Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.15 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Inox là một chất liệu bền, không gỉ và có khả năng thay đổi hình dạng khi chịu lực
tác động. Chính vì vậy, chất liệu này đang xuất hiện ngày càng nhiều trong đời sống
với rất nhiều ứng dụng khác nhau.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt nên các sản phẩm
từ Inox không những không nằm ngoài quy luật tất yếu đó mà còn là mặt hàng mang
tính cạnh tranh cao từ cả trong và ngoài nớc. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trờng này đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
trên phải đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của thị trờng và có những quyết định
đúng đắn trong chính sách để có thể đi trớc đón dầu, chiếm lĩnh thị trờng.
Với bối cảnh khó khăn nh vậy, việc một công ty sau 8 năm thành lập đã khẳng định
đợc tên tuổi của mình bằng nhiều giải thởng uy tín nh: Hàng Việt Nam chất lợng
cao, Sao vàng Đat Việt, Thơng hiệu mạnh của năm và đặc biệt là Chứng chỉ ISO
9001 : 2000 về quản lý chất lợng cho thấy sự cố gắng cao của doanh nghiệp từ khi
thành lập. Đó chính là những gì Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà đã làm đợc và
đang tiếp tục phát huy.
Đợc sự đồng ý của trờng Đại học Thăng Long, bộ môn kinh tế và phía Công ty
TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà. Sau thời gian thực tập v tim hiểu hoạt động của Công ty
em xin trình b y một cách khái quát nhất những hiểu biết của mình về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Em chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô thuộc bộ môn kinh tế
về chuyên môn và cán bộ trong Công ty trong việc thu thập thông tin từ phía Công ty
để em có thể hoàn thành đợt thực tập tông hợp. Chắc chắn báo cáo sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót vì vậy e rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy các cô.
Bản báo cáo này gồm có ba phần
Phần I: Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phần III: Nhận xét và kết luận
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 1
Phần I: Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành phát triển


Sơn hà công ty ra đời dựa trên luật công ty. Công ty đợc thành lập theo quyết định
số 3823/GP-TLDN của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày17/11/1998. Đăng ký
kinh doanh số 070376 của sở kế hoạch đầu t Hà Nội ngày 23/11/1998. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng cao cấp bằng INOX.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng )
Công ty bắt đầu sản xuất bồn thép không gỉ từ năm 1997 tại vùng Canh Diễn
huyện Từ Liêm, Hà Nội với những thiết bị sản xuất thô sơ. Đến năm 2000, cả văn
phòng giao dịch và xởng sản xuất đợc rời đến khu vực 360 đờng Giải Phóng nằm trên
trục đờng quốc lộ 1A thuận tiện đờng giao thông đến cảng biển và đi các tỉnh trong cả
nớc.
Hiện nay, ucông ty có một hệ thống phân phối hàng khá mạnh, với 26 cửa hàng và
34 đại lý phân phối hàng tại Hà Nội, 70 tổng đại lý ở các thành phố và các thi xã từ Đà
Nẵng đến Lạng Sơn, năm 2001 công ty mở thêm chi nhánh ở Hải Phòng, và thiết lập
thêm 4 đại lý bán hàng tại Hà Nội, năm 2004 công ty mở thêm chi nhánh tại thành phố
Hồ Chí Minh . Trong ba năm gần đây doanh thu của công ty tăng liên tục với tốc độ
cao, từ % trong năm 2003 lên % trong năm 2004 .
Khi mới thành lập công ty mới chỉ có 70 cán bộ công nhân viên nay đã tăng lên 449
ngờivới thu nhập bình quân tăng từ 800.000/ngời lên 2.000.000/ngời/tháng. Công ty đã
đạt đợc nhiều danh hiệu huy chơng vàng trong các lần hội chợ, năm 2000 đạt danh
hiệu hàng Việt Nam chất lợng cao và năm 2001 công ty đợc cấp chứng chỉ ISO 9001
phiên bản 2000... Những thành công không nhỏ mà công ty đã đạt đợc là nhờ sự cố
gắng, nỗ lực lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên cũng nh sự quản lý tài giỏi của
ban lãnh đạo trẻ.
Ra đời sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998, nền kinh tế Việt Nam tuy
không bị ảnh hởng lớn nhng cũng gây ra nhiều phản ứng không tốt. Công ty lại là
doanh nghiệp trẻ, kinh nghiệm quản lý cha nhiều, hơn nữa lực lợng cán bộ cha đồng
đều, cha khai thác hết chức năng công nghệ cao, cha tạo đợc niềm tin với các đối tác
lớn. Nhng với quyết tâm không lùi bớc, luôn luôn trao đổi, đánh giá những kết quả và
những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia về t vấn đào tạo để
không ngừng nâng cao chất lợng quản lý, ngày càng mở rộng và phát triển hơn nữa.


