BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN MINH THU
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU
CHUẨN CAO ĐẶC BÀI THUỐC
TESTIN II
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Văn Điền, người thầy đã
tận tình dìu dắt và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn NCS Nguyễn Thị Phương Thảo,
các anh chị kỹ thuật viên bộ môn Dược học cổ truyền và bộ môn Vi sinh- sinh học
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi tới các thầy cô và cán bộ Trường đại học Dược Hà Nội lời cảm
ơn chân thành vì đã dạy dỗ, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập dưới
mái trường Đại học Dược Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè, những người
đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
NGUYỄN MINH THU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Phần1: TỔNG QUAN 2
1.1Thông tin về bài thuốc testin II 2
1.2.Tóm tắt thông tin các vị thuốc trong bài thuốc 3
1.2.1. Ba kích 3
1.2.2. Bá bệnh 4
1.2.3. Bạch tật lê 5
1.2.4. Câu kỉ tử 6
1.2.5. Đương quy 7
1.2.6. Hoàng kỳ 8
1.2.7. Xà sàng tử 9
1.2.8. Dâm dương hoắc 10
1.3. Tóm tắt đặc điểm cao thuốc từ dược liệu 11
1.3.1. Định nghĩa 11
1.3.2. Phân loại cao thuốc 11
1.3.3. Phương pháp bào chế cao thuốc 11
1.3.4. Tiêu chuẩn kiểm nghiệm 12
Phần 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị 14
2.2. Nội dung nghiên cứu: 15
2.3. Phương pháp nghiên cứu 16
Phần 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 18
3.1. Điều chế cao đặc 18
3.1.1. Xác định độ ẩm dược liệu 18
3.1.2. Điều chế cao đặc 18
3.1.3. Tính hiệu suất điều chế cao 21
3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao đặc 22
3.2.1. Khảo sát các chỉ tiêu hóa lý 22
3.2.1.1. Hình thức, cảm quan 22
3.2.1.2. Mất khối lượng do làm khô 22
3.2.1.3. Xác định chất chiết được bằng nước trong cao 23
3.2.1.4. Xác định pH của dung dịch cao đặc nồng độ 1% (kl/tt) 24
3.2.1.5. Xác định tro toàn phần của cao đặc 25
3.2.2. Định tính các nhóm chất hữu cơ trong cao đặc 25
3.2.3. Kiểm tra các vị thuốc trong cao đặc bằng SKLM 33
3.2.3. 1. Bá bệnh 34
3.2.3. 2. Bạch tật lê 34
3.2.3. 3. Xà sàng tử 34
3.2.3. 4. Ba kích 34
3.2.3. 5. Đương quy 35
3.2.3. 6. Dâm dương hoắc 35
3.2.3.7 . Hoàng kỳ 35
3.2.3. 8. Câu kỷ tử 35
3.2.4. Kiểm tra giới hạn nhiễm khuẩn 38
3.2.5. Định lượng flavonoid toàn phần 38
3.3. Bàn luận 39
3.3.1. Điều chế cao đặc 39
3.3.2.Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn 40
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 44
Kết luận 44
Đề xuất 44
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
1 BB Bá bệnh
2 BK Ba kích
3 BT Bạch tật lê
4 CĐ Cao đặc chiết ethanol 40%
5 CK Câu kỷ tử
6 DD Dâm dương hoắc
7 Đ Đương quy
8 H Hoàng kỳ
9 SKLM Sắc kí lớp mỏng
10 XS Xà sàng tử
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Số trang
Bảng 2.1 Hóa chất, dung môi 14
Bảng 2.2 Trang thiết bị sử dụng 15
Bảng 3.1 Độ ẩm của dược liệu 18
Bảng 3.2 Độ ẩm của cao đặc 21
Bảng 3.3 Hiệu suất điều chế cao đặc 22
Bảng 3.4
Độ ẩm cao đặc 40% điều chế theo phương pháp chiết
hồi lưu
23
Bảng 3.5 Hàm lượng chất chiết được bằng nước trong cao đặc 24
Bảng 3.6 pH của cao đặc 24
Bảng 3.7 Tro toàn phần của cao đặc 25
Bảng 3.8
Tóm tắt kết quả định tính một số nhóm chất của cao
đặc bài thuốc
32
Bảng 3.9 Kết quả thử nghiệm đối với vi khuẩn, vi nấm 40
Bảng 3.10 Giới hạn nhiễm khuẩn cao đặc 40
Bảng 3.11
Kết quả định lượng flavonoid trong cao đặc chiết
ethanol 40%
41
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Số trang
Hình 3.1 Sơ đồ điều chế cao đặc chiết ethanol 40% 20
Hình 3.2 Sắc ký đồ bá bệnh và cao đặc 36
