Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Công ty vàng bạc đá quý tp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.92 KB, 19 trang )

lời mở đầu
Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội là một vấn đề cực kỳ quan trọng và
cấp bách trong cuộc sống hiện nay và nhiều năm tới ở nớc ta. Để duy trì đợc
những thành quả mà Việt nam đã đạt đợc nhờ mấy năm đổi mới, giữ vững nhịp
độ trởng kinh tế cao và tránh cho đất nớc rơi vào tình trạng tụt hậu với nhiều
nớc trong khu vực, một trong những vấn đề đợc Chính phủ và các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu là nguồn vốn đầu t để phát triển kinh tế.
Muốn tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá, làm cho dân giàu nớc
mạnh, đòi hỏi phải có nhiều vốn. Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế năm
2000 đã chỉ rõ chính sách tài chính quốc gia hớng vào việc tạo vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ tiêu dùng theo hớng nâng dần tỷ lệ tích
luỹ. Hiện nay, vấn đề tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả đang đợc Chính phủ
đặc biệt quan tâm. Chúng ta có huy động đợc nguồn vốn bên ngoài và phát
triển nhanh chóng nguồn vốn trong nớc thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu
công nghiệp - hoá hiện đại hoá đất nớc.
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
một lợng vốn nhất định bao gồm: vốn cố định, vốn lu động và vốn chuyên
dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết
cho nhu cầu kinh doanh, đồng thời tiến hành phân phối quản lý có hiệu quả
cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính
và kỷ luật thanh toán của Nhà nớc.
Công ty VBĐQ thành phố Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty VBĐQ Việt nam, hạch toán độc lập. Với chức năng can
thiệp thị trờng khi Nhà nớc yêu cầu, kinh doanh VBĐQ và thực hiện một số
hoạt động dịch vụ khác, vấn đề về vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong
những mục tiêu hàng đầu của Công ty.
Vừa phải hoàn thành các nhiệm vụ chính trị do Nhà nớc giao phó , vừa
phải chuyển sang hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng, Công ty Vàng
Bạc Đá Quí Hà Nội bớc đầu đã gặp không ít khó khăn, lúng túng do cha kịp
đổi mới t duy kinh doanh để theo kịp với cơ chế mới, còn gò bó cứng nhắc


trong phơng thức kinh doanh... Trong thời gian gần đây, Công ty đã tiến hành
áp dụng các hình thức huy động vốn khác nhau vào hoạt động sản xuất và
kinh doanh nên đã đạt đợc những thành công bớc đầu.
1
Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà Công ty vẫn cha khai thác hết tiềm
năng của các chính sách cũng nh các quyết định và biện pháp huy động nguồn
vốn hiện nay. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu thực trạng nguồn vốn của
Công ty để từ đó có thể đa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng nguồn vốn
của Công ty cũng nh hoàn thiện hơn nữa các hoạt động này là vấn đề bức thiết
đặt ra không chỉ với ban lãnh đạo của Công ty mà còn của cả những ai quan
tâm đến sự tồn tại và phát triển của Công ty Vàng Bạc Đá Quí - Hà Nội.
Lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tôi xin đợc gửi tới cô giáo Phan Tố
Uyên - ngời đã hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập vừa qua. Xin
chân thành cảm ơn quý Công ty Vàng bạc đá quý thành phố Hà nội.
Vì điều kiện thời gian cũng nh với trình độ có hạn, bài viết của
tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong đợc sự góp ý
của các thầy cô giáo, quý Công ty và các bạn bè trong khoa để tôi có
thể hoàn thiện hơn nữa bài viết cũng nh sự hiểu biết của mình.


2
- phần thứ nhất -
*****
Khái quát về công ty Vàng bạc đá quý tp hà nội
I. lịch sử hình thành và phát triển
Công ty VBĐQ Hà nội là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý
trực tiếp của Tổng Công ty VBĐQ Việt Nam. Tiền thân của Công ty là cửa
hàng VBĐQ Đinh tiên Hoàng, đợc Ngân hàng Nhà nớc Trung ơng thành lập từ
năm 1958 với nhiệm vụ chủ yếu là quản lý vàng bạc, kinh doanh hàng mỹ
nghệ, sửa chữa và làm mới t trang vàng bạc phục vụ nhu cầu nhân dân thủ đô,