2.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (Sơ đồ số 1)
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 2
Sinh viªn: Vâ Thu H¬ng - MSV: A04671 3
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Sơn Hà:
3.1. Ban giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, điều hành mọi hoạt
động trong công ty, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc đồng thời đại diện cho quyền lợi
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.2. Phòng kế hoạch:
+Tham mu và cùng ban giám đốc lập kế hoạch các dự án đầu t dài hạn hoặc
ngắn hạn trong việc phát triển của công ty.
+Phối hợp với các phòng ban khác để giúp họ lập các kế hoạch dựa theo của
công ty nhằm giúp cho các phòng ban đó và toàn công ty có thể thực hiện công việc
hàng tháng, hàng năm theo đúng các kế hoạch đề ra
+Phụ trách tốt việc hoạt động của bộ phận XNK và vật t nhằm đảm bảo tốt việc
cung cấp vật t cho sản xuất và phơng tiện, vật chất giúp các phòng ban khác.
3.3. Ban quản lý dự án: Trực tiếp quản lý và đốc thúc việc thực hiên các dự án mà
Phòng kế hoạch đã đa ra.
3.4. Phòng kế toán : Đứng đầu là kế toán trởng có nhiệm vu cập nhật, giải quyết xử
lý các thông tin về nghiệp vụ kế toán và báo cáo lên giám đốc. Ngoài ra còn t vấn, kiến
nghị về tài chính.
3.5. Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trởng phòng kinh doanh, đợc chia ra làm 2 bộ
phận:
3.5.1. Bộ phận bán hàng: Trực tiếp giao dịch, liên hệ với khách hàng và bán
hàng.
3.5.2. Bộ phận phụ trách đại lý: bao gồm phụ trách đại lý ngoại tỉnh và nội tỉnh.
Nhiêm vụ của 2 bộ phận này là theo dõi việc kinh doanh của các đai lý nội tỉnh và
ngoại tỉnh, có trách nhiệm đốc thúc việc thu hồi tiền hàng và nộp về phòng kế toán, ghi
nhận các thông tin mà đại lý phản ánh và đáp ứng các nhu cầu của họ.
3.6. Phòng hành chính nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý hành chính và những

