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm thời một lợng giá
trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi lại một l-
ợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Có thể hiểu một cách tổng quát về khái niệm tín dụng: Tín dụng là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở
hữu sang ngời sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả đợc thể hiện nh sau:
(1) Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc dới hình thái hiện vật nh hàng hoá, máy móc,
thiết bị, bất động sản.
(2) Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho vay.
Thông thờng,giá trị khi hoàn trả lớn hơn lúc cho vay, nói cách khác ngời đi vay phải
trả thêm phần lợi tức.
Trong thực tiễn, quan hệ tín dụng đợc hình thành hết sức đa dạng và phong phú
có đầy đủ các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
- Quan hệ giữa Nhà nớc với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dới hình
thức Nhà nớc phát hành các giấy nợ nh công trái, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc.
7

- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau thể hiện dới hình thức bán
chịu hàng hoá.
- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng thể hiện dới hình
thức phát hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp.
- Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng với
các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dới các hình thức nhận tiền gửi của khách
hàng, cho khách hàng vay, tài trợ, thuê, thuê mua...
- Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc với các tổ chức tài chính quốc tế, Chính phủ
các nớc, thể hiện dới hình thức vay nợ.
Các tổ chức Ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai t cách:
(1) Ngân hàng đóng vai trò là ngời đi vay bao gồm nhận tiền gửi khách hàng,
phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của Ngân hàng Trung ơng và
các Ngân hàng khác.
(2) Ngân hàng đóng vai trò là ngời cho vay, bao gồm các chủ thể trong xã hội
vay, tài trợ, thuê, thuê mua... Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yêú của đề tài là t
cách thứ hai của tổ chức Ngân hàng của mối quan hệ tín dụng.
1.2 Đặc tr ng của tín dụng:
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trng cơ bản là: Lòng tin; Tính hoàn trả; Tính
thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
- Lòng tin: Ngời ta chỉ cho vay khi ngời ta tin tởng. Ngời đi vay có ý muốn trả
nợ và có khả năng trả nợ đồng thời ngời ta tin rằng ngời sử dụng lợng giá trị đó sẽ thu
đợc lợng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định. Điều đó có nghĩa là
ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng tiền vay có hiệu quả trong quá trinh sản
xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu nhập khác (đối với ngời tiêu dùng) thì ngời đi vay
mới có khả năng trả nợ cho ngời vay. Đồng thời ngời cho vay cũng tin tởng ngời đi
vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra. Vì có nhiều trờng hợp ngời vay
có ý đồ chiếm đoạt số tiền vay.
- Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trng cơ bản nhất và
sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.
8

Mặt khác không có sự hoàn trả thì đó là một quan hệ tín dụng không hoàn hảo.
Không có sự hoàn trả sẽ làm cho ngời cho vay không thu hồi đợc vốn, dẫn đến thua
lỗ, phá sản, đi ngợc lại lợi ích của kinh doanh ( là không ngừng nâng cao giá trị của
vốn).
- Tính thời hạn: xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, ngời cho
vay tin tởng ngời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tơng lai mà hai bên đã thoả
thuận. Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải hoàn trả cho ngời cho vay. Mác
đã viết: " Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay ngời sử dụng trong một thời gian sở hữu
sang tay nhà t bản hoạt động, cho nên tiền không phải đợc bỏ ra để thanh toán,
cũng không phải tự đem cho vay, tiền chỉ đem nhợng lại với điều kiện là nó sẽ
quay trở về điểm xuất phát một kỳ hạn nhất định.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự không cân xứng về thông
tin, ngời cho vay không hiểu rõ hết về ngời đi vay. Một mối quan hệ tín dụng đợc gọi
là hoàn hảo nếu ngời đi vay hoàn trả đợc đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.Tuy
nhiên trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà
vẫn không hiếm trờng hợp ngời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ của mình đối với
chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó là trờng hợp khi đến
hạn hoàn trả vốn vay, ngời đi vay không thể thực hiện đợc việc trả nợ cho ngời cho
vay dẫn đến các khoản nợ bị quá hạn. Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của
quá trình hoạt động tín dụng, là sự báo hiệu của rủi ro (rủi ro mất vốn và rủi ro thanh
khoản).
1.3 Các loại tín dụng :
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng
này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết
9

bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà xởng, các thiết bị phơng tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các chủ thể
kinh tế để tiến hành sản xuất lu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân nh
mua sắm nhà cửa, phơng tiên đi lại, các hàng hoá tiêu dùng khác.
* Căn cứ vào sự đảm bảo:
- Tín dụng không đảm bảo (tín chấp ): Là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngời vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba.
* Căn cứ vào hình thái tín dụng có:
- Tín dụng bằng tiền mặt: là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng đợc cấp
bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cấp bằng tài sản. đối với Ngân hàng thơng mại, hình thức tín dụng này thể hiện chủ
yếu dới hình thức tín dụng thuê mua.
* Căn cứ vào phơng pháp cho vay:
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng thơng mại.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay
liên quan) đến ngời thứ ba.
* Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả :
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại vốn gốc và
lãi theo định kỳ.

