Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo Thực tập tại Cảng Hải Phòng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.32 KB, 16 trang )

CHƯƠNG 1-Giới Thiệu Về Cảng Hải Phòng
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Cảng Hải Phòng
Nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc,Cảng Hải Phòng luôn luôn
đóng vai trò là cửa khẩu giao lu quan trọng nhất của đất nớc.Hàng hoá
xuất nhập khẩu của 17 tỉnh phía Bắc và hàng hoá quá cảnh của Bắc Lào
và Nam Trung Quốc thông qua Cảng đã đến với thị trờng các nớc và ng-
ợc lại.
Trớc Cách mạng tháng tám và trong kháng chiến chống thực dân
Pháp,Cảng từng là đầu mối giao thông liên lạc,vận chuyển tài liệu và đa
đón các đồng chí lãnh đạo Đảng ta ra nớc ngoài và từ nớc ngoài về hoạt
động cách mạng.
Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ,cán bộ đảng viên và công
nhân Cảng là một trong những lực lợng chủ lực phá thế bao vâyphong
toả cảng,đảm nhiệm bốc xếp,vận chuyển khối lợng hàng hoá xuất nhập
khẩu to lớn phục vụ cho sự nghiệp chi viện giải phóng miền Nam.
Sau ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955),Cảng Hải Phòng và
nhân dân thành phố bớc vào công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế
sau chiến tranh.Đợc sự giúp đỡ của bộ hàng hải Liên Xô từ cuối những
năm 60,hệ thống cẩu Cảng đã đợc xây dựng lại để đón nhận các loại
tàu có trọng tải 10.000DWT đợc trang bị hệ thống cần trục chân đế có
sức nâng từ 5 đến 16 tấn,cần cẩu nổi với sức nâng 90 tấn và hàng trăm
xe vận chuyển các loại,hàng nghìn tấn sà lan biển cùng các cơ xởng t-
ơng đối hiện đại đáp ứng kịp thời yêu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá giữa
nớc ta với nớc ngoài.
Sau sự biến động của Đông Âu làm mất đi thị trờng truyền thống,cơ
cấu hàng hoá thay đổi lớn,lợng tàu hàng của Liên Xô chiếm 64%(1989)
giảm còn 10,3%(1993).Khối lợng hàng xuất tăng từ 135 lên 53%.Trớc
đây hàng qua kho lên tới 80% thì nay hàng hoá chủ yếu đợc các chủ
hàng tiếp nhận đi thẳng. Hơn nữa,trớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
đòi hỏi sự phấn đấu nỗ lực rất cao của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công
nhân Cảng.


Ngày 11/3/1993 Bộ GTVT ra quyết định số 376/TCCB-LDD về
việc thành lập doanh nghiệp Cảng Hải Phòng.Để phù hợp với nền kinh
tế thị trờng,Cảng đã tự đổi mới mình,tổ chức lại theo hớng chuyên môn
hoá,thành lập các Xí nghiệp Container,Xí nghiệp xếp dỡ hàng rời,hàng
bao,hàng sắt thép,thiết bị.Công nghệ xếp dỡ hàng cũng đã đợc thay đổi
cho phù hợp với xu thế phát triển phơng thức vận chuyển hàng
Container ở các cảng biển hiện đại trên thế giới.
Cảng đã chú trọng tập trung đầu t vào những khu trọng yếu,tạo
hiệu quả nhanh đi đôi với việc tăng cờng quản lý khai thác,tận dụng
công suất trang thiết bị hiện có. Cảng đã đầu t 87 tỷ ,trong đó 2/3 tập
trung vào khu vực làm hàng Container nh nâng cấp,mở rộng hệ thống
bãi chứa hàng,trang bị các loại cần cẩu bờ và các loại xe nâng hiện đại
có sức nâng tới 41 tấn,xây dựng kho CFS đồng thời nâng cấp hệ thống
cầu bến,các phơng tiện vận tải thuỷ phục vụ chuyển tải và tàu hỗ trợ,hệ
thống máy vi tính và thông tin liên lạc phục vụ quản lý và điều hành sản
xuất.
Việc đầu t chiều sâu,đổi mới trang thiết bị đã giúp Cảng nâng cao
đợc năng lực xếp dỡ hàng hoá.Những năm trớc đây, sản lợng xếp dỡ
chỉ đạt gần 7000tấn/ngày,nhng từ năm 1995 đến nay chỉ cần 12h-
16h.Tàu chở 5000 tấn sắt thép có thể xếp dỡ xong trong 40h và hàng
ngàn ô tô đợc chuyển từ tàu xuống bãi an toàn trong vòng 2 ca làm việc
12h.
Từ năm 1997, Cảng khẩn trơng triển khai dự án nâng cấp và cải
tạo cảng HP theo quyết định điều chỉnh số 492/Ttg ngày 31/7/1996 của
thủ tớng chính phủ với tổng số vố 40.000.000USD bằng nguồn vốn
ODAcủa Nhật Bản.
Hiện nay với hệ thống cầu cảng dài 2600 m, tổng diện tích bãi để
hàng là 400.000m2, hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn 38 000m2 và các
trang thiết bị hiện đại chắc chắn cảng HP sẽ đủ sức tếp nhận không chỉ
7 triệu tấn hàng/năm mà còn có thể đáp ứng đủ tốc độ tăng trởng nguồn

