Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề thi đề xuất học sinh giỏi các trường chuyên khu vực duyên hải và đồng bằng bắc bộ môn lịch sử lớp 10 năm 2015 trường chuyên NGUYỄN BỈNH KHIÊM QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.84 KB, 21 trang )

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ ĐỀ THI MÔN LỊCH SỬ KHỐI 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN BỈNH KHIÊM
TỈNH QUẢNG NAM
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
NĂM 2015
Thời gian làm bài: 180 phút
(Đề này có 02 trang, gồm 7 câu)
Câu 1 (2,5 điểm):
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy làm rõ ảnh hưởng của
điều kiện địa lý tự nhiên đến sự phát triển kinh tế, hình thành nhà nước, phân
hóa xã hội và phát triển văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây (Hi Lạp
và Rô Ma).
Câu 2 (3 điểm):
Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Minh và rút ra nhận xét. Tại
sao đến thời Minh – Thanh, nền kinh tế Trung Quốc đã tương đối phát triển
nhưng kinh tế tư bản chủ nghĩa lại không phát triển ?
Câu 3 (3 điểm):
Phân tích nguyên nhân, nội dung, ý nghĩa của một “cuộc cách mạng
tiến bộ vĩ đại” được coi như cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng do giai cấp tư sản tiến hành nhằm chống lại chế độ
phong kiến.
Câu 4 (2,5 điểm):
Phân tích cơ sở hình thành, những đặc điểm và vị trí của nền văn minh
Văn Lang – Âu Lạc đối với lịch sử dân tộc Việt Nam.
Câu 5 (3 điểm):
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Tống thời Lý (thế kỉ XI). Sự khác nhau về nghệ thuật quân sự
của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý với các cuộc kháng chiến chống
Mông – Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII) được biểu hiện như thế nào ?
Câu 6 (3 điểm):


1
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh rằng: chế độ
phong kiến Việt Nam thời Lê sơ (thế kỉ XV) đạt đến đỉnh cao.
Câu 7 (3 điểm):
Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân dưới
thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX). Phân tích nguyên nhân và ý nghĩa của
phong trào đấu tranh của nhân dân dưới thời Nguyễn.
HẾT

Người ra đề: Phạm Thị Ái Vân
Tel: 0906.551.037
2
ĐÁP ÁN + BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN LỊCH SỬ KHỐI 10
(Đáp án gồm 20 trang)
Câu Ý Nội dung chính cần đạt Điểm
Câu
1
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy làm rõ ảnh hưởng
của điều kiện địa lý tự nhiên…
2,5
a Khái quát 0,5
- Đúng như Các Mác đã nói: “Ở những thời kì lịch sử càng xa
xưa thì yếu tố địa lý lại càng có những tác động có ý nghĩa sống còn
tới sự phát triển của mỗi quốc gia dân tộc”. Lịch sử hình thành, phát
triển của các quốc gia cổ đại nói chung, quốc gia cổ đại phương Tây
nói riêng đã chứng tỏ rằng điều kiện địa lý tự nhiên có tác động rất lớn
đến mọi mặt của đời sống xã hội…
0,25
- Nằm trên bờ bắc Địa Trung Hải, Hi Lạp và Rô Ma bao gồm bán
đảo và nhiều đảo nhỏ, có cảnh sông, núi, biển đẹp đẽ, muôn màu. Khí

hậu ấm áp, trong lành, đồng bằng thung lũng nhỏ… Phần lớn lãnh thổ
là vùng núi và cao nguyên. Đất canh tác ít lại không màu mỡ lắm, chủ
yếu là đất ven đồi khô và rắn…
0,25
b Phân tích ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên đối với kinh tế 0,5
- Với điều kiện tự nhiên như vậy, nền nông nghiệp ở khu vực này
rất kém phát triển. Các nước này phải nhập lương thực của người Ai
Cập, Tây Á. Nhưng lại thuận lợi cho sự phát triển các ngành thủ công,
thương nghiệp biển và trở thành kinh tế chính của cư dân nơi đây.
+ Đất đai và khí hậu ở đây thích hợp với việc gieo trồng các loại cây
lâu năm, có giá trị cao: nho, ô liu, cam, chanh… Những mỏ khoáng sản
vàng, bạc, sắt… thuận lợi cho nghề khai mỏ, luyện kim,… phát triển.
0,25
+ Thủ công nghiệp rất phát đạt, với nhiều ngành nghề… Nhiều thợ
giỏi, khéo tay đã xuất hiện. Đã có nhiều xưởng thủ công chuyên sản xuất
một mặt hàng có chất lượng cao, có quy mô khá lớn, đặc biệt mỏ bạc ở
At-tích có tới 2000 lao động…
+ Điều kiện tự nhiên tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa các nước
với nhau. Thêm vào đó, sự phát triển của thủ công nghiệp làm cho sản
xuất hàng hóa tăng nhanh, quan hệ thương mại được mở rộng, nô lệ
0,25
3
trở thành một mặt hàng quan trọng bậc nhất. Hoạt động thương mại
phát đạt đã mở rộng việc lưu thông tiền tệ - đánh dấu trình độ phát
triển của kinh tế công thương lúc bấy giờ.
c … ảnh hưởng đến sự hình thành nhà nước 0,5
- Với điều kiện tự nhiên như vậy, thì cư dân nơi đây phải đợi đến
khi đồ sắt xuất hiện, thì họ mới có thể phát triển kinh tế, tạo nên sự
phân hóa xã hội, làm tiền đề để nhà nước xuất hiện. Điều này nó lý
giải sự hình thành muộn của nhà nước cổ đại Hi Lạp và Rô Ma (so với