10
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thoả thuận thờng áp dụng cho vay vốn lu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời cho vay có thể hoàn
trả bât cứ lúc nào khi có thu nhập, Ngân hàng không ấn định thời hạn nào áp dụng
cho vay thấu chi.
1.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị tr ờng:
1.4.1 Đối với nền kinh tế xã hội:
Tín dụng góp phần giải quyết mẫu thuẫn nội bộ trong nền kinh tế xã hội về
nhu cầu vốn tiền tệ, thực hiện điều hoà nhu cầu về vốn phục vụ đời sống sản xuất .
Tín dụng phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong kinh tế.
Tín dụng là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và cơ cấu lại sản xuất trong
nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng đứng đắn sẽ góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
1.4.2. Đối với các tổ chức tín dụng:
Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của
các tổ chức tín dụng và là hoạt động sinh lời chủ yếu của các tổ chức tín dụng.
Tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng.Tổ chức
tín dụng chỉ có thể tồn tại và phát triển khi xác định đợc phạm vi, giới hạn, mức độ
tín dụng phù hợp với thực lực của bản thân mỗi Ngân hàng, đảm bảo đợc tính cạnh
tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
1.4.3. Đối với khách hàng:
Tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn và dịch vụ tài chính phục vụ sản
xuất kinh doanh đời sống.
Thông qua giá cả của khoản vay (lãi suất) ngời ta có thể phát triển định hớng
phát triển định hớng kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trờng, nhằm đạt đợc
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
11

2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng th ơng mại :
2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng :
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, có nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau:
Frank Knight, một học giả ngời Mỹ đầu thế kỷ XX cho rằng Rủi ro là sự
bất trắc có thể đo lờng đợc.
Nhà kinh tế học ngời Anh Marilic Hurt Mrcarty lại quan niệm rằng Rủi ro
là một tình trạng mà trong đó các biến cố xảy ra trong tơng lai có thể xác định đ-
ợc.
Nh vậy các định nghĩa tuy có những điểm khác nhau nhng đều đi đến sự
khẳng định rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và đem lại những hậu quả xấu. Rủi
ro có thể gặp bất kỳ lúc nào, ngoài ý thức của con ngời trong mọi lĩnh vực của đời
sống, nhất là trong lĩnh vực kinh tế .
Trong kinh tế, rủi ro đợc coi là những tổn thất mà các doanh nghiệp phải chấp
nhận khi kinh doanh. Kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ Tín dụng các Ngân hàng
cũng phải chấp nhận điều đó. Thực tế đã chứng minh không một ngành kinh tế nào
mà khả năng tiềm ẩn rủi ro nhiều nh kinh doanh tiền tệ. Rủi ở trong kinh doanh tín
dụng là những tổn thất xảy ra trong quá trình Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh tín dụng của mình, là tín dụng là việc Một ngời đa hoặc hứa đa vốn
cho ngời khác, dùng chữ ký cam kết cho ngời này nh bảo lãnh, bảo đảm hay
chứng minh mà có thu tiền.
2.2 Các loại rủi ro :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh . Nhng với các đặc điểm và đặc thù của Ngân hàng thơng mại thì
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng gặp phải rủi ro là lớn hơn cả. Rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại rất đa dạng và phức tạp có
những rủi ro từ phía khách hàng gây nên, hoặc từ phía Ngân hàng gây nên, do cơ chế
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, do khách quan mang lại. Nhìn chung có thể thấy các loại
rủi ro nh: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro
12