hàng xuất nhập khẩu tăng gấp 1,5 lần vào sau năm 2000.
Cảng HP là donh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty hàng hải Việt
Nam, có đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập,đợc mở tài
khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà n-
ớc.

1.2.Công nghệ,kết cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý của Cảng
Hoạt động kinh doanh của Cảng là cung cấp các dịch vụ nh xếp
dỡ hàng hoá,vận chuyển ,bảo quản,giám định hàng hoá và các dịch vụ
hàng hải khác theo yêu cầu của khách hàng.Đối với loại kinh doanh này
thì sản phẩm là các lao vụ dịch vụ đã hoàn thành chứ không phải là các
sản phẩm cụ thể,không có bán thành phẩm.
Quy mô kinh doanh của Cảng đợc phát triển theo chiều sâu nhằm
đa Cảng trở thành Cảng biển hiện đại của cả nớc.Chủ yếu đầu t trong
lĩnh vực xếp dỡ ,chuyển tải và bảo quản hàng hoá.Quá trình xếp dỡ
hàng hoá đợc thực hiện theo các bớc sau:

Tàu hàng cập CảngĐa hàng lên phơng tiện vận tải(ô tô,sà lan
hoặc tàu,...)Giao cho chủ hàng và đa hàng đi thẳng hoặc vận chuyển
hàng vào kho bãi. Nếu là hàng đi thẳng thì Cảng thu cớc bốc xếp,phí
giao nhận hàng hoá. Nếu là hàng lu kho,bãi thì Cảng đợc thu cớc bốc
xếp, phí giao nhận hàng hoá cho từng lần, phí lu kho , lu bãi và phí
giám định hàng hoá.
Trong trờng hợp hàng hoá đó thuộc loại cần giám định thì Cảng phải
bỏ chi phí giám định để thực hiện bảo quản hàng hoá cho tốt.
Trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, việc nâng cao chất lợng phục
vụ là điều kiện tiên quyết để Cảng thu hút khách hàng , đạt doanh thu
cao và lợi nhuận cao,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Cảng tổ chức thành 10 Xí nghiệp thành viên, thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch đợc giao,đợc phân cấp tổ chức quản và hoạt động sản