phương Đông).
- Và khi nhà nước xuất hiện, do địa hình bị phân tán, chia cắt nên
khó có điều kiện tập trung đông dân và do đặc điểm của nền kinh tế công
thương không cần thiết phải tập trung đông dân, nên diện tích của một
nước thường nhỏ và là giang sơn của một bộ lạc trước đây. Cư dân sống
chủ yếu ở thành thị…
0,25
- Do kinh tế chính là thủ công và thương nghiệp, nên khi nhà
nước ra đời, quyền lực xã hội rơi vào tay các chủ nô, chủ xưởng, nhà
buôn. Uy thế của quý tộc thị tộc bị đánh bạt. Người ta không chấp
nhận có vua.
- Nhà nước Hi Lạp – Rô Ma cổ đại hoạt động dựa vào thể chế dân
chủ, tiêu biểu là ở Aten… Tuy về mặt bản chất nó là nền dân chủ chủ
nô, nhưng đó là thiết chế chính trị tiến bộ hơn nhiều so với các quốc
gia khác thời cổ đại.
0,25
d … ảnh hưởng đến sự phân hóa xã hội 0,5
- Do kinh tế chính là công thương nghiệp, nên nô lệ có một vai
trò rất lớn. Họ chiếm số lượng đông đảo, nhiều gấp chục lần chủ nô và
những người bình dân. Nô lệ trở thành lực lượng sản xuất chính của xã
hội. Tuy nhiên, họ không có quyền gì cả kể cả quyền tối thiểu là quyền
được làm người…
- Bình dân chính là dân tự do, có nghề nghiệp và chút ít tài sản để
tự sinh sống bằng lao động của bản thân. Tuy nhiên, phần đông coi
khinh lao động, thích an nhàn, sống nhờ trợ cấp xã hội…
0,25
- Chủ nô chính là chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền đã trở thành giai 0,25
4
cấp thống trị. Họ đã xóa bỏ ảnh hưởng và địa vị của tầng lớp quý tộc cũ,
thủ tiêu hết tàn tích của xã hội nguyên thủy. Họ có thế lực cả về kinh tế

lẫn chính trị…
→ Ở Hi Lạp – Rô Ma, sự phân hóa xã hội hết sức sâu sắc. Chế độ
chiếm hữu nô lệ đạt đến mức hoàn chỉnh và cao nhất của nó trong xã
hội phương Tây cổ đại.
e … ảnh hưởng đến sự phát triển văn hóa 0,5
- Vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, học tập, tiếp thu văn
hóa và cùng với những tiền đề vật chất cần thiết – do nền kinh tế công
thương phát triển và sinh hoạt chính trị tiến bộ mang lại – họ có thể
phát triển văn hóa ở một trình độ cao hơn, có nhiều đóng góp cho nhân
loại, nhiều thành tựu còn có giá trị đến ngày nay…
- Nhờ đi biển họ biết quả đất là quả cầu tròn… Trên cơ sở những
hiểu biết về thiên văn học, họ tính lịch chính xác hơn, là cơ sở để tính
lịch ngày nay.
- Cuộc sống “bôn ba” trên biển, trình độ phát triển kinh tế đặt ra cho cư
dân Địa Trung Hải nhu cầu sáng tạo ra một thứ chữ viết gọn hơn, dễ biểu
đạt hơn và họ đã tạo ra hệ thống chữ cái la tinh - là một phát minh và cống
hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhân loại…
0,25
Kết luận: Tóm lại, “hoàn cảnh địa lý đương nhiên là một trong những
điều kiện thường xuyên tất yếu của sự phát triển xã hội và rõ ràng nó
có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, đẩy mau hoặc làm chậm
tiến trình phát triển của xã hội.”…
0,25
Câu
2
Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Minh và rút ra nhận
xét. Tại sao đến thời Minh – Thanh, nền kinh tế Trung Quốc…
3,0
a Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Minh 1,0
5

[- Chính quyền Trung ương: Hoàng đế nắm quân đội, Lục bộ (0,25 đ)
- Tên Lục bộ (0,25 đ)
- Tỉnh – tam ty (0,25 đ)
- Tên các đơn vị hành chính địa phương ((0,25 đ)]
0,25
0,
50,25
0.25
b Nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước 0,5
- So với bộ máy nhà nước thời Tần – Hán hay Đường – Tống
trước đó, tổ chức bộ máy nhà nước triều Minh được xây dựng hoàn
chỉnh hơn nhằm tập trung quyền lực vào trong tay Hoàng đế. Chế độ
quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền được kiện toàn :
0,25
+ Hoàng đế tập trung mọi quyền hành trong tay, trực tiếp nắm quân
đội. Bỏ các chức quan trung gian trong triều lúc này là Thái úy và
Thừa tướng, lập ra 6 Bộ : Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ, do các quan
Thượng thư đứng đầu, phụ trách các việc về lễ nghi, quân sự, luật
pháp, xây dựng, bộ máy nhân sự, dân sự và chịu mệnh trước vua…
+ Các quan ở tỉnh chịu sự chỉ đạo của các bộ ở triều đình. Mỗi tỉnh
gồm 3 ty : Thừa tuyên bố chính sứ ty (coi việc dân chính, tài chính),
Đề hình án sát sứ ty (coi việc thực hiện pháp luật và xử án), Đô chỉ
huy sứ ty (coi việc quân sự)…
+ Bên dưới là các đơn vị hành chính: phủ, châu, huyện, xã…
0,25
c Giải thích nguyên nhân kinh tế tư bản chủ nghĩa không phát triển… 1,5
- Các vua triều Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi
phục, phát triển kinh tế. Từ đầu thế kỉ XVI, do sự phát triển của kinh
0,25
QUÂN ĐỘI