các tỉnh lân cận và khách du lịch nớc ngoài. Cho tới năm 1980, khi Nhà nớc ta
đã ban hành nhiều chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế và cụ thể là ban
hành nhiều chính sách hình thành và điều chỉnh cơ chế mới về quản lý và kinh
doanh tiền tệ thì Ngân hàng Nhà nớc đã quyết định chuyển việc quản lý vàng
bạc sang kinh doanh vàng bạc, đá quý và các dịch vụ liên quan nh sửa chữa,
làm mới t trang. . .
Ngày 14/08/1981, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ( nay
là thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đã ký quyết định số 88-NH-QĐ,
theo đó thành lập Công ty kinh doanh và quản lý vàng bạc Hà nội, lấy địa điểm
89 Đinh tiên Hoàng làm trụ sở chính và bàn giao cửa hàng Vàng bạc 89 Đinh
tiên Hoàng cho Công ty quản lý. Cho đến năm 1987, Công ty kinh doanh vàng
bạc Hà nội mới thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh Vàng bạc với tên giao
dịch Quốc tế là GOSICO.
Quá trình phát triển của công ty về quy mô có thể chia ra thành các giai
đoạn sau :
- Giai đoạn 1981 - 1986 : Đây là thời kỳ kinh doanh của Công ty còn
mang nặng tính bao cấp. Cho đến năm 1987, Công ty kinh doanh và quản lý
vàng bạc Hà nội vẫn chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nớc -Hà nội. Cũng trong giai đoạn này, mọi hoạt động, mọi quyết định trong
việc quản lý và kinh doanh Vàng bạc của Công ty đều phải tuân theo nghị định
38-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời kỳ
này hầu nh chỉ là quản lý vàng bạc theo mệnh lệnh của Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam.
- Giai đoạn 1987-1989 : Đây là thời kỳ mở rộng chuyển đổi sang cơ chế
thị trờng. Với chỉ thị 40/NH-CT của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
3
Nam về việc mở rộng kinh doanh vàng bạc đá quý, Công ty đã tiến hành mở
rộng quy mô kinh doanh, phát triển mạnh việc mua bán vàng ta nhằm đáp ứng
nhu cầu mua vàng dự trữ của nhân dân trong thời kỳ này . Bởi lẽ, đây là thời kỳ
nền kinh tế nớc ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng, tỉ lệ lạm phát cao, tiền mặt

mất giá nghiêm trọng nên nhu cầu về dự trữ vàng đợc coi nh là cứu cánh.
Trong thời kỳ này, quy mô kinh doanh của Công ty đã phát triển lên 12 cửa
hàng, 1 xởng sản xuất, doanh số hoạt động tăng lên, lãi bình quân 110 triệu
đồng/năm.
- Giai đoạn 1990 - 1995: Đây đợc coi là giai đoạn kinh doanh khó khăn
nhất của Công ty với nhiều biến động song đây cũng là thời kỳ hoạt động
thành công nhất của Công ty cả về nhiệm vụ chính trị lẫn mục tiêu kinh
doanh. Trong thời kỳ này, Công ty hoạt động trong điều kiện môi trờng kinh
doanh phức tạp, trong một điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết và
định hớng của Nhà nớc, lúc này Công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh mới
đó là kinh doanh đá quý. Do vậy, tên Công ty đợc đổi thành Công ty Vàng Bạc
Đá quý Hà Nội.
+ 1990 - 1993 : Đây là giai đoạn mà sự biến động trong kinh
doanh đợc Công ty tập trung khai thác chủ yếu là sự biến động lớn về giá
vàng. Bên cạnh đó, Công ty phải hoạt động kinh doanh trên một thị trờng đầy
tiềm năng song mức độ cạnh tranh vô cùng gay gắt với hàng trăm cửa hàng
vàng bạc t nhân đợc Nhà nớc cho phép hoạt động. Vừa phải kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, vừa phải làm nhiệm vụ chính trị là góp phần thực hiện các
chính sách tiền tệ của Nhà nớc, bình ổn giá vàng, ổn định lu thông tiền tệ song
Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể nh đã dập tắt đợc cơn sốt vàng
trong những năm 1992-1993.
+ Năm 1994, Cửa hàng Vàng Bạc Đá quý số I - 89 Đinh Tiên
Hoàng đã đợc sáp nhập vào phòng kinh doanh của Công ty. Hệ thống các cửa
hàng của Công ty đã đợc củng cố, nâng cấp và mở rộng lên thành 16 cửa hàng .
+ Năm 1995, Công ty quyết định thành lập Trung tâm Vàng Bạc
Đá quý - Hà nội tại địa điểm 89 Đinh Tiên Hoàng trong nỗ lực nhằm đổi mới
và làm năng động hơn cơ chế hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời,
Công ty cũng quyết định giao vốn giao quyền tự chủ kinh doanh cho các cửa
hàng nhằm tạo cho các cửa hàng một cung cách làm ăn mới, có thể khai thác
triệt để hơn các thị trờng khu vực.