xuất kinh doanh:
-Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu:Có nhiệm vụ bốc xếp, giao nhận,bảo
quản hàng hoá,chủ yếu là sắt thép,hàng bách hoá ,hàng bao ,hàng rời, ...
tiếp nhận đợc tài trọng tải 10.000DWT vào làm hàng và khu chuyển tải
tiếp nhận đợc tàu trọng tải 30.000DWT đến 50.000DWT neo đậu làm
hàng
-Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ: Có nhiệm vụ chủ yếu tổ chức xếp dỡ
,giao nhận,bảo quản hàng Container và các loại hàng bách hoá khác.
-Xí nghiệp xếp dỡ vận tải thuỷ:có nhiệm vụ bốc xếp,vận chuyển hàng
hoá trên vùng nớc ,bốc xếp hàng siêu trờng,siêu trọng,hỗ trợ tàu ra vào
Cảng,nạo vét chân cầu Cảng.
-Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông:Tổ chức xếp dỡ ,giao nhận ,bảo
quản hàng Container và các loại hàng hoá khác.
-Xí nghiệp xếp dỡ Vật Cách:chuyên bốc xếp các loại hàng nội
địa,trung chuyển hàng container.
-Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá:Bốc xếp các loại hàng hoá.
-Xí nghiệp giaop nhận kho vận :phục vụ việc giao nhận,bảo quản hàng
hoá theo yêu cầu của khách hàng,làm uỷ thác,giao nhận ,bảo quản hàng
hoá xuất nhập qua Cảng,cho thuê kinh doanh kho bãi gửi hàng theo yêu
cầu của khách hàng,ký kết hợp đồng nhận kho vận :phục vụ việc giao
nhận,bảo quản hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng,làm uỷ thác,giao
nhận ,bảo quản hàng hoá xuất nhập qua Cảng,cho thuê kinh doanh kho
bãi gửi hàng theo yêu cầu của khách hàng,ký kết hợp đồng đối tác.
-Xí nghiệp công trình:có nhiệm vụ xây dựng mới ,duy tu sửa chữa cầu
tàu,kho bãi ,đờng xá,hệ thống thoát nớc, xây dựng và sửa chữa các công
trình xây dựng.
-Xí nghiệp sửa chữa cơ khí :chuyên sửa chữa phơng tiện thuỷ ,bộ ,các
loại cần cẩu ,nâng hàng,xe cơ giới ,ô tô,...theo yêu cầu của khách hàng .
-Xí nghiệp kinh doanh và dịch vụ tổng hợp :Làm đại lý dịch vụ vận tải
thuỷ ,bán xăng dầu cho các phơng tiện trong và ngoài Cảng,tổ chức bán

buôn ,bán lẻ vật t ,nguyên liệu,các loại hàng hoá phục vụ nhucaauf sản
xuất kinh doanh của Cảng và khách hàng.
Tổ chức bộ máy quản lý của Cảng gồm 19 phòng ban có chức năng
tham mu cho giám đốc điều hành,quản lý và tổ chức sản xuất kinh
doanh,chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức trong Cảng .
Đứng đầu là ban giám đốc gồm 4 ngời:1 Giám đốc và 3 Phó Giám
đốc.Dới đó là các phòng ban khác nhau có các chức năng nhiệm vụ
khác nhau,bao gồm:
-Phòng tổ chức nhân sự:Có chức năng tham mu cho giám đốc về các
mặt công tác nh tổ chức sản xuất ,quản lý sắp xép ,xây dựng quy
hoạch,kế hoạch đào tạo CBCNV,xây dựng các nội quy ,qui định chỉ đạo
thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với CBCNV.
-Phòng lao động tiền lơng:có chức năng tham mu cho giám đốc về
các mặt công tác tiền lơng và chế độ chính sách với ngời lao động,đề
xuất,vận dụng chính sách của Nhà nớc ,xây dựng phơng án trả lơng,th-
ởng,các khoản phụ cấp cùng các chế độ chính sách khác.
-Phòng kế hoạch đầu t:Có chức năng tham mu cho giám đốc về các
mặt:xây dựng kế hoạch dài hạn ,ngắn hạn,giao kế hoạch cho các xí
nghiệp thành viên,lập đề án ,luận chứng kinh tế kỹ thuật cho đầu t phát
triển,sửa chữa ,kiểm tra ,lập phơng án thanh lý tài sản,phân tích giá cớc.
-Phòng thơng vụ pháp chế:tham mu cho giám đốc về các mặt công
tác thơng vụ bao gồm công tác pháp chế ,cớc phí hàng hoá ,quan hệ với
chủ tàu ,khai thác nguồn hàng cho Cảng.
-Phòng Khoa học kỹ thuật:tham mu cho giám đốc về các mặt công
tác KHKT,xây dựng kế hoạch khai thác ,tổ chức quản lý kỹ thuật cơ
khí,thiết kế sơ đồ cơ giới ,công cụ xếp dỡ ,ứng dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất đảm bảo an toàn cho con ngời và các thiết bị trong quá
trình xếp dỡ vận chuyển.
-Phòng kỹ thuật công trình:tham mu cho giám đốc trên các lĩnh vực
vùng đất và vùng nớc cảng,giám sát kỹ thuật sửa chữa ,cải tạo ,gia cờng,