LỤC BỘ (THƯỢNG THƯ)
LẠI BINH LỄHỘHÌNH
HOÀNG ĐẾ
CÔNG
Tỉnh
Châu HuyệnPhủ

Tam ty
6
tế hàng hóa, mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất
hiện ở Trung Quốc, trong hầu hết các ngành kinh tế:
+ Nông nghiệp đã xuất hiện hình thức bao mua sản phẩm.
+ Thủ công nghiệp xuất hiện các công trường thủ công, sản xuất
trên quy mô lớn, có lao động làm thuê, quan hệ chủ - thợ xuất hiện.
+ Thương nghiệp phát triển đặc biệt là ngoại thương. Thành thị
xuất hiện nhiều và hưng thịnh.
- Sự xuất hiện mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa thời Minh so
với phương Tây là diễn ra đồng thời, nhưng phát triển chậm chạm và
không chiếm địa vị chủ yếu.
0,25
- Kinh tế tư bản chủ nghĩa ở Trung Quốc thời Minh - Thanh
không phát triển được là do bị kìm hãm bởi:
+ Quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn được duy trì chặt chẽ trong
những vùng nông thôn bao la, nền kinh tế tiểu nông đang chiếm ưu thế.
0,25
+ Chế độ cai trị độc đoán của chính quyền phong kiến chuyến chế với
những chính sách thống trị lỗi thời, lạc hậu của quan hệ sản xuất phong
kiến như chính sách “áp bức dân tộc”, chính sách “bế quan tỏa cảng”…
0,25
+ Xuất phát từ quan niệm nghề buôn là nghề ngọn, không phải là

gốc của nền kinh tế phong kiến, nhà nước thi hành chính sách “ức
thương”, kìm hãm sự phát triển kinh tế công thương như thu thuế
nặng, nhà nước giữ độc quyền một số mặt hàng quan trọng.
0,25
+ Đồng thời, dìm thấp địa vị chính trị của họ như: không cho làm
quan, xếp họ đứng sau tầng lớp sĩ, nông trong “tứ dân” – sĩ, nông,
công, thương…
0,25
Câu
3
Phân tích nguyên nhân, nội dung, ý nghĩa của một “cuộc cách
mạng tiến bộ vĩ đại”…
3,0
a Nguyên nhân của một “cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại”… 1,0
- Bước vào thời hậu kì trung đại, ở Tây Âu có một “cuộc cách
mạng tiến bộ vĩ đại” được coi như cuộc đấu tranh công khai đầu tiên
trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng do giai cấp tư sản khởi xưởng. Đó
chính là phong trào văn hóa phục hưng…
0,25
- Cùng với sự xuất hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai 0,25
7
cấp tư sản đã ra đời và nắm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Giai
cấp tư sản cần có hệ tư tưởng và nền văn hóa riêng phục vụ cho đời
sống tinh thần của mình. Thế nhưng, những thành tựu văn hóa từ thế kỉ
XI – XIII, không đáp ứng được nhu cầu của họ. Họ không thể chịu
được sự ràng buộc bởi hệ tư tưởng khắc khe của Giáo hội Thiên chúa
- Thêm vào đó, giai cấp tư sản vừa mới ra đời, nhìn thấy tinh hoa
của nền văn hóa Hi Lạp – Rô Ma có nhiều điều phù hợp với mình nên
đã chủ trương “phục hưng” tinh hoa văn hóa cổ đại, nhằm phát huy giá
trị văn hóa của con người…

0,25
- Mặt khác, những cuộc cải cách tôn giáo diễn ra mãnh liệt chống
lại Giáo hội Thiên chúa giáo, cùng cuộc đấu tranh sôi nổi của nông dân
chống lại lãnh chúa và tăng lữ đã tiếp thêm sức mạnh cho giai cấp tư sản
tiến hành cuộc đấu tranh công khai trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng…
0,25
c Nội dung của phong trào văn hóa Phục hưng 1,0
- Quê hương của phong trào văn hóa Phục hưng là nước Italia. Phong
trào đã lan nhanh sang nhiều nước Tây Âu và trở thành một trào lưu rộng lớn.
- Giai cấp tư sản đã say sưa sưu tầm, phiên dịch nhiều công trình
nghệ thuật cổ với lòng cảm phục. Họ lấy cảm hứng sáng tác từ những
truyện cổ tích hoặc truyện thần thoại cổ đại. Họ muốn khôi phục, lấy
lại và phát huy tất cả giá trị văn hóa của nhân loại đã bị Giáo hội Thiên
chúa giáo và chế độ phong kiến vùi lấp…
0,25
- Thời đại văn hóa Phục hưng đã chứng kiến sự phát triển vượt
bậc của khoa học kỹ thuật, sự phát triển phong phú của văn học, sự nở
rộ của những tài năng với những con người khổng lồ về tính cách và
sự uyên bác, mãi mãi tỏa ánh hào quang trong lịch sử nhân loại:
0,25
+ Ra-bơ-le vừa là nhà văn, vừa là nhà y học
+ Đê-các-tơ vừa là nhà toán học xuất sắc, vừa là nhà triết học lớn
+ Lê-ô-na đơ Vanh-xi vừa là họa sĩ thiên tài, vừa là kĩ sư nổi tiếng,
+ Sếch-xpia là nhà soạn kịch vĩ đại
+ Cô-péc-ních, Ga-li-lê là những nhà thiên văn có nhiều cống hiến
lớn cho ngành Thiên văn học…
0,25
- Đặc biệt, văn học phục hưng đã lên án nghiêm khắc Giáo hội 0,25
8
Thiên chúa giáo, tấn công vào trật tự xã hội phong kiến, đề cao giá trị