Hình 3.3 Sắc ký đồ bạch tật lê và cao đặc 36
Hình 3.4 Sắc ký đồ xà sàng tử và cao đặc 36
Hình 3.5 Sắc ký đồ ba kích và cao đặc 36
Hình 3.6 Sắc ký đồ đương quy và cao đặc 37
Hình 3.7 Sắc ký đồ dâm dương hoắc và cao đặc 37
Hình 3.8 Sắc ký đồ hoàng kỳ và cao đặc 37
Hình 3.9 Sắc ký đồ câu kỷ tử và cao đặc 37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với các chứng bệnh khác, chứng suy giảm chức năng sinh dục ở nam
giới và các chứng bệnh liên quan đến mãn dục nam, ngày càng gia tăng. Nguyên
nhân có thể do tác động của mặt trái sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước mà ta chưa kiểm soát được, gia tăng như: Ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
thực phẩm do sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản, thuốc kích thích sinh trưởng
không đúng nguyên tắc, các cơ sở sản xuất thải nhiều khí độc, chất độc hại ra môi
trường và cường độ làm việc cao dẫn tới stress, tiếp xúc với các thiết bị máy móc
có từ trường kéo dài v v. [1]
Thuốc điều trị các chứng này còn hạn chế, thuốc tây y chủ yếu là dùng liệu
pháp hormon thay thế, nhưng hiệu quả chưa cao và có rất nhiều tác dụng bất lợi;
thuốc có nguồn gốc thảo dược hầu như rất ít, mà chủ yếu là thực phẩm chức năng
giá lại rất đắt.
Chính vì vây mà PGS.TS Vũ Văn Điền đã xây dựng bài thuốc Testin II, với
hy vọng tạo ra sản phẩm hỗ trợ điều trị sự suy giảm chức năng sinh dục nam. Đây
là bài thuốc được phát triển trên công thức bài thuốc Testin I, bài thuốc này bước
đầu nghiên cứu dược lý đã có tác dụng và đã xây dựng dạng bào chế dạng viên
nang mềm.
Cao đặc là sản phẩm trung gian cho các nghiên cứu về độc tính, tác dụng
dược lý và bào chế nên cần được chuẩn hóa, nếu không chuẩn hóa thì các kết quả
nghiên cứu tiếp theo sẽ không có ý nghĩa . Do đó chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cao đặc bài thuốc Testin II” với 2 mục tiêu:
Điều chế cao đặc từ dịch chiết ethanol 40%
Bước đầu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cao dặc
2
Phần1: TỔNG QUAN
1.1. Thông tin về bài thuốc testin II
+ Cấu trúc của bài thuốc gồm các vị thuốc sau:
Bá bệnh ( Radix Eurycomae) 10g
Xà sàng tử (Fructus Cnidii) 12g
Dâm dương hoắc (Herba Epimedii) 10g
Đương quy (Radix Angeliace sinensis) 14g
Bạch tật lê (Fructus Tribuli terrestris) 12g
Hoàng kì (Radix Astragali membrancei) 14g
Câu kỉ tử (Fructus Lycii) 16g
Ba kích (Radix Morindae officinalis) 10g
Tổng 98g
+ Xuất xứ bài thuốc: Bài thuốc do PGS.TS Vũ Văn Điền thiết kế
+ Cơ sở thiết kế bài thuốc:
- Dựa vào lý luận của Y học cổ truyền về các bệnh do thận hư gây ra, trong đó
đi sâu vào các chứng liên quan đến suy giảm sinh sản, sinh dục nam.
- Dựa vào tính năng của các vị thuốc để chọn vị thuốc kê đơn cho phù hợp với điều
trị bệnh suy giảm chức năng sinh sản nam.
- Dựa vào tác dụng dược lý và thành phần hoá học của các vị thuốc đã được
chứng minh có tác dụng điều trị bệnh suy giảm chức năng sinh dục, sinh sản.
- Trong bài thuốc có 5 vị thuốc là Bá bệnh, Bạch tật lê, Xà sàng tử , Dâm
dương hoắc và Ba kích đã chứng minh có tác dụng cải thiên sự suy giảm chức
năng sinh sản, sinh dục nam, phối hợp thêm Hoàng kì, Đương quy và Câu kỉ tử để
bổ khí huyết, bổ can thận. Như vậy khi có cả thuốc cải thiên chức năng sinh dục
lẫn thuốc bồi bổ cơ thể thì tác dụng cải thiện sự suy giảm chức năng sinh sản, sinh
dục sẽ tốt hơn
+ Tác dụng của bài thuốc: Bổ thận sinh tinh, ích khí huyết
+ Công dụng: Chữa suy giảm sinh dục nam
3
+ Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần, cô còn 3 bát thuốc (300ml), chia 3 lần
uống trong ngày.