thay thế,làm mới ,...nhằm đảm bảo tuổi thọ công trình,xây dựng kế
hoạch phát triển Cảng,khảo sát và lập các dự án thiết kế các công trình
-Kho vật t trung tâm :tham mu cho giám đốc trong các lĩnh vực lập
kế hoạch vật t ,tổ chức mua sắm,quản lý ,cấp phát ,kiểm tra việc sử
dụng vật t của các đơn vị.
-Trung tâm điều độ sản xuất :tham mu cho giám đốc về các kế hoạch
tác nghiệp sản xuất và chỉ đạo thực hiện,bàn bạc ,thống nhất với các cơ
quan liên quan tới chủ hàng nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã đề.
-Phòng kế toán tài vụ :tham mu cho giám đốc mọi vấn đề về kế toán
và tài chính nh tìm kiếm nơi đầu t ,sử dụng vốn có hiệu quả,thực hiện
công tác kế toán có hiệu quả,lập báo cáo tài chính.
1.3.Kết quả hoạt động SXKD của Cảng Hải Phòng
Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn song Đảng uỷ và ban giám đốc
Cảng đã chủ trơng từng bớc chuyển đổi một cách vững chắc,vừa tự
trang trải đảm bảo việc làm và thu nhập cho công nhân,vừa tập trung
vào những khâu then chốt. Tiến hành tổ chức lại theo hớng chuyên môn
hoá,tạo hiệu quả cao,lấy năng suất lao động cao,đảm bảo chất lợng và
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng để tăng cờng giao lu hàng hoá
quốc tế,không ngừng nâng cao kết quả hoạt động SXKD của Cảng trong
thời gian qua.
Bảng số 01: Kết quả hoạt động SXKD của Cảng trong các năm gần
đây
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2000
Năm
2001

Năm
2002
So sánh
2001/2000 2002/2001
(+,-)10
6
(+,-)% (+,-)10
6
(+,-)%
Tổng sản
lợng
10
6
T 7,645 8,575 10,3 +0,93 +12,17 +1,725 +20,12
Tổng
doanh thu
10
6
Đ
356.6
97
381.093
474.98
9
24.396 7,02 93.896 23,1
Lợi nhuận 10
6
Đ
51.58
6

42.380 59.689 -9.205 -16,91 17.308 40,82
Nộp ngân
sách
10
6
Đ
34.29
7
37.185 30.315 2.888 8,82 -6.871 -18,92
Thu nhập
bình quân
10
6
Đ
ng-
ời/Thg
1,920 2,265 2,610 0,345 17,96 0,345 15,23
Qua bảng số 01 ta thấy tình hình SXKD của Cảng ổn định và phát triển
tơng đối khả quan:
-Tổng doanh thu tăng liên tiếp qua các năm.Tổng doanh thu năm
2000 của Cảng đạt 356.697.570.000Đ,sang năm 2001 con số này đạt
mức 381.093.733.000DD tăng 24.396.163.000DD với tỷ lệ tăng tơng
ứng là 7,02%.Đến năm 2002 tổng doanh thu đạt 474.989.802.000DD
,tăng 93.896.069.000DD so với năm 2001 với tỷ lệ tăng tơng ứng là
23,1%.
-Tổng lợi nhuận năm 2000 đạt 51.586.325.000Đ đến năm 2001 đạt
42.380.785.000DD giảm 9.205.540.000DD với tỷ lệ giảm tơng đối là
16,91%.Trong hai năm 2000 và 2001,tổng doanh thu tăng nhng tổng lợi
nhuận lại giảm ,điều này chứng tỏ trong năm 2001 tổng chi phí sản xuất
của Cảng là rất lớn và có phần bất hợp lý .Song,năm 2002 tổnglợi nhuận