chân chính của con người, xây dựng thế giới quan tiến bộ
d Ý nghĩa 1,0
- Là cuộc đấu tranh công khai đầu tiên trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng
nhằm chống lại chế độ phong kiến do giai cấp tư sản khởi xướng, phong trào
văn hóa Phục hưng đã dọn đường cho cuộc cách mạng xã hội sau này…
0,25
- Đánh bại hệ tư tưởng lỗi thời của chế độ phong kiến và Giáo hội
Thiên chúa giáo, góp phần quan trọng giải phóng tư tưởng, tình cảm
của con người khỏi sự kìm hãm và trói buộc của Giáo hội…
0,25
- Đề cao những giá trị tốt đẹp và cao quý của con người với nhiều
tư tưởng tiến bộ, như: “giá trị con người không phải phụ thuộc vào
nguồn gốc sinh ra họ, mà phụ thuộc vào bản chất của bản thân họ và
công tích của họ đã đóng góp cho xã hội”…
0,25
- Là bước tiến kỳ diệu trong lịch sử văn minh Tây Âu, đóng góp
trí tuệ và tài năng với những tác phẩm và công trình bất hủ, làm phong
phú thêm kho tàng văn hóa của nhân loại…
- Là “cuộc cách mạng tiến bộ vĩ đại” đã cổ vũ và mở đường cho
văn hóa châu Âu phát triển và xác lập chủ nghĩa tư bản.
0,25
Câu
4
Phân tích cơ sở hình thành, những đặc điểm và vị trí của nền
văn minh Văn Lang – Âu Lạc đối với lịch sử dân tộc Việt Nam.
2,5
a Phân tích cơ sở hình thành của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc 1,25
- Khái quát : Trong quá trình dựng nước và giữ nước lâu dài, dân
tộc Việt Nam đã từng tạo ra nền văn hóa đặc sắc, mang dấu ấn riêng
của dân tộc rồi dần dần nâng nó lên trình độ văn minh - nền văn minh

Văn Lang – Âu Lạc - nền văn minh đầu tiên định hình nên những giá
trị văn hóa Việt Nam truyền thống. Nền văn minh đó được hình thành
dựa trên những cơ sở sau :
0,25
- Cơ sở tự nhiên:
+ Nền văn minh đầu tiên của nước ta được hình thành trên vùng
châu thổ các con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: sông Hồng,
sông Mã, sông Cả. Nơi đây, có những đồng bằng rộng lớn, màu mỡ,
có khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho cuộc sống của con người
+ Nhưng do đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, với
0,25
9
lượng nước rất lớn, những đợt mưa kéo dài, nên thường gây gió bão, lụt lớn.
→ Do vậy, cũng như nhiều nước phương Đông khác, cư dân Việt cổ vừa
tiếp nhận những điều kiện thuận lợi và phải đấu tranh với những khó
khăn. Đó chính là cơ sở cho một nền văn minh mới được hình thành.
- Cơ sở kinh tế :
+ Nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật luyện kim, đến thời Đông Sơn, công
cụ lao động bằng đồng thau đã trở nên phổ biến và con người đã biết
rèn sắt, nên cư dân đã phát triển nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa
nước, dùng cày với sức kéo của trâu bò. Nông nghiệp trở thành ngành
kinh tế chính, đảm bảo một khối lượng lương thực chính cần thiết của
cư dân. Bên cạnh đó, việc săn bắn, chăn nuôi, đánh cá… góp phần làm
gia tăng nguồn thực phẩm cho con người. Đời sống của người Việt cổ
được đảm bảo và ngày càng phát triển.
+ Sự phát triển của các nghề thủ công, đã nảy sinh sự phân công lao
động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp, tạo ra sự chuyên môn hóa
trong lao động, với nhiều ngành nghề Đặc biệt là sự phát triển rực rỡ của
nghề đúc đồng – đạt đến trình độ kỹ thuật, nghệ thuật, mỹ thuật cao…
+ Sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy sự trao đổi hàng hóa. Giao lưu

văn hóa vật chất góp phần tạo nên nhu cầu hợp nhất các cộng đồng có
ngôn ngữ gần nhau và cùng làm nông nghiệp lúa nước. Ý thức hội nhập
văn hóa dần dần được xác lập là điều kiện để hình thành văn minh.
0,25
- Cơ sở xã hội :
+ Sự phát triển của sản xuất và trao đổi đã dẫn đến sự phân hóa và
sự thay đổi quan hệ xã hội. Đến thời Đông Sơn, mức độ phân hóa giàu
nghèo trở nên phổ biến. Điều này được phản ánh qua những hiện vật
được chôn theo trong các khu mộ táng, cũng như những truyền thuyết
lịch sử. Do vậy tổ chức công xã thị tộc mất dần vai trò lịch sử của
mình, công xã nông thôn – làng xóm, gia đình phụ hệ ra đời thay thế.
Đồng thời, yêu cầu phát triển của xã hội đòi hỏi có một tổ chức để
quản lý, điều hành xã hội.
0,25
10
→ Sự phân hóa xã hội trên nền tảng của sự phát triển kinh tế đã
tạo nên những tiền đề cần thiết để hình thành nền văn minh.
- Yêu cầu trị thủy và chống ngoại xâm:
+ Để bảo vệ nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước trước nạn lũ
lụt thường xuyên đe dọa. Người Việt cổ phải thường xuyên đấu tranh
chống lại những hiện tượng bất thường của tự nhiên…
+ Mặt khác, nước ta ở vào vị trí địa lý mang tính chất tiếp xúc của
bán đảo Đông Dương và Đông Nam Á, nằm trên đầu mối của những
luồng giao thông tự nhiên nối liền đại lục với đại dương… Nó trở thành
vị trí mà nhiều người nhòm ngó, tấn công từ nhiều phía để chiếm đoạt.
Yêu cầu tự vệ chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài vì thế cũng sớm
được đặt ra và ngày càng trở nên bức thiết. Truyền thuyết dân gian cũng
nói đến giặc giã, chiến tranh chống các loại giặc “giặc Man”, “giặc
Ân”… Số lượng vũ khí trong số hiện vật phát hiện trong những ngôi
mộ, di chỉ thời Đông Sơn tăng lên trên 50%, đã xác nhận sự thực đó.