- Giai đoạn 1996 - đến nay: nền kinh tế có xu hớng chững lại do ảnh h-
ởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Tiến độ đầu t phát triển kinh tế
trầm lắng và có những nguy cơ về rủi ro tiềm ẩn. Thu nhập dân c vẫn tăng nh-
ng tốc độ tăng chậm hơn những năm trớc (thu nhập bình quân đầu ngời
300USD/ngời). Sự vợt trội về công nghệ tiên tiến và hiện đại của các doanh
4
nghiệp có vốn đầu t 100% của nớc ngoài lấn sân. Vì vậy, phơng pháp gia công
chế tác thủ công truyền thống của ta cha thể cạnh tranh nổi. Môi trờng cạnh
tranh thực sự trở nên gay gắt bởi Công ty phải đối đầu với cả hệ thống doanh
nghiệp t nhân đầy năng động. Tình hình kinh doanh của Công ty trở nên hết
sức khó khăn.
Từ năm 1997 đến nay, Nhà nớc không cho phép nhập vàng, toàn bộ hoạt
động kinh doanh VBĐQ phải tự vận động từ nguồn trong nớc, Nhà nớc đã dần
kiểm soát đợc tình hình biến động của thị trờng, lạm phát biến động ở mức
thấp, giá vàng quốc tế liên tục giảm. Tình hình đó đã dẫn đến thực trạng một số
các cửa hàng hoạt động kém hiệu quả thậm chí có nguy cơ lỗ và mất vốn. Công
ty đã từng bớc thu dần màng lới nằm rải rác trên địa bàn Thủ đô , tập trung về
một vài điểm để nâng cấp thành trung tâm VBĐQ và TMTH nhằm tập trung
vốn và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Cho đến nay, quy mô kinh doanh của Công ty giảm xuống còn hai cửa
hàng, bốn trung tâm VBĐQ với 59 cán bộ công nhân viên thuộc biên chế. Vốn
của công ty đợc cấp cho tới 15/12/1999 là hơn 7,6 tỷ đồng, ngoài ra còn có vốn
tín dụng và vốn huy động kỳ phiếu bằng vàng (khoảng 24 tỷ đồng ). Lợi nhuận
thuế trớc vốn của Công ty là: 246 triệu đồng.

II. Chức năng, nhiệm vụ và điều kiện kinh doanh của Công ty
2.1. Chức năng và nhệm vụ của Công ty
Công ty VBĐQ Hà Nội , có chức năng nh một đơn vị kinh doanh tổng
hợp bao gồm cả kinh doanh thơng mại, dịch vụ, xuất khẩu, sản xuất, gia
công . . . Do đó, các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty hiện nay là :

- Tổ chức mua bán VBĐQ với mọi thành phần kinh tế.
- Xuất nhập khẩu VBĐQ, tiến hành kinh doanh VBĐQ với các tổ chức nớc
ngoài.
- Tiến hành các hoạt động dịch vụ nh cầm đồ, gửi vàng két sắt, gia công
sản xuất, sửa chữa và làm mới các trang sức bằng vàng bạc . . .
- Kiểm định chất lợng vàng bạc, đá quý.
- Đào tạo thợ kim hoàn.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc về lĩnh vực
VBĐQ theo đúng pháp luật hiện hành. Tuỳ theo yêu cầu của tình hình mà có
thể thành lập các chi nhánh đại diện tại nớc ngoài để xuất khẩu, nhập khẩu các
loại đá quý đã chế tác và các loại trang sức vàng bạc.
- Tiến hành các hoạt động can thiệp thị trờng vàng khi cần theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nớc.
5
- Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ, chính
sách về quản lý kinh tế, tài sản của Nhà nớc, sử dụng có hiệu quả các tài sản
vật chất, nguồn vốn, đóng góp và làm tròn nghĩa vụ thuế với Nhà nớc.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý kinh doanh của Công ty.
2.2. Về mặt hàng vàng bạc đá quý
Hiện nay, Công ty đang kinh doanh các mặt hàng bao gồm vàng, bạc,
các loại đá quý trong đó vàng là mặt hàng mang lại doanh thu chủ yếu cho
Công ty.
Mặt hàng vàng của Công ty đợc mua bán dới 2 dạng : Vàng nguyên liệu
và vàng trang sức.
Vàng nguyên liệu : gồm có vàng bìa , vàng lá, nhẫn tròn.
- Vàng bìa là loại vàng nhập khẩu còn nguyên dạng tiêu chuẩn quốct tế
với trọng lợng 1kg/bìa.
- Vàng lá GOSICO đợc Công ty tung ra thị trờng từ năm 1994 với trọng
lợng là 37,5 gram/lá (1lợng ).
- Vàng nhẫn tròn : Vẫn thờng đợc nhân dân ta quen dùng vừa làm đồ