trong thanh toán, rủi ro quốc tế, rủi ro thuần tuý trong Ngân hàng, rủi ro do mất khả
năng thanh toán.
- Rủi ro lãi suất: Lãi suất là Chi phí để vay hoặc giá phải trả để kết thúc
vốn trong một thời gian nào đấy. Nh vậy lãi suất cũng là một loại giá cả và giá cả
này lại luôn luôn biến động ở trên thị trờng và gây ra nhiều tổn thất cho các Ngân
hàng thơng mại. Rủi ro lãi suất mà Ngân hàng phải chịu là sự biến động về lãi suất
làm thay đổi tiền lãi và thu nhập của Ngân hàng. Nếu lãi suất quá thấp thì sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp vay vốn nhng lại gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc
huy động vốn. Do đó quy mô hoạt động của Ngân hàng sẽ bị thu hẹp lại, doanh thu
lợi nhuận sẽ bị giảm đi,và ngợc lại.
- Rủi ro về nguồn vốn thể hiện trên hai phơng diện:
+ Rủi ro bị đọng vốn (do thừa vốn). Ngân hàng Thơng mại là doanh nghiệp
kinh doanh kiếm lợi nhuận bằng cách Đi vay rồi cho vay trong điều kiện vốn tự
có ít ỏi. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là nguồn vốn huy động từ dân
c, từ các tổ chức kinh tế và thậm chí là đi vay Ngân hàng Nhà nớc hoặc các tổ chức
tín dụng khác. Do vậy nếu vì một lý do nào đấy mà nguồn vốn bị ứ đọng không thể
cho vay đợc hoặc không thể chuyển sang các tài sản khác để sinh lời thì sẽ tồn đọng
số tiền dự trữ quá lớn mà không sinh lãi. Nhng đến kỳ hạn Ngân hàng vẫn phải trả lãi
cho số vốn huy động, trang trải các chi phí nghiệp vụ ... thì sẽ gây thua lỗ vì Ngân
hàng không cho vay thì sẽ không có thu nhập để trang trải các khoản nợ trên. Nếu
tình trạng này kéo dài với mức độ lớn mà Ngân hàng không khắc phục đợc có thể
Ngân hàng sẽ bị phá sản. Nguyên nhân chủ yếu của loại rủi ro này là do cơ chế lãi
suất không phù hợp,do tình hình kinh tế trong khu vực không ổn định, do sự tín
nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng không cao.
Vì vậy để khắc phục loại rủi ro này, Ngân hàng phải tìm các biện pháp nh tăng
cờng công tác Maketting Ngân hàng, mở rộng địa bàn hoạt động, triển khai và nâng
cao chất lợng dịch vụ Ngân hàng.
- Rủi ro thiếu vốn khả dụng: Rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp
ứng đợc nhu cầu cho vay và đầu t, thậm chí không đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán
của khách hàng. Rủi ro này phát sinh từ chức năng chuyển hoán các kỳ sử dụng vốn

13
và nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra còn nguyên nhân về chính trị, các biến động
về giá cả, uy tín của Ngân hàng bị giảm sút dẫn đến hàng loạt ngời gửi tiền cùng đến
rút tiền. Điều này làm cho khả năng thanh toán của Ngân hàng bị đe doạ và dẫn đến
tình trạng Ngân hàng không đủ khả năng chi trả trong một thời điểm vì các khoản
tiền huy động đợc Ngân hàng chỉ giữ lại một tỷ lệ nhỏ. Trong trờng hợp quá cần thiết
Ngân hàng bắt buộc phải mất hết lãi suất khi bán các chứng khoán, vay chiết khấu từ
Ngân hàng Trung ơng, vay các tổ chức tín dụng khác. Nếu tất cả các biện pháp trên
không giúp cho Ngân hàng có đủ tiền chi trả thì Ngân hàng sẽ bị phá sản.
- Rủi ro trong thanh toán: Đây là loại rủi ro phát sinh trong quá trình thanh
toán, có thể do sai sót nghiệp vụ, bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh toán
séc...
- Rủi ro tín dụng quốc tế: Việc cho vay nớc ngoài cũng tơng tự nh việc cho
vay trong nớc. Ngoài các yếu tố cơ bản nói chung, còn có ba yếu tố khác đóng vai
trò quan trọng trong việc cung ứng tín dụng cho ngời nớc ngoài: tiền tệ, quốc gia và
các rủi ro pháp lý. Rủi ro tiền tệ liên quan đến khả năng chuyển đổi và tính ổn định
của đơn vị tiền tệ quốc gia của ngời vay. Rủi ro đất nớc thờng đợc gọi là chính trị
xảy ra từ phát triển kinh tế và chính trị ảnh hởng đến khả năng và sẵn sàng đáp ứng
các cam kết của ngời vay.
- Rủi ro thuần tuý trong Ngân hàng: Đó là những rủi ro do thiên nhiên gây
ra nh thiên tai, động đất, lũ lụt hạn hán, hoả hoạn hoặc do con ngời gây ra nh lừa
đảo, tham nhũng...đã làm thiệt hại các tài sản của Ngân hàng. Tuy nhiên bằng các kỹ
thuật bảo hiểm hoặc các biện pháp bảo vệ sẽ phần nào hạn chế rủi ro này.
- Rủi ro do mất khả năng thanh toán: Đây là loại rủi ro liên quan đến sự tồn
tại của một Ngân hàng. Rủi ro này thờng là hậu quả của một hay nhiều loại rủi ro
trên gây ra làm cho Ngân hàng mất hết khả năng thanh toán thậm chí thâm hụt vốn
tự có và dẫn đến vỡ nợ, phá sản ngân hàng. Sự vỡ nợ hay phá sản của một Ngân hàng
thơng mại sẽ kéo theo sự phá sản hàng loạt các Ngân hàng khác gây nên những cuộc
khủng hoảng Ngân hàng và cuối cùng sẽ kéo theo sự suy thoái nền kinh tế, có ảnh h-
ởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội.