→ Như vậy, mặc dầu sự phân hóa xã hội chưa sâu sắc, nhưng do
yêu cầu trị thủy, chống ngoại xâm đã buộc cư dân Việt cổ trong các
cộng đồng gần nhau sớm liên kết với nhau, dẫn đến sự ra đời sớm của
nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
0,25
b Phân tích đặc điểm của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc 0,75
- Là nền văn minh được hình thành và phát triển trên cơ sở cuộc
cách mạng luyện kim với nghề đúc đồng đạt đến mức hoàn thiện và
sơ kỳ thời đại đồ sắt.
0,25
- Là nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước của người Việt cổ
sống trong khu vực nhiệt đới gió mùa, một xứ sở có nhiều sông nước,
núi rừng, đồng bằng và biển cả.
- Là nền văn minh xóm làng dựa trên cơ cấu nông thôn kiểu Á châu
của một xã hội chưa phân hóa gay gắt và Nhà nước mới hình thành. Nhà
nước đó vừa có mặt bóc lột công xã, lại vừa đại diện cho lợi ích chung
của công xã trong yêu cầu tổ chức đấu tranh chinh phục thiên nhiên,
chống thiên tai, khai hoang, làm thủy lợi và tự vệ, chống ngoại xâm.
0,25
11
- Là nền văn minh bản địa, có cội rễ và cơ sở sâu xa trong cuộc
sống lâu đời của các lớp cư dân trên lãnh thổ Văn Lang – Âu Lạc thuở
đó, được hình thành trước khi tiếp thu nền văn minh Trung Hoa, Ấn Độ.
Nó phát triển phong phú, đa dạng với những biểu hiện đặc trưng riêng
trong đời sống chính trị - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần. Kết tinh
trong đó bản lĩnh truyền thống, cốt cách và lối sống của người Việt.
0,25
c Phân tích vị trí của nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc 0,5
- Là nền văn minh đầu tiên của dân tộc Việt Nam, đã phác họa, định
hình những giá trị truyền thống và bản sắc của dân tộc như sinh hoạt giản

dị, thích ứng và hòa nhập với thiên nhiên, chịu đựng gian khổ, đoàn kết,
thương yêu giúp đỡ nhau, thờ cúng ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn…
0,25
- Là cơ sở để nhân dân ta đấu tranh chống chính sách đồng hóa
của các triều đại phong kiến phương Bắc trong hơn một nghìn năm.
Là cơ sở nền móng, là cội nguồn để hình thành nên các nền văn minh
về sau: văn minh Đại Việt, văn minh Việt Nam…
0,25
Câu
5
Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc
kháng chiến chống Tống thời Lý (thế kỉ XI)…
3,0
a Phân tích nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống Tống Thời Lý 1,0
- Thế kỉ XI, trên bước đường ổn định và phát triển đất nước dưới
thời Lý thì quân Tống đã có âm mưu sang xâm lược nước ta. Quân dân
Đại Việt đã đánh tan quân xâm lược. Cuộc kháng chiến chống Tống
thời Lý thắng lợi là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
0,25
• Nguyên nhân chủ quan:
- Sự sáng suốt, tài tình của các vị tướng giỏi, đặc biệt là Thái úy
Lý Thường Kiệt với những chiến thuật, nghệ thuật quân sự độc đáo,
táo bạo, chủ động ngay từ đầu cuộc kháng chiến : chủ động đem quân
tập kích sang đất Tống nhằm phá hoại kho lương của địch, làm tiêu
hao sinh lực địch – kế “tiên phát chế nhân”; chủ động xây dựng phòng
tuyến vững chắc trên sông Như Nguyệt để đánh bại kẻ thù; chủ động
kết thúc chiến tranh…
0,25
- Nhà Lý đã có chính sách đoàn kết dân tộc đúng đắn, tranh thủ
các tù trưởng thuộc các sắc tộc phía bắc và đông bắc, có chính sách

0,25
12
củng cố “phên dậu” nước ta, làm thất bại âm mưu chia rẽ của kẻ thù.
+ Công cuộc phòng thủ phía bắc và phía nam đều được thực hiện
hết sức chu đáo, làm thất bại âm mưu liên kết của nhà Tống với vương
quốc Champa trước khi bước vào cuộc kháng chiến chống Tống.
+ Chủ tướng Lý Thường Kiệt đã đoàn kết, phối hợp với các tù
trưởng ở vùng biên giới phía bắc để tổ chức trận tập kích quân giặc
trên đất Tống thành công.
+ Sự đoàn kết, đồng lòng của quân dân Đại Việt đã tạo nên sức
mạnh vô địch, đánh tan những đạo quân xâm lược.
- Ý thức độc lập tự chủ của nhân dân Đại Việt đã tạo nên sức
mạnh để chiến thắng ngoại xâm. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, ý
thức về nền độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc ta
được khẳng định và công bố công khai, trong “bài thơ thần” - bản
Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc:
“Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phậm
Nhử đẳng hành khanh thủ bại hư”.
Trong bản tuyên ngôn này, tư tưởng chính trị, chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa anh hùng của nhân dân ta, của dân tộc ta được thể hiện
rõ. Đó là sự khẳng định về ý chí của dân tộc Việt Nam quyết tâm bảo
vệ độc lập chủ quyền dân tộc mà bao thế hệ đã hy sinh xương máu và
đấu tranh bền bỉ mới giành được.
0,25
• Nguyên nhân khách quan: Cuộc chiến tranh do nhà Tống phát
động là những cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa, làm tiêu hao sức
người, sức của trong khi nhà Tống đang gặp khó khăn cả trong nước,
lẫn ngoài nước (sự biến An Lộc Sơn, bị các nước Liêu, Hạ dòm ngó).