vấn đề liên quan đến nhân sự của toàn công ty.
3.7. Bộ phận sản xuất: đứng đầu là phòng kỹ thuật sau đó là các tổ sản xuất và phân
xởng sản xuất theo quy trình công nghệ.
3.7.1. Xởng sản xuất 1: ( 360 Đờng Giải Phóng ) Chuyên sản xuất bồn chứa n-
ớc
3.7.2. Xởng sản xuất 2: ( Khu Công nghiệp Từ Liêm ) Chuyên sản xuất chậu
rửa và ống thép.
3.8. Bộ phận dịch vụ: đứng đầu là phòng dịch vụ khách hàng: chịu trách nhiệm
điều động hàng hoá cũng nh phơng tiện chuyên chở khi khách hàng có nhu cầu mua
hàng. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng thờng xuyên ( lắp đặt, bảo
hành)
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 4
3.8.1. Tổ vận chuyển: bao gồm phụ xe và lái xe ( cả nội và ngoại tỉnh) chuyên
chở đa sản phẩm đến các địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Thanh toán phần tiền
còn lại khi khách hàng không có nhu cầu lắp đặt.
3.8.2. Tổ lắp đặt: có nhiệm vụ lắp đặt sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu,
thanh toán phần tiền còn lại của sản phẩm nếu có.
3.8.3. Tổ bảo hành: chịu trách nhiệm bảo hành, sửa chữa những sản phẩm bồn
của khách khi khách hàng có yêu cầu.
3.9. Phòng phát triển thị trờng: Mới đợc thành lập để thực hiên các chính sách
Marketing, tìm kiếm khách hàng mới.
3.10. Chi nhánh Hải Phòng: Thực hiện việc kinh doanh tại thành phố Hải Phòng d-
ới sự chỉ đạo và kiểm soát của ban giám đốc công ty.
3.11. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Thực hiện việc kinh doanh tại thành phố
Hồ Chí Minh dới sự chỉ đạo và kiểm soát của ban giám đốc công ty.
4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Sơn Hà.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình tổ chức:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách t-
ơng đối phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh và theo đúng quy định của nhà nớc,

đảm bảo công việc đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục hàng ngày.
Chức năng của phòng kế toán là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty một cách chính xác, cập nhật giải quyết các thông tin
về nghiệp vụ vào máy một cách chính xác và tổng hợp thông tin báo cáo lên ban Giám
Đốc hàng ngày .
Mỗi nhân viên ở bộ phận kế toán đợc giao phụ trách một mảng công việc nh kế
toán nguyên vật liệu, kế toán thanh toán, kế toán thuếdo đó các nhân viên này cũng
có điều kiện để trau dồi thêm chuyên môn nghiệp vụ ngày một vững vàng hơn. Chính
vì vậy, công tác kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
cho các cấp lãnh đạo và các bộ phận liên quan khác.

Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 5
Sơ đồ số 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kế toán

Sơ đồ tổ chức phòng kế toán với 15 nhân viên
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 6
Tổ trởng
-KT tiền mặt
-NH
-KT công nợ
PT
-HĐ, HH
-Kiểm soát
CT
(01 NV)
Kế toán thuế
-GD bên
ngoài
-Làm công
văn, thông

báo.
(01 NV)
Thủ quỹ
(01NV)
Tổ trởng
-Kt chi phí
-KT thanh
toán
-NVL
-Giá thành
-Lơng
-TSCĐ-
CCDC
(01 NV)
KT chi tiết
-Thanh toán
-NVL
-Lơng
(03 NV)
KT chi tiết
-KTTM,TG
-Công nợ
phải thu
-Hàng hoá
(02 NV)
KT chi tiết
-Kiểm soát
-Hoá đơn
-Các CT gốc
-Lu trữ

(02 NV)
KT chi tiết
-Xử lý công
nợ
-Đốc thúc nợ
-Báo cáo tình
hình công nợ.
(03 NV)
Kế toán trởng
4.2. Đặc điểm tổ chúc hạch toán kế toán:
Hệ thống thiết kế công ty sử dụng là hệ thống thiết kế kế toán đợc ban hành
theo quyết định số 1141/TC-QĐ-CĐTC ban hành ngày 1/11/1995 của bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ1/1/N đến 31/12/N
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Doanh nghiệp nộp VAT theo phơng pháp khấu trừ
- Phần mềm mà công ty sử dụng là AFSYS (Accouting and Finance ) phiên bản
5.0.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rất phù
hợp với quy mô kinh doanh của công ty. Do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và thời gian phát sinh nên việc lập các báo cáo
đợc thực hiện rất kịp thời.
Điểm khác biệt lớn nhất so với các công ty khác là doanh nghiệp chỉ sử dụng
chứng từ ghi sổ để phản ánh các khoản giảm trừ hoặc để điều chỉnh doanh thu.
sơ đồ kế toán
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 7
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Máy vi tính