tăngđột biến từ 42.380.785.000Đ(năm2001) đã lên đến
59.688.780.000Đ
với tốc độ tăng là 40,82%.Ta thấy mức tăng và tốc độ tăng của lợi
nhuận cao hơn mức tăng và tốc độ tăng của doanh thu chứng mức tăng
của tổng chi phí chậm hơn của tổng doanh thu .Nh vậy ,Cảng đã tiết
kiệm đợc chi phí sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận cho đơn
vị.
-Doanh thu và lợi nhuận tăng kéo theo nghĩa vụ nộp ngân sách đối
với nhà nớc cũng tăng.Năm 2000 là 34.297.492.000Đ đến năm 2001 là
37.185.637.000Đ tăng 2.888.145.000Đ với tốc độ tăng là 8,28%.Nhng
sang năm 2002 do nhà nớc không thu thuế nên việc thực hiện ngân sách
đã giảm xuống là 30.314.508.000Đ ,tốc độ giảm là 18,92%so với năm
2001.
-Thu nhập bình quân đầu ngời trên tháng cũng tăng liên tiếp qua các
năm: năm 2000 là 1.920.000Đ,năm 2001 là 2.265.000Đ đến năm 2002
là 2.610.000Đ. Việc tăng mức thu nhập bình quân góp phần đảm bảo ổn
định và nâng cao đời sống của CBCNV trong Cảng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Cảng trong những năm vừa qua cho
thấy sự cố gắng nỗ lực và vợt bậc của toàn thể CBCNV trong Cảng tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của Cảng nói riêng và của
cả nớc nói chung.
1.4.Tình hình vật t,TSCĐ của Cảng Hải Phòng
Để đảm bảo cho quy trình xếp dỡ ,vận chuyển bảo quản hàng hoá thì
các Xí nghiệp đều phải đợc trang bị một lợng TSCĐ lớn với những
chủng loại nhất định.Với những xí nghiệp hoạt động hiệu quả có điều
kiện thuận lợi cho hàng hoá ra vào Cảng thì mọi TSCĐ đều đợc huy
động vào sản xuất một cách triệt dể và phát huy công suất tối đa bởi khi
lợng hàng hoá vào Cảng nhiều thì các phơng tiện vận tải cũng nh thiết
bị xếp dỡ làm việc liên tục.Còn những xí nghiệp mà cầu tàu, kho bãi
không thuận lợi cho tàu ra vào làm hàng ,lợng hàng thông qua Cảng ít