- Rủi ro tín dụng: (Nghiên cứu ở phần 3 dới đây)
14
3. Rủi ro tín dụng TRONG KINH DOANH ngân hàng :
3.1 Khái niệm :
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp Ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả
gốc và lãi của việc vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Nếu tất cả các khoản đầu t của Ngân hàng chịu bất cứ rủi ro tín dụng nào. Trong tr-
ờng hợp ngời vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không
chắc chắn, do đó Ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng là sự tổn thất, mất
mát về tài chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân
hàng không trả nợ đợc đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lý do nào.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ do Ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng không trả đợc nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Có nghĩa là khả
năng khách hàng không trả đợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng
ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang
lại từ các tài sản có sinh lời của các Ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy đủ xét
cả về mặt số lợng và thời gian.
Đối với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, rủi ro trong họat động
Ngân hàng nói chung không đợc quan tâm. Đối tợng khách hàng chính của Ngân
hàng là các đơn vị quốc doanh. Bản thân Ngân hàng không trả nợ đợc thì có Nhà nớc
sử dụng các biện pháp hành chính để can thiệp. Phát hành thêm tiền gia các định chế
quản lý tiền chặt chẽ... lỗ trong kinh doanh Ngân hàng đợc ngân sách Nhà nớc cấp
bù, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là chất xúc tác mạnh mẽ, hạch
toán kinh tế độc lập là chủ yếu do đó tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản đ-
ợc coi là tiềm tàng. Trong môi trờng cạnh tranh kinh doanh luôn biến động, tính ổn
định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tơng đối. Do vậy khi doanh
nghiệp vay vốn Ngân hàng kinh doanh gặp rủi do làm cho họ không có khả năng
thanh toán nợ sẽ là rủi ro của Ngân hàng chính vì vậy việc nhận biết đầy đủ về rủi ro
tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm đợc những biện pháp hữu hiệu phòng ngừa rủi ro

của Ngân hàng. Chính vì vậy việc nhận biết đầy đủ về rủi do tín dụng sẽ giúp cho
15
Ngân hàng tìm đợc những biện pháp hữu hiệu phòng ngừa rủi ro, giúp cho mục tiêu
kinh doanh của Ngân hàng có thể đạt đợc.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng rất đa dạng, nó có thể rủi ro khi Ngân hàng bị
ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng do sự chênh lệch về tỷ trọng giữa vốn cho vay
và vốn đi vay theo tiêu thức thời gian, rủi ro khi các vật đảm bảo tín dụng không còn
giá trị nh khi đánh giá ban đầu trớc khi cho vay, rủi ro không thu hồi đợc nợ.
Trong phạm vi có hạn của bài viết này em chỉ xem xét rủi ro khi Ngân hàng
không thu hồi đợc nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở bốn trờng hợp đối với nợ lãi và nợ gốc. Đó là
việc không thu đợc lãi đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tuỳ từng trờng hợp mà
Ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác nhau nh là lãi treo hoặc nợ
quá hạn. Khi không đợc trả lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đạt ở mức độ thấp, và chỉ đa
vào mục lãi treo phát sinh. Nếu Ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục
lãi treo, trừ những trờng hợp Ngân hàng miễn giảm khoản lãi đó cho doanh nghiệp.
Còn khi không thu đợc vốn đúng hạn, Ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh.
Tuy nhiên khoản này vẫn cha đợc coi là khoản mất vốn hoàn toàn của Ngân hàng vì
có thể vì lý do nào đó doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong
hợp đồng. Nếu nh các khoản này Ngân hàng không thể thu hồi đợc (do doanh nghiệp
phá sản ) thì lúc này Ngân hàng đợc coi nh là gặp rủi ro tín dụng ở mức độ cao,vì đã
phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Sơ đồ 1 : Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng
16
Rủi ro tín dụng
Không thu
được lãi
đúng hạn
Không thu
đủ lãi