+ Kiêng kị: Không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 16 tuổi. Thận trọng khi
dùng cho người bị tiêu chảy
1.2. Tóm tắt thông tin các vị thuốc trong bài thuốc
1.2.1. Ba kích
Tên khoa học vị thuốc: Radix Morindae officinalis [3]
Tên khác: Ba kích thiên, dây ruột gà
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Ba kích (Morinda officinalis How).
Họ Cà phê (Rubiaceae) [3][5]
1.2.1.1. Tóm tắt thành phần hóa học
Rễ ba kích chứa các antraglucosid: Tectoquinon, alizarin, rubiadin;
Các iridoid glycosid gồm: Asperulosid, monotrpein, morindolid;
Các sterol: β-sitosterol, oxositosterol, 1 triterpen loại ursan. Lacton
Ngoài ra, còn các chất vô cơ, acid hữu cơ, tinh dầu, tanin, vitamin C. [5][[32]
1.2.1.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Tính vị, quy kinh: Vị cay, ngọt, tính hơi ôn. Quy vào kinh thận
Công năng: Bổ thận dương, mạnh gân cốt, thận dương suy nhược dẫn đến di tinh,
liệt dương, xuất tinh sớm, cao huyết áp, phong thấp [3]
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng trên hệ sinh dục nam
-Tăng cường hiệu lực của androgen trên chuột cống và chuột nhắt [5]
-Ba kích có tác dụng bảo vệ tế bào leydig khi gây độc bằng H
2
O
2
trên tế bào leydig
của chuột nuôi cấy [8]
-Bảo vệ màng tế bào tinh trùng khi oxy hóa màng bằng chất oxy hóa [29]
* Tác dụng tăng sức đề kháng
-Ba kích có tác dụng tăng sức đề kháng đối với yếu tố độc hại của cơ thể [5]
4
Polysaccharid toàn phần trong dịch chiết rễ ba kích giúp tăng khả năng bơi của
chuột nhắt tải nặng so với lô không dùng thuốc [36]
* Một số tác dụng khác
Chống viêm, hạ huyết áp, tăng sức co bóp của ruột,… [5]
Anthraquinon và polysaccharid có tác dụng ức chế tiêu xương ở chuột cống cắt
buồng trứng [28]
1.2.1.3. Công dụng
Chữa thận dương hư, phụ nữ vô sinh, kinh nguyệt không đều, nam giới yếu sinh lý,
hiếm muộn, liệt dương, di mộng tinh, chữa phong thấp, tăng huyết áp, táo bón.
Kiêng kỵ: Thận trọng với phụ nữ có thai, người bị tiêu chảy [5]
1.2.2. Bá bệnh
Tên khoa học vị thuốc: Radix Eurycomae
Tên khác: Bách bệnh, lòng bẹt, sâm alipas
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Bá bệnh (Eurycoma longifolia J.). Họ
Thanh thất (Simaroubaceae) [5]
1.2.2.1. Tóm tắt thành phần hóa học
Trong rễ bá bệnh đã tách được 65 chất gồm các quassinoid, alcaloid loại canthin-6-
one, alcaloid loại carbolin, triterpen và một số flavonoid khác đánh số từ 1 đến 65
(21 chất thuộc nhóm alcaloid β-carbolin) [5][26]
1.2.2.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Bá bệnh mới được dùng trong nhân dân, chưa đưa vào danh sách thuốc cổ truyền.