trang sức vừa với mục đích dự trữ và tích luỹ của cải.
Vàng trang sức : Gồm các loại nhẫn, lắc, kiềng cổ, dây chyền, hoa tai... đợc
gia công chế tác từ các loại vàng từ 18 K đến 24 K, có gắn hoặc không có gắn
đá quý. Hiện nay, Công ty đang kinh doanh chủ yếu là vàng 18K và vàng
24K.
- Vàng 24K : Với nguồn hàng từ các xởng gia công chế tác trong nớc và
xởng sản xuất của Công ty nên nguồn hàng cũng nh chủng loại mẫu mã đều
rất đa dạng và phong phú.
- Vàng 18K : Là vàng 24K có pha thêm 1 số kim loại quý nhằm làm tăng
vẻ đẹp của mặt hàng. Loại vàng trang sức 18K này trong nớc có thể sản xuất
đợc song mẫu mã kém đa dạng, chất lợng không đồng đều, hiện nay nguồn
hàng này vẫn phần lớn đợc sản xuất tại các xí nghiệp thuộc hệ thống Tổng
Công ty hoặc các đơn vị sản xuất trong nớc, ngoài ra còn có các hàng nữ trang
cao cấp18K của nớc ngoài nh Italy, Nga , Pháp, Hàn Quốc, Thái Lan. .
Các loại khác :
- Bạc : Thực tế cho thấy doanh thu và lợi nhuận từ bạc mang lại rất nhỏ
trong cơ cấu tổng doanh thu của Công ty nên đây đợc coi nh mặt hàng bình
dân và hàng bán kèm.
- Đá quý và các loại ngọc: Hiện nay, nhu cầu mặt hàng này đã tăng lên
đáng kể so với vài năm trớc. Tuy nhiên, Công ty chỉ tiến hành kinh doanh đá
6
quý và ngọc đã qua sơ chế, đã đợc chế tác hay kinh doanh cùng trang sức vàng
nhằm đảm bảo mức lợi nhuận.
2.3. Vốn kinh doanh
Tổng số vốn Công ty đợc cấp cùng với phần Công ty tự bổ sung và tính
đến 15/12/1999 đạt gần 8 tỷ đồng, trong đó vốn lu động hơn 7,2 tỷ chiếm 95%.
Với số vốn trên, Công ty phải kiêm 2 nghĩa vụ :
+ Nộp thuế sử dụng vốn 0,5%
+ Trích bảo toàn vốn hàng tháng 1% bằng vàng (nếu giá vàng tăng lên)
và bằng tiền (nếu giá vàng hạ).

Nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá cao 71% (hơn 23 tỷ đồng), đặc biệt
là nguồn vốn huy động trong dân (gần 21 tỷ đồng).
III. Tổ chức bộ máy quản lý và kinh doanh của Công ty Vàng bạc
đá quý thành phố Hà nội
1. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc vừa là đại diện Nhà nớc vừa đại diện cho CBCNV, quản lý
Công ty theo chế độ một thủ trởng. Giám đốc có quyền quyết định việc điều
hành hoạt động của Công ty theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nớc và
nghị quyết của Đại hội CNVC, chịu trách nhiệm giữa Nhà nớc và tập thể ngời
lao động về kết quả kinh doanh của Công ty. Giám đốc có quyền tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty phù hợp với yêu cầu kinh doanh theo nguyên tắc gọn,
nhẹ và hiêụ quả cao.
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, các trởng phòng. Khi vắng
mặt, giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc thay mặt mình để điều hành
công việc.
Phòng hành chính tổ chức
Tổ chức bộ máy đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý của
Công ty nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đợc giao.
Quản lý nhân sự, vận dụng thực hiện các chế độ chính sách trong cơ quan.
Xử lý, giải quyết công tác thanh tra, kiểm tra cho Công ty, tổng hợp thi đua
khen thởng.
Phòng kinh doanh tổng hợp
Nghiên cứu thị trờng, dự đoán nhu cầu của thị trờng một cách khoa học trên
cơ sở đó để lập phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất.
7

×