Không thu đủ
vốn cho
vay(mất vốn)
Lãi treo
phát sinh
Nợ quá hạn
phát sinh
1. Nợ không có
khả năng thu
hồi.
2. Xoá nợ
1.Lãi treo đóng
băng
2.Miễn giảm lãi
Không
thu được
vốn đúng
hạn
Ngân hàng thực sự rơi vào tình trạng rủi ro. Tuy nhiên không phải lúc nào rủi
ro tín dụng Ngân hàng đều trải qua bốn hình thức trên, khi có doanh nghiệp trả lãi rất
đầy đủ, đúng hạn nhng cuối cùng lại không trả nợ gốc nên Ngân hàng chỉ có khoản
mục nợ quá hạn phát sinh rồi chuyển sang nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Các truờng hợp trên chỉ là các tình huống tổng quát, khi nghiên cứu rủi ro tín dụng
ngời ta thờng chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro nh lãi treo và đặc biệt là nợ quá
hạn phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi đợc
coi là các tình huống ruỉ ro thực sự nên thờng đuợc xem xét để giải quyết hậu quả và
rút ra bài học.
3.2 Các chỉ tiêu đo l ờng rủi ro tín dụng:
Đây là những vấn đề mà tất cả nhà quản trị quan tâm. Bởi vì nếu đo lờng đợc
các rủi ro thì việc phòng ngừa, hạn chế trở nên dễ dàng hơn. Các chỉ tiêu đo lờng rủi

ro tín dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng minh đợc chất lợng tín dụng cao.Phải xem xét số
nợ tuyệt đối của số nợ quá hạn có giảm, nếu tổng d nợ tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn giảm
cha phản ánh đợc thực của chất lợng tín dụng.
Phân loại theo thời gian chia các khoản rủi ro phát sinh <180 ngày; >360 ngày
và > 360 ngày.
17
Tổng nợ QH
- Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 %
Tổng dư nợ
Phân loại trạng thái nợ đọng vốn và nợ không thu hồi.
Phân loại rủi ro có đảm bảo và rủi ro không có đảm bảo.
4.Hậu quả của rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng xảy ra trong Ngân hàng thơng mại tuỳ theo mức độ mà có thể
ảnh hởng ít nhiều tới bản thân Ngân hàng và khách hàng thậm chí đến toàn bộ nền
kinh tế. Có thể khái quát tác hại của nó theo hai hớng :
4.1 Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng thơng mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng, nó
có quan hệ trực tiếp và thờng xuyên với các tổ chức kinh tế do đó khi Ngân hàng gặp
rủi ro tất yếu gây ra những ảnh hởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Gặp rủi ro làm cho lợi nhuận trong kinh doanh Ngân hàng giảm, thậm chí Ngân hàng
phải lấy vốn tự có ra để bù đắp, dẫn đến Ngân hàng thiếu vốn khả dụng hoặc mất khả
năng thanh toán. Do đó lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng bị giảm sút đáng
kể có thể dẫn tới tình trạng rút tiền ồ ạt và lại đẩy Ngân hàng vào tình trạng khó khăn
hơn.
Mặt khác Ngân hàng thơng mại thờng lập thành một hệ thống có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, khi một Ngân hàng gặp rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản tất yếu
sẽ kéo theo tình trạng khủng hoảng của Ngân hàng khác theo kiểu phản ứng dây
truyền gây ra tình trạng mất ổn định trên thị trờng tiền tệ. Tình trạng này có thể gây
nên sự tăng giảm giá trị đồng tiền và tỷ giá hối đoái gây khó khăn cho các doanh

nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ hàng hoá. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế phát triển
mọi hoạt động thanh toán, dao dịch của khách hàng đều đợc thực hiện qua ngân
hàng, các doanh nghiệp sống chủ yếu nhờ vào vốn của Ngân hàng nên khi Ngân
hàng gặp rủi ro có thể gây chậm trễ trong công tác thanh toán của khách hàng làm
cản trở trực tiếp quá trình chu chuyển vốn dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
4.2 Đối với bản thân Ngân hàng:
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Khi
rủi ro ở mức độ nhỏ thì ngân hàng phải bù đắp bằng lợi nhuận của mình, bằng vốn tự
18
có nên Ngân hàng chỉ bị giảm lợi nhuận hoặc bị lỗ. Song nếu rủi ro ở mức độ cao,
nguồn vốn tự có của ngân hàng không đủ bù đắp thì sẽ dẫn Ngân hàng đến bờ vực
của sự phá sản. Nh vậy do hậu quả của mình, rủi ro có thể làm đảo lộn thành quả
hoạt động trong nhiều năm và thậm trí trở thành vấn đề sống còn của Ngân hàng.
Tóm lại: Rủi ro trong quá trình hoạt động của các Ngân hàng thơng mại tuỳ
theo mức độ mà ảnh hởng nhiều hay ít tới bản thân Ngân hàng cũng nh tới nền kinh
tế. Nhng đặc biệt rủi ro trong hoạt động tín dụng ảnh hởng lớn nhất tới Ngân hàng.
Chính vì vậy Ngân hàng luôn phải quan tâm tới việc hạn chế rủi ro trong các khoản
cho vay của mình.
5. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
5.1 Các nguyên nhân khách quan :
Rủi ro trong các lĩnh vực sản suất kinh doanh do các nguyên nhân bất khả
kháng thuộc về thiên nhiên nh : thiên tai, lũ lụt, hạn hán, sự thay đổi thị hiếu của ng-
ời tiêu dùng gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các khách hàng của mình, làm gia tăng khối lợng các khoản nợ quá
hạn.
- Rủi ro do những biến động kinh tế: chu kỳ kinh tế luôn ảnh hởng tới tài
chính của ngời vay vì vậy ảnh hởng đến thành công hay thất bại của hoạt động tín
dụng Ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế hng thịnh thì các doanh nghiệp kinh doanh
thuận lợi thu đợc lợi nhuận cao và dễ dàng trả nợ đợc Ngân hàng. Còn nền kinh tế

đang ở tình trạng suy thoái, sản xuất bị đình đốn, thu nhập của mọi thành viên trong
xã hội giảm dần đến sức thu mua của ngời dân bị giảm sút, làm cho hàng hoá bán
giảm đi cho nên doanh thu bán hàng giảm lợi nhuận ảnh hởng đến kế hoạch trả nợ
Ngân hàng.
- Do thay đổi cơ chế chính sách: Trong những trờng hợp có sự thay đổi về
chính trị, điều chỉnh chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nớc hoặc thay đổi địa giới
hành chính các địa phơng, sự sát nhập hay tách ra của các bộ ngành trong nền kinh
tế. Những sự thay đổi và điều chỉnh đó là cần thiết trong quá trình phát triển của đất
nớc, nhng tuỳ từng thời kỳ sẽ tác động đến quan hệ giữa Ngân hàng và các khách
19
hàng của mình. Đây cũng là nguyên nhân gây rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân
hàng.
- Do thiếu thông tin: Ngân hàng thiếu hoặc không thể biết hết các thông tin
về khách hàng điều này gây rủi ro cho Ngân hàng. Có hai loại:
(1) Rủi ro do sự lựa chọn sai: hay còn gọi là lựa chọn đối nghịch thờng xảy ra trớc
khi cấp tín dụng. Do sự cung cấp thông tin về khách hàng không chính xác của các
cơ quan chức năng có liên quan hoặc luật sự giúp việc cho Ngân hàng, hiểu rõ vấn đề
nhng nhầm tin rằng Ngân hàng đã chấp nhận mức độ rủi ro đó trong khi ký các hợp
đồng tín dụng, hoặc thiếu các chính sách chế độ, pháp luật cần thiết khác của Nhà n-
ớc để tạo thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng nh việc quy định các chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, việc kiểm
toán luật cung cấp và sử dụng thông tin về doanh nghiệp.
(2) Rủi ro đạo đức: có những khách hàng khéo che đậy những khiếm khuyết của
mình nên mặc dù Ngân hàng đã điều tra kỹ càng nhng khách hàng cố tình có những
vi phạm, thờng xảy ra sau cấp tín dụng, đó là các trờng hợp sử dụng vốn vay sai mục
đích do Ngân hàng không thể đi theo sát đợc.
- Do môi trờng pháp lý: Cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và
hoạt động cuả các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là tổng hợp các yếu tố
pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật, các biện pháp thực thi pháp luật và sự nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh. Trong nền kinh tế

thị trờng, yếu tố pháp lý là điều kiện để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đợc rõ
ràng đặc biệt trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Nếu môi trờng pháp lý cha hoàn
chỉnh sẽ không đảm bảo môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho Ngân hàng.
- Do nhân tố quốc tế: Ngày nay tín dụng trong nớc bị ảnh hởng rất lớ bởi tình
hình quốc tế, chính sách tài chính, lạm phát trên thị trờng thế giới. Tình hình đó sẽ
ảnh hởng tới nền kinh tế trong nớc, tới các doanh nghiệp và vì thế sẽ ảnh hởng tới tín
dụng trong nớc.