Dân gian dùng vỏ chữa các chứng rối loạn tiêu hóa, đau khớp, sốt rét, quả chữa lỵ,
rễ chữa ngộ độc, tẩy giun, lá nấu nước tắm chữa ghẻ [5]
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng trên chức năng sinh dục nam
+ Thử nghiệm lâm sàng:
5
Thử 12 tuần với 109 nam giới, tuổi từ 30 - 55 đã cải thiện chức năng sinh lý với P
< 0,006, tăng cương dương với P < 0,001, tăng hành vi tình dục 14%, tăng sự di
động của tinh trùng 44,4%, tăng thể tích tinh dịch 18,2% [15]
Cao chiết nước đã chuẩn hóa, thử trên 75 bệnh nhân vô sinh tự phát trong 3 tháng
giúp cải thiện về tinh trùng (11 người đã làm cho vợ họ có thai) [25]
+ Tác dụng trên triệu chứng mãn dục:
Chuột cống già và trung niên 9 tháng tuổi cho uống các phân đoạn khác nhau của
Bá bệnh có tác dụng làm tăng hành vi tình dục (p < 0,05) [7]
* Một số tác dụng khác
Ức chế ký sinh trùng sốt rét.[24]
1.2.2.3. Công dụng
Bá bệnh được dùng chữa ăn uống không tiêu, nôn mửa đầy bụng, tiêu chảy, chữa
sốt rét, giải độc do uống nhiều rượu, đau lưng do thấp, lỵ.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai. [5]
1.2.3. Bạch tật lê
Tên khoa học vị thuốc: Fructus Tribuli terrestris[3]
Tên khác: Gai chống, gai sầu, thích tật lê, quỷ kiến sầu, gai ma vương,
Bộ phận dùng: Quả chín phơi hay sấy khô của cây gai chống (Tribulus terrestris
L). Họ Gai chống (Zygophyllaceae) [5]
1.2.3.1. Tóm tắt thành phần hóa học
Các saponin sterolic, trong đó genin là diosgenin, ruscogenin, gitogenin, 25D-
spirosta-3,5-dien, clorogenin, hecogenin, neotigogenin;
Flavonoid: β-sitosterol, kaempferol,… các lignanamid [16]
Ngoài ra, còn có alcaloid, tinh dầu, dầu béo,tanin… [5]
1.2.3.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Tính vị, quy kinh: Vị đắng tính bình. Quy vào kinh can, phế.
Công năng: Sơ can giải uất, bình can sáng mắt, thông huyết, trừ thấp, tả phế giải
độc, cường dương [3][5]
6
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng trên sinh dục nam
-Dịch chiết ethanol làm giảm tổn thương tinh hoàn trên chuột cống gây độc tinh
hoàn bằng cadimium [23]
-Trên linh trưởng, thỏ, chuột cống bình thường, dịch chiết bạch tật lê có tác dụng
làm tăng testosteron, dihydrotestosteron và dehydroepiandrosteron sulphat một
cách có ý nghĩa so với lô chứng sinh lý [13]
* Một số tác dụng khác
Tác dụng bảo vệ cơ tim khi thiếu oxy [35]
1.2.3.3. Công dụng
Chữa đau mắt đỏ, bổ thận, trị đau lưng, xuất tinh sớm
Kiêng kỵ: Người huyết hư. Ngày dùng 12-16g dạng thuốc sắc hay thuốc bột [5]
1.2.4. Câu kỉ tử
Tên khoa học vị thuốc: Fructus Lycii [3]
Tên khác: Cam câu kỉ, hồng câu kỉ, câu kỉ, kỉ tử, khủ khởi, khởi tử.
Bộ phận dùng: Quả chín, vỏ rễ phơi khô của cây Khủ khởi (Lycium sinense Mill).
Họ Cà (Solanaceae) [3][5]
1.2.4.1. Tóm tắt thành phần hoá học
Quả chứa betain, zeaxanthin, physalien, acid béo, các loại đường tự do, acid amin
tự do, vitamin C, caroten, acid nicotinic, sterol, tinh dầu
Ngoài ra, còn có polyssacharid, flavonoid, sesquiterpen. Lá có betain [5]
1.2.4.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình. Quy vào kinh phế, thận, can, tỳ.
Công năng: Bổ can thận, dưỡng huyết, sáng mắt, sinh tân chỉ khát, bổ phế âm, ích
khí huyết [3]
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng trên chức năng sinh dục nam
7
Polysaccharid làm tăng trọng lượng của tinh hoàn, mào tinh, tăng nồng độ
testosteron, trên chuột gây tổn thương tinh hoàn bằng bisphenol A [37]
có tác dụng chống lão hóa, thông qua chống oxy hóa trên chuột già [17]
* Các tác dụng khác
Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh khi gây độc bằng β-amyloid peptid hoặc nhồi
máu não [27]
Tăng cường miễn dịch, hạ cholesterol và đường huyết, bảo vệ gan, làm tăng trọng
lượng, tăng số lượng trứng trên gà [5]
1.2.4.3. Công dụng
Làm thuốc bổ toàn thân, chữa cơ thể suy nhược, đái tháo đường, người gầy yếu,
mắt mờ, di mộng tinh.
Kiêng kỵ: Người có thực tà, tỳ hư thấp trệ, tiêu chảy không dùng. Ngày dùng 6-
12g dạng thuốc sắc, thuốc cao, ngâm rượu hoặc hoàn, tán [5]
1.2.5. Đương quy
Tên khoa học vị thuốc: Radix Angelicae sinensis [3]
Tên khác: Tần quy, đương quy, vân quy.
Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy Trung Quốc (Angelica
sinensis (Oliv) Diels). Họ Hoa tán (Apiaceae) [5]
1.2.6.1. Tóm tắt thành phần hoá học
Rễ đương quy Trung Quốc chứa:
Tinh dầu 0,2-0,4%, các acid amin, acid hữu cơ, các polyacetylen, ;
Coumarin: Scopoletin, umbeliferon, acutilobin, ;
Các vitamin, polysaccharid, sterol và nhiều nguyên tố vi, đa lượng[5] [9]
1.2.6.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. Quy vào 3 kinh tâm, can, tỳ.
Công năng: Bổ huyết, hoạt huyết, nhuận tràng thông tiện, giải độc, [3][5]
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng bảo vệ não thần kinh:
8
Z-ligustilide làm giảm tổn thương não bảo vệ thần kinh [10]
* Tác dụng hướng sinh dục
Có tác dụng phục hồi tinh hoàn bị thoái hóa do thiếu vitamin E gây ra [12]
* Tác dụng chống thiếu máu
Polysaccharid làm tăng hồng cầu và hemoglobin trên gà con bị gây thiếu máu bằng
cyclophosphamid [14]
* Tác dụng khác: Chống viêm cấp và mạn tính, chống co thắt mạch vành, tăng
cường miễn dịch [5][30]
1.2.6.3. Công dụng
Chữa thiếu máu, gầy yếu, viêm khớp, kinh nguyệt không đều, suy giảm miễn dịch
Kiêng kỵ: Tỳ thấp ỉa chảy không dùng, thận trọng với phụ nữ có thai. Ngày dùng
5-15g dưới dạng thuốc sắc [5]
1.2.6. Hoàng kỳ
Tên khoa học vị thuốc: Radix Astragali membranacei [3]
Tên khác: Miên hoàng kỳ, tiễn kỳ, khẩu kỳ
Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus
Fish.). Họ Đậu (Fabaceae) [3][5]
1.2.7.1. Tóm tắt thành phần hóa học
Polysaccharid: Gồm có 3 astragalan I,II,III
Saponin: Gồm 9 saponin trong đó astragalosid I, II, II, IV, V,VI, VII và
isoastragalosid I, II; 2 saponin kiểu olean là astragalosid VIII, soyasaponin I và các
saponin khác như cis-tramembranin I, astramembranin II. [20]
Ngoài ra, còn có sucrose, β-sitosterol, calycosin, focmononetin [5]
1.2.7.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính ấm. Quy vào kinh phế, tỳ.
Công năng: Bổ khí, ích huyết, cố biểu liễm hãn, lợi thủy, sinh tân [3][5]
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng bảo vệ gan
9
Saponin astramembranin I Làm tái tạo gan, làm tăng sinh tế bào gan
* Tác dụng điều hòa miễn dịch
Làm tăng khả năng thực bào của các đại thực bào và bạch cầu đa nhân. Điều chỉnh
chức năng tế bào T đã bị suy giảm, tăng hoạt tính interleukin-2 [5]
* Một số tác dụng khác: phòng đái tháo đường cho người béo phì [18] chống oxy
hóa làm giảm các gốc oxy hoạt động và kích hoạt men chống oxy hóa SOD [22]
1.2.7.3. Công dụng
Chữa đái tháo đường, người khí hư, phong thấp, đau xương, tự ra mồ hôi
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, phụ nữ có thai. Ngày dùng 6-12g dạng sống,
3-9g dạng sao tẩm, dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc cao, viên [5]
1.2.7. Xà sàng tử
Tên khoa học vị thuốc: Fructus Cnidii
Tên khác: Cây giần sàng
Bộ phận dùng: Quả chín phơi hay sấy khô của cây Xà sàng (Cnidium monnieri (L.)
Cuss); (Selinum momnnieri L.). Họ Hoa tán (Apiaceae) [6]
1.2.7.1. Tóm tắt thành phần hoá học
Tinh dầu: Chủ yếu là L. pinen, camphen, bocnylisovalerianat,
Coumarin: Osthole, umbelliferon, bergapten, xanthotoxol, angelicin,
Ngoài ra, có autraptenol, isogosferol, cniforin, enidimol diosmetin , [19]
1.2.7.2. Tóm tắt tác dụng sinh học
Theo Y học cổ truyền:
Tính vị, quy kinh: Vị cay đắng, tính ôn. Quy vào kinh thận.