thì các phơng tiện vận tải ,xếp dỡ không pháy huy hết công suất làm
việc ,hiệu quả sử dụng TSCĐ không cao ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
VCĐ.
Mặt khác ,do đặc điểm SXKD của Cảng Hải Phòng đòi hỏi phải có
một số phơng tiện đặc trng để đáp ứng yêu cầu xếp dỡ nh cần cẩu
nổi ,xe nâng hàng ,tàu giáp tợng ,...Đây đều là những phơng tiện vận tải
có giá trị lớn đòi hỏi vốn đầu t nhiều nhng thực tế lại ít đợc sử dụng vào
sản xuất do lợng hàng hoá thông qua không lớn
Cần cẩu nổi có sức nâng từ 50 tấn đến 100 tấn sử dụng để nâng
những loại hàng hoá nặng mà các phơng tiện xếp dỡ khác không đảm
nhiệm đợc nhng hàng vào Cảng ít khi có loại hàng hoá nặng nên nhu
cầu sử dụng không nhiều ,có khi một tháng chỉ đợc dùng vài lần.Tàu
giáp tơng sử dụng để cứu hộ trong trờng hợp tàu chở hàng bị đắm hay
gặp sự cố cũng hầu nh không đợc sử dụng đến vì các tàu làm hàng trong
khu vực cảng không mấy khi gặp sự cố. Ngoài ra, còn một số phơng
tiện vận tải khác chỉ vận chuyển những loại hàng hoá có mã hiệu nhất
định nên việc huy động chúng vào sản xuất không cao. Nh vậy, chi phí
sử dụng TSCĐ bỏ ra thì không đổi mà công suất lại không đợc tận dụng
tối đa dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ thấp. Hệ số huy động
VCĐ lại không tơng xứngbởi trong khi cảng có khả năng xếp dỡ
trên10triệu tấn hàng thì thực tế lợng hàng thông qua mới đạt trên 7 triệu
tấn
Bên cạnh đó còn một lợng VCĐ khá lớn đang bị ứ đọng bởi số TSCĐ
không cần thiết cho sử dụng trị giá trên một tỷ đồng cha đợc thanh lý
gây lãng phí vốn, trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VCĐ
Sự phụ thuộc quá lớn vào cấp trên của các xí nghiệp thành viên cũng
ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vấn nói chung và VCĐ nói
riêng.Tất cả các khâu từ lập kế hoạch khấu hao ,đầu t mua sắm
TSCĐđến sửa chữa ,thanh lý ,nhợng bán TSCĐđều do Cảng trực tiếp
đảm nhiệm ,các xí nghiệp thành viên chỉ có nghĩa vụ thu hành do vậy

không phát huy đợc tính sáng tạo ,nhanh nhậy trong quá trình SXKD
của mỗi xí nghiệp.Trong khi phơng tiện vận tải của xí nghiệp có khả
năng xếp dỡ hàng lớn thì chỉ đợc giao nhiện vụ xếp dỡ một lợng hàng
nhất định không tơng xứng với khả năng nên không tận dụng đợc tối đa
công suất máy móc thiết bị vào sản xuất.TSCĐ cần sửa chữa hay thanh
lý ,nhợng bán cũng phải chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên làm tăng thời
gian ,chi phi thiệt hại do ngừng sản xuất ,ứ đọng vốn nên hiệu quả sử
dụng TSCĐ cũng nh vốn cố định không cao.
Có thể nói Cảng đã cố gắng rất nhiều trong công tác bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Những TSCĐ có giá trị lớn ,sử dụng thờng
xuyên trong thời gian dài Cảng đều tiến hành đánh giá lại cho phù hợp
với giá cả thị trờng cũng nh tình trạng kỹ thuật của chúng.Hầu hết các
TSCĐ của Cảng đợc đảm bảoduy trì năng lực sản xuất bình th-
ờng,không có TSCĐbị h hỏng trớc thời gian sử dụng. Nhiều TSCĐ đã
khấu hao bằng nguyên giá nhng vẫn còn khả năng sản xuất góp phần
mang lại hiệu quả cao trong công tác sử dụng TSCĐvà VCĐ.
Tuy nhiên để đáp ứng và đứng vững trong cơ chế thị trờng ,Cảng
không những có nhiệm vụ bảo toàn mà còn phải phát triển đợc TSCĐvà
VCDD nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
1.5.Tình hình lao động-tiền lơng của Cảng Hải Phòng
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình hoạt động
SXKD,đảm bảo đủ số lợng,chất lợng lao động là điều kiện dẫn đến kết
quả của quá trình kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ và VCDD của Cảng.
Hiện nay ,tổng số cán bộ công nhân viên của Cảng là 5350 ngời,trong
đó lao động trực tiếp sản xuất là 4810 ngời ,chiếm 89,74% tổng số lao
động của Cảng .Trong đó có 450 kỹ s và hầu hết đã qua lớp đào tạo
nghiệp vụ .nhân viên quản lý là 549ngời.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp nhà nớc khác,do hậu quả của cơ chế bao
cấp dể lại ,Cảng Hải Phòng khi chuyển sang cơ chế thị trờng gặp phải