20
5.2 Nguyên nhân chủ quan:
- Đối với khách hàng là cá nhân: Ngân hàng cho họ vay tiền nhằm thoả mãn
mục đích tiêu dùng. Nguồn để trả nợ các khoản vay này là thu nhập từ lơng và các
nguồn tài chính khác nh lãi tiết kiệm, cổ tức, lợi tức. Do vậy những nguyên nhân làm
giảm thu nhập của ngời vay nh không đảm bảo lơng do thất nghiệp, lãi thu đợc từ các
khoản đầu t tài chính giảm do biến động nền kinh tế xấu, làm ảnh hởng đến việc trả
nợ của khách hàng.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Rủi ro trong kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu t sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện kỹ càng, xác thực, các số liệu về
mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, các chỉ tiêu cấu thành nên giá thành, chất lợng
nguyên vật liệu không đầy đủ, chính xác.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng đến khả năng trả nợ
cho ngân hàng với mức độ khác nhau.Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do
sự biến động của thị trờng cung cấp gồm:
+ Giá cả nguyên vật liệu biến động tăng làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu giá
bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên thị trờng giảm,
làm giảm tổng lợi nhuận thu đợc của cả dự án, ảnh hởng xấu đến việc trả nợ ngân
hàng. Nếu để đảm bảo thu nhập của mình, doanh nghiệp nâng giá bán của sản phẩm

lên thì điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, khả năng thu hồi
vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngân hàng về mặt thời gian.
+ Thiếu nguyên vật liệu phù hợp với dây truyền công nghệ sẵn có của doanh
nghiệp, vì vậy phải dùng các nguyên vật liệu khác thay thế, không thích nghi với dây
truyền công nghệ.
+ Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn trong
sử dụng vốn, gây lãng phí thậm chí mất vốn. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp với
Ngân hàng gặp khó khăn, gây chậm trễ hoặc không thể trả đợc nợ.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp, chủ dự án không lành mạnh, khả năng
thanh toán chung yếu kém.
21
Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhng khối lợng các khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp quá lớn (nh các khoản nợ ngân sách, nợ lơng công nhân, nợ
ngời bán, nợ Ngân hàng, nợ các đối tợng khác...). Cơ cấu về vốn đầu t của doanh
nghiệp không hợp lý: quy mô của doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng mở
rộng nhng giá trị tài sản cố định tăng lên rất nhanh...
Tất cả những nguyên nhân trên gây khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn của
khách hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng.
Nợ quá hạn xảy ra khi đến thời điểm báo hạn ngời đi vay không thực hiện đợc
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Việc không trả nợ đúng hạn này có thể xuất phát từ
khả năng chi trả yếu kém của khách hàng, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ quan
của ngời đi vay không muốn trả nợ ( mặc dù có khả năng nhng không muốn thực
hiện).
- Đối với Ngân hàng: Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính
sách cho vay không phù hợp với đăc điểm thực trạng nền kinh tế. Kinh nghiệm cho
thấy sự hoạt động của một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách thống nhất có hiệu
quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho Giám đốc
chi nhánh. Chính sách cho vay ở đây phải đợc hiểu theo nghĩa đầy đủ, bao gồm định
hớng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, các qui
định về đảm bảo cho vay, về loại khách hàng mà khách hàng cho quan tâm, ngành