Vì vậy, nhà Tống đã vấp phải sự phản đối kịch liệt của nhân dân
trong nước.
0,25
b Phân tích ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống Tống Thời Lý 0,75
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 – 1077), kết thúc
thắng lợi đã bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc, buộc nhà Tống
hoàn toàn từ bỏ mộng xâm lược nước ta. Khắc thêm trang sử vàng
0,25
13
chống ngoại xâm của dân tộc ta…
- Góp phần củng cố bộ máy nhà nước trung ương tập quyền, tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với chính quyền, nâng cao vị thế và
ảnh hưởng của quốc gia Đại Việt trong khu vực…
0,25
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý cho sự nghiệp đấu tranh
giữ nước, giành độc lập dân tộc, góp phần làm phong phú thêm kho
tàng nghệ thuật quân sự của cha ông ta…
0,25
c Sự khác nhau về nghệ thuật quân sự của kháng chiến chống Tống thời
Lý và kháng chiến chống Mông – Nguyên
1,0
Thời Lý Thời Trần
+ Chủ động tấn công, chặn thế mạnh
của giặc: Khi quân Tống đang chuẩn
bị xâm lược nước ta, với chủ trương
“ngồi yên đợi giặc không bằng đem
quân đánh trước để chặn mũi nhọn
của giặc”. Năm 1075, Thái úy Lý
Thường Kiệt chỉ đạo cuộc kháng
chiến đã kết hợp lực lượng quân đội

của triều đình với lực lượng dân binh
của các tù trưởng dân tộc ít người ở
phía Bắc mở cuộc tập kích sang đất
Tống đánh tan các đạo quân nhà
Tống ở đây rồi rút về nước.
+ Vừa đánh, vừa rút tránh thế
mạnh của giặc bằng chiến
thuật “vườn không nhà
trống”, bằng kế “thanh dã”,
rồi phản công, bao vây, cô
lập tiêu diệt giặc. Quân dân
thời Trần đã đánh bại quân
Mông – Nguyên trong các
trận Đông Bộ Đầu, Chương
Dương, Hàm Tử, Tây Kết,
Vạn Kiếp vào các năm 1258,
1285 và đặc biệt là trận Bạch
Đằng năm 1288.
+ Đọc bài thơ thần “Nam quốc sơn
hà” khích lệ tinh thần chiến đấu của
quân ta, làm nhụt ý chí của quân giặc,
nêu cao tính chất chính nghĩa và tất
thắng của quân ta. Giúp quân ta giành
được thắng lợi trong trận quyết định
bên bờ sông Như Nguyệt vào năm
1077.
+ Cho quân binh thích vào
tay hai chữ “Sát Thát”, tổ
chức Hội nghị Diên Hồng,
Hội nghị Bình Than, cho

truyền đi lời hịch của Trần
Hưng Đạo để nêu cao lòng
căm thù giặc sâu sắc, khích
lệ tinh thần quyết tâm đánh
0,5
0,5
14
giặc, giữ vững nền độc lập
của Tổ quốc.
Câu
6
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc, hãy chứng minh rằng:
chế độ phong kiến Việt Nam thời Lê sơ (thế kỉ XV) đạt đến đỉnh cao.
3,0
a Khái quát
- Được xác lập vào thế kỉ X, trải qua gần 5 thế kỉ tồn tại và phát
triển, đến thời Lê sơ chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến đỉnh cao về
nhiều mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa…
0,25
b về chính trị 1,25
- Tổ chức bộ máy nhà nước quân chủ trung ương tập quyền, dưới
thời Lê sơ đã được kiện toàn và mang đậm tính quan liêu chuyên chế.
Đến thời Lê Thánh Tông, nó đạt tới đỉnh cao, trở thành nhà nước toàn
trị, cực quyền. Đây là một sự chuyển đổi mô hình từ nền quân chủ quý
tộc thời Lý – Trần sang một nền quân chủ quan liêu Nho giáo.
+ Trong thiết chế quân chủ tuyệt đối thời Lê sơ, vai trò của nhà vua
được đẩy lên rất cao với chủ nghĩa “tôn quân”. Theo đó, vua là “con
Trời”, là người giữ mệnh Trời, thay Trời trị dân. Hoàng đế là ngưởi chủ
tế duy nhất trong các buổi tế lễ, là tổng chỉ huy quân đội.
0,25

+ Thời Lê Thánh Tông, Tể tướng và các chức Đại hành khiển bị bãi
bỏ. Hoàng đế trực tiếp điều khiển triều đình. Năm 1471, Lê Thánh
Tông tiến hành cải cách hành chính lớn nhằm tăng cường sự kiểm
soát, chỉ đạo của Hoàng đế đối với các triều thần, tăng cường sự ràng
buộc, kiểm soát lẫn nhau trong quan liêu, tăng cường tính hiệu lực và
hiệu quả của bộ máy nhà nước.
+ Trong triều đình, dưới quyền điều khiển trực tiếp của nhà vua là 6
bộ, … đứng đầu là Thượng thư, giúp việc có 2 Thị lang, còn có 6 khoa
với chức năng theo dõi, giám sát và 6 tự với chức năng điều hành…
+ Về mặt hành chính Lê Thánh Tông chia 5 đạo thời Lê Thái Tổ
thành 13 đạo thừa tuyên, do tuyên phủ sứ đứng đầu. Mỗi thừa tuyên có
3 ty trông coi các mặt dân sự hành chính, quân đội và thanh tra giám
sát. Dưới là phủ huyện, châu, xã như cũ.
+ Tuyển chọn quan lại chủ yếu bằng con đường khoa cử.
0,25
- Quân đội thời Lê sơ là quân đội mạnh, được huấn luyện kỹ, có 0,25
15
nhiều kinh nghiệm chiến đấu. Quân đội được chia thành cấm binh và
ngoại binh, được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”. Có các loại
quân thủy, bộ, tượng, kỵ. Vũ khí ngoài giáo mác, cung tên có hỏa
pháo, hỏa đồng. Chế độ tập luyện quy củ.
- Luật pháp: Trong việc trị nước, các vua thời Lê sơ rất chú trọng
đến việc chế định pháp luật. Đến thời Hồng Đức, vua Lê Thánh Tông
ban hành bộ luật thành văn hoàn chỉnh bao gồm 722 điều, được gọi là
Quốc triều hình luật, phản ánh đầy đủ các mặt của đời sống xã hội.
Đây là bộ luật mang tính dân tộc và tiến bộ nhất so với các triều đại
phong kiến trước và sau này.
0,25
- Với lòng tự hào dân tộc các vua thời Lê sơ đã không ngừng củng
cố, phát triển quốc gia dân tộc thống nhất. Các vua Lê đã thi hành một