khó khăn về vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động.Số lợng lao
động lớn nhng trình độ thấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trờng tình
trạng vừa thừa lại vừa thiếu lao động gây trở ngại lớn đến SXKD.Lao
động giản đơn thì quá thừa nhng lao động có tay nghề ,có trình độ lại
rất thiếu.Mặc dù đã giảm đợc 30 % số lao động so với trớc (từ 7000
xuống còn trên 5000 lao động) nhng lực lợng lao động vẫn còn đông do
đó bố trí việc làm có khi cha đợc hợp lý làm giảm hiệu quả sản xuất.
1.6.Những thuận lợi,khó khăn và phơng hớng phát triển của Cảng
1.6.1.Thuận lợi:
Kể từ khi nhà nớc thực hiện chích sách kinh tế mở,nền kinh tế đất n-
ớc không ngừng phát triển tạo môi trờng hoạt động thuận lợi cho các
DN. Các DN SXKD nói chung và cảng HP nói riêng đã có những bớc
phát triển mạnh trong những năm gần đây
Cảng HP hoạt động trong lĩnh vực xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản
hàng hoá và một số dịch vụ hàng hải khác đợc hình thành từ lâu;có đội
ngũ công nhân lành nghề, nhiều kinh nghiệm; có hệ thống bến bãi hoàn
chỉnh. Sản lợng và doanh thu đợc thực hiện phụ thuộc chính vào tình
hình xuất nhập khẩu hàng hoá trong nớc. Chính vì vậy trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng hàng hoá sản xuất trong nớc phong phú, quan hệ
thơng mại quốc tế mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu sôi động đã tạo
cơ sở cho ngành vận tải hàng hoá bằng đờng biển phát triển mạnh mẽ.
Hơn nữa, việc nhà nớc điều chỉnh chiến lợc thay đổi một số chính sách
đối với chính sách xuất nhập khẩu trên phạm vi cả nớc đã làm tăng lợng
hàng hoá qua cảng so với các năm trớc, góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận cho Cảng HP.
Cảng HP là một cảng lớn, có vị trí chiến lợc quan trọng của miền
Bắc nên đợc Thành phố cũng nh nhà nớc quan tâm đầu t đổi mới và hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng máy móc, phơng tiện thiết bị.
Từ năm 1997 Cảng HP thực hiện dự án đầu t nâng cấp, cải tạo cảng
với tổng số vốn 40.000.000USD từ nguồn vốn ODA của Nhật. Giai

đoạn một của dự án đã hoàn thành và cảng đang dần dần đa giai đoạn
hai vào khai thác kinh doanh nhằm tăng lực lợng sản xuất , nhanh
chóng đa Cảng HP trở thành cảng biển hiện đại,đáp ứng nhu cầu vận
chuyển hàng hoá trong nớc và nớc ngoài, đó là cha kể đến những chủ
hàng nhỏ khác. Thông qua việc kí kết hợp đồng với các chủ hàng giúp
cảng lập kế hoạch sản lợng cũng nh tổ chức SXKD đảm bảo về thời gian
, chất lợng hàng hoá vận chuyển, giữ vững uy tín với khách hàng.
1.6.2.Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó, cảng HP còn gặp nhiều khó khăn
vớng mắc
-Khó khăn lớn nhất hiện nay của cảng HP là luồn ra vào cảng bị cạn
và sa bồi lớn, vũng quay tầu hạn chế, thuỷ diện trớc bến cha đợc khắc
phục, khu chuyển tải cha ổn định làm ảnh hởng không nhỏ tới SXKD
của cảng

×