Công năng: Ôn thận tráng dương, sát khuẩn [6]
Theo Y học hiện đại:
* Tác dụng trên sinh dục nam
Bốn coumarin là osthole, imperatorin, xanthotoxin và isopimpinellin có tác dụng
làm giãn cơ trơn thể hang thỏ cô lập [33], kéo dài thời gian động dục, tăng trọng
lượng buồng trứng, trọng lượng tử cung trên chuột cái. Trên chuột đực gây tăng
10
trọng lượng tiền liệt tuyến, túi tinh, cơ nâng hậu môn [6], làm tăng testosteron,
FSH, LH trong huyết thanh, tăng NOS trong mô dương vật [12].
* Một số tác dụng khác:
Bảo vệ tim, chống loạn nhịp tim, kháng loãng xương , làm giãn phế quản [6][38]
1.2.7.3. Công dụng
Chữa liệt dương, nhiễm trùng ngoài da, chữa viêm âm đạo do trùng roi
Liều dùng: 4-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với vị thuốc
khác[6]
1.2.8. Dâm dương hoắc
-Tên khoa học vị thuốc: Herba Epimedii [3]
-Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của các loài Dâm dương
hoắc lá hình tim (Epimedium brevicornum Maxim.), họ Hoàng liên gai
(Berberidaceae)[3][5]
1.2.8.1. Thành phần hóa học:
Thành phần chủ yếu của các loài dâm dương hoắc là prenylflavon glycozid. Loài
E.brevicorum chứa khoảng 4,5% flavonoid glycoside, icariin, icarisid I. Trong lá
có gallic acid, catechin (Cianidanol), p-hydroxybenzoic acid, vanillic acid, caffeic
acid, ferulaic acid, rutin, benzoic acid, and quercetin, các thành phần này có tác
dụng chống oxy hóa [39]
Ngoài ra, dâm dương hoắc còn có polysaccharide.[5]
1.2.8.2. Tác dụng sinh học
Dâm dương hoắc có các tác dụng sau:
- Làm tăng lưu lượng mạch vành tim [5]
- Tăng cường thực bào của các đại thực bào, thúc đẩy chuyển dạng của tế bào
lympho
- Thúc đẩy tăng trưởng tế bào tủy In vitro
- Làm tăng lượng Testosteron trong máu và làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu
môn[5]
11
- Chất Icarin có tác dụng bảo vệ tế bào Sertoli in vitro điều này giúp ích cho sinh
sản ở nam [21]
- Có tác dụng ức chế sự loãng xương [31]
- Có tác dụng chống viêm [34]
1.2.8.3. Công dụng:
Chữa thận hư, liệt dương tinh tủy kém, phong thấp, bệnh mạch vành, cao huyết áp
Tác dụng phụ: Dùng quá liêu có thể gây váng đầu buồn ôn, khô mồm hoặc chảy
máu mũi
1.3. Tóm tắt đặc điểm cao thuốc từ dược liệu
1.3.1. Định nghĩa
Cao thuốc là chế phẩm được bào chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất quy định
các dịch chiết từ dược liệu, thực vật hay động vật với các dung môi thích hợp bằng
các phương pháp chiết thích hợp như ngâm, hầm, hãm, sắc, ngâm nhỏ giọt hay
chiết ngược dòng [2]
1.3.2. Phân loại cao thuốc
Cao thuốc được chia làm 3 loại:
Cao lỏng: Là chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu sử dụng, trong
đó cồn và nước đóng vai trò làm dung môi chính (hay chất bảo quản hoặc cả hai).
Nếu không có chỉ dẫn khác, quy ước 1ml cao lỏng tương ứng với 1g dược liệu
dùng để chế cao thuốc.
Cao đặc: Là khối đặc quánh. Độ ẩm không quá 20%
Cao khô: Là khối hoặc bột khô, đồng nhất nhưng rất dễ hút ẩm. Độ ẩm không quá
5% [2]
1.3.3. Phương pháp bào chế cao thuốc
Các dược liệu trước khi chiết xuất được xử lý sơ bộ (rửa sạch, phơi hoặc sấy khô
và chia nhỏ đến kích thước thích hợp). Nếu dược liệu có chứa men làm phân hủy
hoạt chất, cần phải diệt men trước khi đưa vào sử dụng bằng hơi cồn sôi, hơi nước
sôi hoặc bằng phương pháp khác thích hợp. Quá trình điều chế cao thuốc thường
có 2 giai đoạn:
12
Giai đoạn I: Chiết xuất
Chiết xuất bằng các dung môi thích hợp. Tùy theo bản chất của dược liệu, bản chất
dung môi và tiêu chuẩn chất lượng của thành phẩm và điều kiện, quy mô sản xuất
và trang thiết bị, có thể sử dụng các phương pháp chiết xuất như ngâm, hầm, hãm,
sắc, ngâm nhỏ giọt, chiết xuất ngược dòng, chiết xuất bằng thiết bị siêu âm, chiết
xuất bằng phương pháp sử dụng điện trường và các phương pháp khác cho phù
hợp với mục đích sử dụng.