chính sách hòa hoãn nhưng kiên quyết với nhà Minh trong vấn đề biên
giới, phát triển lãnh thổ về phía tây và nam. Năm 1471, Lê Thánh Tông
đem quân đánh Champa, chiếm thành Đồ Bàn (Bình Định), lập thừa
tuyên Quảng Nam. Các nước trong khu vực đều đến triều cống.
→ Ở thế kỉ XV, nhà nước quân chủ tập trung thời Lê sơ là một nhà
nước mạnh và ổn định, Đại Việt đã trở thành một quốc gia có uy thế
trong khu vực Đông Nam Á.
0,25
c … về kinh tế 0,5
- Nhà nước thời Lê sơ đã cùng nhân dân ra sức khôi phục sản
xuất, kinh tế phát triển toàn diện. Nhà nước đã đề cao vai trò chỉ đạo
và sự can thiệp của mình vào đời sống kinh tế - xã hội.
+ Thực hiện chính sách trọng nông, nhà nước Lê sơ đã đề ra nhiều
biện pháp để khuyến khích và phát triển nông nghiệp. Việc chăm sóc,
đào đắp kênh đê được chú trọng, đặt ra các chức quan Khuyến nông và
Hà đê. Khi khẩn cấp, đã huy động cả học sinh Quốc Tử Giám trong việc
hộ đê. Luật pháp nghiêm cấm việc giết trâu bò sống để bảo vệ sức kéo.
Vì vậy, đời sống nhân dân được no ấm, nhân dân đương thời ca ngợi:
“Đời vua Thái Tổ, Thái Tông
Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn”.
Có thể nói rằng, so với các triều đại phong kiến trước và sau nó,
0,25
16
nền kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ phát triển nhất…
+ Tuy nhà nước không khuyến khích kinh tế công thương, nhưng
thủ công nghiệp, thương nghiệp cũng dần phục hồi, phát triển. Cùng
với nông nghiệp, sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp
đương thời đã có những đóng góp nhất định đối với sự phát triển kinh
tế, ổn định xã hội và nhờ thế văn hóa có những bước phát triển mới…
0,25

d … về văn hóa 0,75
- Văn hoá Đại Việt thời Lê sơ có nhiều chuyển biến trên tất cả các lĩnh
vực với nhiều thành tựu to lớn từ tư tưởng, tôn giáo, đến văn học nghệ
thuật, từ khoa học xã hội, đến khoa học tự nhiên…, đặc biệt nhất là giáo
dục.
0,25
- Giáo dục khoa cử thời Lê sơ phát triển, trước hết do đường lối
“sùng Nho” của các vua thời kỳ này, đồng thời cũng là để đáp ứng nhu
cầu ngày một tăng về đào tạo nhân tài, quan liêu cho chế độ. Lê Thái
Tông khẳng định: “Muốn có được nhân tài, trước hết phải chọn lựa kẻ
sĩ, mà kén chọn kẻ sĩ, phải lấy thi cử làm đầu…”.
+ Các vua Lê đã cho tu bổ, sửa sang Văn Miếu – Quốc Tử Giám.
Năm 1484, thời vua Lê Thánh Tông cho lập nhà bia khắc tên Tiến sĩ.
0,25
+ Quốc Tử Giám thời Lê sơ đã mở rộng đối tượng tuyển sinh và
học tập, nhiều con em học giỏi xuất thân từ gia đình bình dân cũng
được tham gia học tập. Ở các địa phương, hệ thống trường học có đến
cấp phủ, huyện, các lớp học có đến cấp xã.
+ Quy chế thi cử được kiện toàn. Có hai cấp thi là thi địa phương
(thi Hương) và thi quốc gia (thi Hội, thi Đình), với các học vị Hương
cống và Tiến sĩ (Trạng Nguyên, Bảng Nhãn, Thám Hoa).
[Nếu học sinh chứng minh bằng những thành tựu văn hóa ở từng
lĩnh vực thì vẫn cho điểm tối đa là 0,5 điểm :
- Tư tưởng, tôn giáo, giáo dục (0,25 đ)
- Văn học, nghệ thuật, khoa học – kĩ thuật (0,25 đ)]
0,25
e Kết luận 0,25
- Tóm lại, với những biểu hiện trên, đã chứng tỏ rằng chế độ
phong kiến Việt Nam thời Lê sơ đã đạt đến đỉnh cao về nhiều mặt…
17

Câu
7
Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân
dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX). Phân tích nguyên nhân và ý
nghĩa của phong trào đấu tranh…
3,0
a Lập bảng thống kê… 0,75
STT TÊN KHỞI NGHĨA THỜI GIAN ĐỊA BÀN
1 Khởi nghĩa Phan Bá
Vành
1821-1827 Hạ lưu châu thổ sông
Hồng (Thái Bình,
Nam Định, Quảng
Ninh, Hải Phòng)
2 Khởi nghĩa Ba Nhàn,
Tiền Bột
1833-1843 Phú Thọ, Tuyên
Quang
3 Khởi nghĩa Lê Duy
Lương
1833-1834 Hòa Bình, Thanh
Hóa
4 Khởi nghĩa Lê Văn
Khôi
1833-1835 Gia Định
5 Khởi nghĩa Nông Văn
Vân
1833-1835 Tuyên Quang, Cao
Bằng
6 Khởi nghĩa Cao Bá