Bảng
t.hợp
C.tiết
Sổ
Cái
Bảng
c.đối
SPS
BC
Tài
chính
Sổ KT
c.tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
4.3. Tổ chức hệ thống bao cáo kế toán:
- Báo cáo kế toán tiền mặt.
- Báo cáo kế toán ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng và công nợ phải thu.
- Báo cáo mua hàng và công nợ phải trả.
- Báo cáo công nợ phải thu phải trả khác.
- Báo cáo vật t, hàng hoá.
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 8
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn
Hà.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà là sản xuất
các mặt hàng cao cấp từ Inox và thép không gỉ. Mục tiêu hoạt động của Công ty là liên
tục cải tiến chất lợng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng để ngày càng thoả mãn tốt hơn

nhu cầu của ngời tiêu dùng. Vì vậy Sơn Hà công ty luôn quan tâm đặc biệt đến việc
nâng cao chât lợng sản phẩm thông qua việc xây dựng Hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 .
Hiện nay Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà đợc biết đến nh một công ty
chuyên cung cấp bồn chứa nớc và chậu rửa Inox nhng trên thực tế, Công ty còn có một
mặt hàng mang lại doanh thu đáng kể là ống thép các cỡ.
Việc kinh doanh mặt hàng bồn chứa nớc , bình lọc và chậu rửa Inox đợc thực hiên
thông qua hệ thống đại lý và cửa hàng của Công ty trên toàn quốc với các dịch vụ trọn
gói bao gồm vận chuyển, lắp đặt đến tận tay ngời tiêu dùng.
Đối với mặt hàng ông thép, Công ty xuất hàng trực tiếp từ Xí nghiệp sản xuất ông
thép tại khu Công nghiệp Từ Liêm đến các đơn vị có nhu cầu.
Ngoài ra, Công ty hiện đang cung cấp sản phẩm bình nớc nóng năng lợng măt trời qua
kênh phân phối nh các sản phẩm bồn chứa nớc, chậu rửa của Công ty
2. Mô tả một qui trình công việc tại đơn vị thực tập.
Quy trình sản xuất bồn chứa nớc tại xởng sản xuất 1:
Bộ phận sản xuất tại xởng 1 có các tổ sản xuất: tổ bồn, tổ ép, tổ hàn điện , tổ lốc
V, tổ hoàn thiện, tổ bốc xếp, PX nhựa. Sản phẩm đợc sản xuất trên quy trình công nghệ
phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song.
Nguyên liệu để sản xuất là Inox SUS 304 của Nhật Bản dới dạng cuộn, tấm, băng đ-
ợc mua từ nhiều nguồn khác nhau(nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, mua của các
doanh nghiệp kinh doanh Inox trong nớc nh Đông á, Hoàng Vũ, Thuận Phát )với nhiều
kích cỡ khác nhau.Mỗi loại khổ Inox lại đợc dùng vào một công việc khác nhau với mục
đích là tận dụng tối đa nguyên vật liệu. Một số loại đợc đa sang tổ hàn để hàn thân, một
số đợc đa sang tổ lốc V để tạo hình V và hàn chân đế, số còn lại đa sang dập chụp bồn
và làm thân bồn. Thân bồn sau khi đợc hàn dọc đợc đem lốc tạo gân với mục đích là
tăng độ bền cơ học, sau đó đợc đa sang hàn với nắp bồn. Sau khi đợc kiểm tra chất lợng
các mối hàn, bồn đợc đa sang hoàn thiện, làm vệ sinh và sơn nhãn mác. Sản phẩm hoàn
thiện đợc bộ phận KCS kiểm tra về kỹ thuật một lần nữa rồi đợc đa vào nhập kho.
Chu trình sản xuất sản phẩm
Sinh viên: Võ Thu Hơng - MSV: A04671 9

×