nghề đợc u tiên, quy trình xét duyệt cho vay cụ thể... Chính sách cho vay của một
Ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó. Chính sách
cho vay đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phơng hớng đúng đắn
cho cán bộ tín dụng khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình, nâng cao hiệu quả kinh
tế
- Xã hội của hoạt động tín dụng: Ngợc lại một chính sách tín dụng không
đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng
không đúng đối tợng, tạo ra kẽ hở cho ngời sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh
tế, dẫn đến rủi ro tín dụng nợ quá hạn.
22
+ Ngân hàng cha thật chú trọng vào mục tiêu của các khoản vay, tính toán
không chính xác hiệu quả đầu t dự án xin vay dẫn đến các quyết định sai lầm trong
cho vay.
+ Ngân hàng đánh giá cha đúng mức về khoản vay, về ngời đi vay hoặc do chủ
quan tin tởng vào khách hàng quen của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình
tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán, hiện tại và tơng lai, nguồn trả nợ từ
đâu...
+ Cán bộ tín dụng đợc đào tạo cha đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh
doanh mà mình đang tài trợ, trong khi ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê,
các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vai trò vị trí của doanh nghiệp trong
ngành, khả năng thị trờng hiện tại và tơng lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm...dẫn đến
việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay, hoặc đôi khi do chính cán bộ tín dụng
có vấn đề.
+ Ngân hàng quá quan tâm, tin tởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh coi đó là
vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay mà coi nhẹ công tác
phòng ngừa rủi ro, việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực thi dự án xin vay, không
nắm vững tình hình sử dụng tiền vay của khách hàng, không có các biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời khi có các dấu hiệu xấu của khoản vay có thể dẫn tới nợ quá hạn.
+ Quá lạc quan tin tởng vào dự án đầu t, vào khoản cho vay và chạy theo số l-
ợng cho vay càng nhiều càng tốt, chú trọng không đúng mức đến chất lợng tín dụng.

+ Cán bộ tín dụng không bao quát đợc hầu hết các điểm yếu về mặt pháp lý
hoặc sai sót khách quan, chủ quan khác của doanh nghiệp trong hồ sơ, chứng từ xin
vay.
+ Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời,
cha có danh sách Phân loại doanh nghiệp", cha có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan đứng đắn.
+ Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín dụng
tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm địa phơng khác nhau để
phân tán rủi ro, cha đủ các tiêu thức đo lờng rủi ro, độ rủi ro tín dụng tối đa cho phép
chấp nhận đối với tứng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
23
Ngoài ra các nguyên nhân chính trên còn có một số nguyên nhân khác gây ra
rủi ro tín dụng nh :
+ Rủi ro từ các đảm bảo tín dụng. Đối với bảo đảm bằng tài sản Ngân hàng sẽ
gặp rủi ro do sự biến động giá theo chiều hớng xấu của các tài sản bảo đảm, do ngân
hàng khó có khả năng tiếp cận nắm giữ và xử lý tài sản khi ngời vay không trả đợc
nợ Ngân hàng. Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh Ngân hàng gặp rủi ro khi ngời bảo
lãnh từ chối hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản gây ra rủi ro tín dụng trong Ngân hàng
thơng mại. Mỗi một rủi ro có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra và dẫn đến
hậu quả khôn lờng cho các Ngân hàng thơng mại. Rủi ro tín dụng thờng ẩn chứa
trong các khoản cho vay có vấn đề đợc biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Việc xác định
rõ các nguyên nhân và phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro để có các biện pháp ứng
phó hữu hiệu sẽ hạn chế đợc rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
24
CHƯƠNG 2:
thực trạng về rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện vị xuyên
1-Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN O và PTNT
huyện Vị xuyên :

1.1. Một số nét cơ bản về quá trình hoạt động và phát triển của
NHNo và PTNT huyện Vị Xuyên :
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vị Xuyên hoạt động
kinh doanh không thành có từ năm 1999 trở về trớc là một Ngân hàng không đủ bù
đắp chi phí. Đến nay đã vơn lên có lãi, năm sau cao hơn năm trớc, Ngân hàng nông
nghiệp và PTNT huyện Vị Xuyên là một Ngân hàng có số vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ công nhân viên, mạng lới hoạt động và số lợng khách hàng; đã có 2 Ngân hàng
cấp III. Đến tháng 6 năm 2003 NHNo và PTNT Vị Xuyên có số d nợ 47.951 triệu
đồng, và đến tháng 31/12/2005 là 88.650 triệu đồng; và 22 CBNV và có quan hệ với
trên 67 Doanh nghiệp và Hợp tác xã, hơn 650 hộ sản xuất kinh doanh, có 540 hộ và
cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, 9.500 khách hàng giao dịch các loại.
1.2. Công tác tạo vốn:
Thực hiện phơng châm Đi vay để cho vay, NHNo và PTNT Vị Xuyên đã
tích cực và không ngừng mở rộng huy động vốn, coi huy động vốn là một trong
những nhiêm vụ quan trọng hàng đầu để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển hoạt
25

×