Giai đoạn II: Cô cao
Cao lỏng: Để dịch chiết ở nơi mát khoảng 3 ngày, lọc loại tủa, cô phần dịch loãng
trước (Cô ở áp suất giảm hoặc cách thủy), sau đó thêm dịch chiết đầu vào để đạt tỷ
lệ cao lỏng theo quy ước (1ml cao lỏng tương ứng với 1g dược liệu).Cao lỏng có
khuynh hướng bị lắng cặn vì vậy để cao lỏng ở chỗ mát trong thời gian ít nhất 3
ngày, rồi lọc.
Cao đặc: Dịch chiết được cô đặc đến khi tỷ lệ dung môi còn lại không quá 20%.
Cô bằng thiết bị dưới áp suất giảm hoặc sấy dưới áp suất giảm ở nhiệt độ không
quá 60
o
C, hoặc cô cách thủy (không được cô trực tiếp trên lửa) và sấy ở nhiệt độ
không quá 80
o
C.
Muốn loại bớt tạp chất của cao cần căn cứ vào bản chất dược liệu, bản chất tạp
chất cần loại để chọn phương pháp chiết và dung môi chiết cho thích hợp. Có thể
cho thêm chất bảo quản hoặc các chất trơ làm chất mang để cải thiện tính chất vật
lý[2]
1.3.4. Tiêu chuẩn kiểm nghiệm
- Độ tan: Cao lỏng phải tan hoàn toàn trong dung môi đã sử dụng để điều chế
cao[2].
- Độ trong, mùi vị, độ đồng nhất và màu sắc: Cao thuốc phải đúng màu sắc đã mô
tả trong chuyên luận riêng, có mùi và vị đặc trưng của dược liệu sử dụng. Ngoài ra,
cao lỏng còn phải đồng nhất, không có váng mốc, không có cặn bã dược liệu và
vật lạ. [2]
- Mất khối lượng do làm khô [2].
13
Cao đặc không quá 20 %.
Cao khô không quá 5 %.
- Kim loại nặng: Đáp ứng yêu cầu qui định trong chuyên luận riêng.
- Dung môi tồn dư: Nếu điều chế với dung môi không phải là cồn, nước hay hỗn
hợp cồn - nước, dư lượng dung môi sử dụng phải đáp ứng yêu cầu qui định trong
Phụ lục 10.14 - Xác định dung môi tồn dư – DĐVN IV.
- Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật: Đáp ứng yêu cầu theo Phụ lục 12.17 –
DĐVN IV.
- Giới hạn nhiễm khuẩn: Đáp ứng yêu cầu theo Phụ lục 13.6 – DĐVN IV.
14
Phần 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
+ Nguyên liệu.
- Các vị thuốc trong bài thuốc Testin II: được mua tai chợ Ninh Hiệp Hà Nội về sơ
chế, kiểm tra đạt tiêu chuẩn DĐVN IV mới đưa vào bào chế thành thuốc phiến để
điều chế cao đặc; riêng vị thuốc Bá bệnh chưa có trong DĐVN IV chúng tôi đã lấy
mẫu cây và nhờ Viện tài nguyên sinh thái Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam xác
định tên cây và lấy rễ sơ chế thành thuốc phiến để nghiên cứu và xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở dược liệu.