Quát
1954-1856 Hà Tây
[- Tên các các cuộc khởi nghĩa (0,25 đ)
- Thời gian (0,25 đ)
- Địa bàn (0,25) đ]
b Phân tích nguyên nhân của phong trào đấu tranh 1,25
- Những cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra từ đầu thế kỉ XIX
và tiếp tục phát triển rầm rộ khắp nước cho đến giữa thế kỉ XIX. Sử cũ
ghi lại có hơn 400 khởi nghĩa như vậy. Thời Minh Mạng được coi là
thịnh trị nhất thời Nguyễn, nhưng cũng có đến 250 cuộc khởi nghĩa…
- Sở dĩ phong trào nông dân khởi nghĩa diễn ra ngay từ khi nhà
Nguyễn vừa lên cầm quyền, nổ ra liên tục với số lượng lớn, quy mô
lớn, thời gian kéo dài, ở một địa bàn rộng từ Bắc vào Nam, từ miền
ngược đến miền xuôi, thu hút nhiều giai tầng xã hội tham gia, là do
những nguyên nhân sau:
0,25
- Tình hình bao chiếm ruộng đất của địa chủ ngày càng gia tăng
đã làm phá sản nền kinh tế tiểu nông, người nông dân bị tước đoạt tư
0,25
18
liệu sản xuất, bị bóc lột nặng nề.
- Do chính sách thuế khóa nặng nề, phức tạp và chế độ lao dịch
nặng nề của nhà nước.
+ Nhằm bảo vệ nguồn thu của nhà nước phong kiến, nhà Nguyễn
đã thi hành chính sách tô thuế ngặt nghèo, khắc khe, phiền nhiễu. Chỉ
riêng thuế đất, thuế ruộng công ở Đàng Ngoài gấp 2 lần ở Đàng Trong;
những năm mất mùa không có thóc để nộp thuế, nhà nước bắt dân nộp
tiền thay thóc…); khi nhà nước ban hành chính sách miễn giảm thuế
cho nhân dân thì lại rơi vào tay quan thu thuế.
+ Mỗi năm người dân đinh phải chịu 60 ngày lao dịch nhưng thực

tế là gấp đôi.
- Do tệ tham quan, ô lại hoành hành, ở nông thôn, địa chủ cường
hào lại tiếp tục ức hiếp nhân dân.
+ Mặc dầu nhà Nguyễn cố gắng hoàn chỉnh bộ máy thống trị nhằm
ổn định tình hình nhưng không ngăn chặn được tệ tham quan ô lại.
Nhân dân có câu: “Con ơi, mẹ bảo con này
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”.
Chính vua Minh Mạng cũng bất bình, đã từng nhận xét: bọn quan
lại “xem pháp luật là hư văn, xoay xở nhiều vành, chỉ cốt lấy tiền,
không được thì buộc tội”.
+ Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ đã tâu với vua: “Cái hại quan
lại là một, hai phần, còn cái hại cường hào đến 8, 9 phần…”.
0,25
- Bên cạnh đó, các vua Nguyễn còn tập trung sức dân, của cải xây
dựng kinh thành, cung điện, lăng tẩm ở Phú Xuân, phá dỡ cung điện
vua Lê ở Hà Nội chuyển vào, điều động hàng nghìn dân đinh, binh
lính Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc thành vào làm trong hàng chục năm.
Theo sử cũ, trong một lần tuần du ra Bắc, Thiệu Trị đã bắt nhân dân
xây dựng 44 hành cung ở dọc đường để vua nghỉ.
0,25
- Không những thế, thiên tai lũ lụt, mất mùa, đói kém thường
xuyên xảy ra. Trong 56 năm đầu thời Nguyễn thì có 32 năm vỡ đê.
Trung bình cứ hai năm thì vỡ đê một lần. Có năm bão lụt lớn làm đổ
0,25
19
hàng vạn nhà dân, hàng ngàn người chết. Có năm nạn dịch lan tràn
làm hàng chục vạn người chết.
→ Chính những nguyên nhân trên làm mâu thuẫn xã hội gay gắt,
bùng nổ làn sóng đấu tranh khắp mọi miền của nhân dân ta chống lại
nhà Nguyễn.

c Phân tích ý nghĩa của phong trào đấu tranh 1,0
- Phong trào khởi nghĩa nông dân nổ ra đã buộc triều đình nhà
Nguyễn có những điều chỉnh trong chính sách cai trị như: thay đổi chế
độ tô thuế, xá thuế, phát chẩn cứu đói, đẩy mạnh công cuộc khẩn
hoang… và những điều này có tác dụng không nhỏ đối với sự phát
triển của đất nước, đời sống nhân dân được cải thiện một phần, một số
vùng biên vẫn ổn định.
0,25
- Mặc dầu thất bại nhưng các cuộc khởi nghĩa đã làm rệu rã nền
thống trị của nhà Nguyễn, làm cho triều đình bị suy yếu nặng nề và
đẩy ngai vàng nhà Nguyễn đến gần miệng hố diệt vong.
0,25
- Phong trào chứng tỏ sức mạnh to lớn và truyền thống đấu tranh
chống cường quyền, áp bức của dân ta. Khi đất nước có ngoại xâm,
truyền thống đó được phát huy cao độ trong công cuộc bảo vệ đất
nước, giải phóng dân tộc.
0,25
→ Mặc dầu triều Nguyễn đã có cố gắng ổn định nền thống trị và đã
cống hiến nhất định trên một số lĩnh vực, nhất là văn hóa, song vẫn
không giải quyết được khủng hoảng, làm cho mâu thuẫn giai cấp tiếp
tục sâu sắc và bùng lên thành phong trào đấu tranh rộng lớn, liên tục.
Phong trào đấu tranh của nhân dân chống chế độ phong kiến nhà
Nguyễn kết hợp với các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hóa đã tác động
mạnh đến chính quyền nhà Nguyễn và tình hình xã hội đương thời,
làm xã hội Việt Nam thời Nguyễn như “đang lên cơn sốt trầm trọng”.
0,25
Người xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm:
Phạm Thị Ái Vân
(Tel: 0906.551.037)
20

×