- Cao đặc: Đã được điều chế theo quy trình ổn định, dùng cao này để nghiên cứu
xây dựng tiêu chuẩn
+Các hóa chất, dung môi. Các hóa chất, dung môi sử dụng trong thí nghiệm được
mua tại thị trường Hà Nội, nguồn gốc được tóm tắt ở bảng 2.1
Bảng 2.1 : Hóa chất, dung môi
STT Tên hóa chất dung môi Xuất xứ
1 Acid formic Trung Quốc
2 Cloroform Trung Quốc
3 Ethanol 96% Việt Nam
4 Ether dầu hỏa Trung Quốc
5 Ethyl aceta Trung Quốc
6 n-Hexan Trung Quốc
7 Methanol Trung Quốc
8 Toluen Trung Quốc
9 Bản mỏng Silicagen GF 254 (Merk) Đức
+ Một số trang thiết bị:
15
Bảng2.2 : Trang thiết bị sử dụng
STT Tên thiết bị Xuất xứ
1 Bếp đun cách thủy Bath HH-S4 Trung Quốc
2 Bếp hồng ngoại Sanaky AT-2521 HGN Trung Quốc
3 Tủ sấy Memmerk, shellab Đức
4 Cân kĩ thuật Precisa- XB320C Thụy Sĩ
5 Cân phân tích Sartorius Thụy sĩ
6 Cân sấy ẩm Đức
7 Máy ly tâm Đài Loan
8 Đèn tử ngoại Viber Lourmat Pháp
Và các dụng cụ, thiết bị khác được làm nhờ ở Bộ môn Vi sinh -Sinh học
2.2. Nội dung nghiên cứu
a. Điều chế cao:
- Sơ chế, bào chế các vị thuốc thành thuốc phiến phơi hay sấy khô
- Xác định độ ẩm của các vị thuốc
- Tiến hành chiết dịch chiết bài thuốc, để lắng, lọc
- Tiến hành cô chân không và cô cách thủy để được cao đặc
- Xác định độ ẩm của cao đặc
- Điều chế 5 mẻ để tính hiệu suất trung bình
b. Xây dựng tiêu chuẩn cao đặc
- Khảo sát các tiêu chuẩn hóa lí
- Định tính trong ống nghiệm các nhóm chất hữu cơ
- Định tính bằng sắc kí lớp mỏng các vị thuốc trong cao đặc
- Kiểm tra độ nhiễm khuẩn
-Định lượng flavonoid toàn phần
16
c. Sơ bộ dự kiến tiêu chuần cao đặc
2.3. Phương pháp nghiên cứu
a. Điều chế cao đặc
Qua thăm dò tác dụng dược lí của cao chiết bằng nước, chiết bằng ethanol 40%,
ethanol 70%, thấy rằng cao điều chế từ ethanol 40% và 70% có tác dụng rõ rệt ,
cho nên trong đề tài này chọn cao đặc chiết với ethanol 40% để tiến hành nghiên
cứu vì kinh tế hơn dùng các dung môi khác để chiết
+ Điều chế dịch chiết ethanol bằng phương pháp chiết hồi lưu với dung môi là
ethanol 40%.
+ Cô dịch chiết thành cao đặc bằng phương pháp cô cách thủy.
+ Xác định độ ẩm của cao đặc và các vị dược liệu bằng phương pháp mất khối
lượng do làm khô theo Phụ lục 9.6- DĐVN IV.
Tính được hiệu suất điều chế cao đặc theo khối lượng khô tuyệt đối.
b. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cao
- Xác định độ ẩm:
Tiến hành theo phương pháp mất khối lượng do làm khô theo Phụ lục 9.6 –
DĐVN IV.
- Xác định chất chiết được bằng nước: Theo phương pháp chiết nóng lạnh theo
phụ lục 12.10 DĐVN IV.
- Xác định pH cao: Đo pH dung dịch 1% (kl/tt) cao đặc bằng máy đo pH. Thử
theo Phụ lục 6.2 – DĐVN IV.
- Định tính các nhóm chất hữu cơ:
Căn cứ vào các nhóm chất có trong các vị thuốc của bài thuốc để định
hướng định tính. Tiến hành các phản ứng định tính với các thuốc thử chung và
thuốc thử đặc hiệu của từng nhóm chất theo phương pháp thường quy được ghi
trong tài liệu hóa thực vật [4].
- Định tính các vị thuốc trong cao đặc bằng SKLM:
Chiết riêng từng vị thuốc với lượng tương ứng có trong 1 g cao đặc của bài
thuốc với cùng một quy trình chiết, chấm cùng một lượng trên bản mỏng, khảo sát
17
trên nhiều hệ dung môi để chọn hệ thích hợp tách được các vết, có thể nhận biết
được sự có mặt của vị thuốc trong cao [5], [16].
Sau khi khai triển sắc ký, hiện màu trên đèn tử ngoại, ghi lại hình ảnh sắc
ký đồ.
- Định lượng flavonoid toàn phần: Định lượng theo phương pháp cân.
- Kiểm tra giới hạn nhiễm khuẩn: Theo phương pháp đĩa thạch, tiến hành theo
DĐVN IV phụ lục 13.6 – DĐVN IV.
c. Dự kiến tiêu chuẩn cao đặc
Dựa vào kết quả nghiên cứu và căn cứ vào quy trình xây dựng tiêu chuẩn kiểm
nghiệm cao thuốc để dự kiến tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao thuốc.