Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp ở
Hà Tây
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hà Tây
Hà Tây với diện tích 2192 km
2
, liền kề và bao quanh thủ đô Hà Nội về phía tây và
phía tây nam. Phía đông của Hà Tây là tỉnh Hưng Yên. Phía bắc, tây bắc giáp các tỉnh
Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Phía tây giáp với tỉnh Hoà Bình. Phía nam là tỉnh Hà Nam. Tỉnh
Hà Tây ở về phía tây của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hà Tây nằm cạnh khu kinh tế tam
giác Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - hạt nhân kinh tế miền Bắc. Đó chính là môi
trường thuận lợi để tạo đà thúc đẩy kinh tế Hà Tây phát triển.
Hà Tây được sông Đà, sông Hồng bao quanh địa bàn tỉnh từ phía tây bắc xuống
phía đông nam. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có những sông lớn như sông Đáy, sông Nhuệ,
sông Tích và một số đầm hồ lớn. Hệ thống sông ngòi cung cấp nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp, vừa có giá trị tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản và du lịch…Ngoài ra, Hà
Tây còn là một tỉnh có nhiều di tích lịch sử, nhiều cảnh quan đẹp tạo nên nhiều điểm du
lịch nổi tiếng, đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Với những điều kiện tự nhiên như trên, Tỉnh đã thu hút được nhiều nguồn vốn,
nhiều các nhà đầu tư đầu tư và hình thành nhiều doanh nghiệp.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tây
Hà Tây là một tỉnh nông nghiệp, có hơn 80% dân số là nông dân. Hà Tây có vùng
nông thôn rộng lớn, đất đai chứa đựng những tiềm năng kinh tế đa dạng. Thế mạnh của
Tỉnh là phát triển nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi và phát triển
tiểu thủ công nghiệp, với 1141 làng nghề truyền thống. Đây là môi trường thuận lợi để
NHNo&PTNT huy động vốn, đầu tư tín dụng, giúp các thành phần kinh tế và hộ nông
dân phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xây dựng nông thôn Hà Tây ngày một
giàu mạnh, văn minh tiến bộ.
Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp, cụm điểm công nghiệp đã hình thành và
đang phát triển, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo thêm viẹc
làm cho hàng vạn người lao động.
Trên địa bàn tỉnh có 8 đơn vị hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch vụ
ngân hàng, bao gồm: NHNo&PTNT, NH Đầu tư và phát triển, NH Công thương, NH
Chính sách xã hội, NH Phát triển Nhà Đồng Bằng sông Cửu Long, NH cổ phần quốc tế,
hệ thống 74 quỹ Tín dụng nhân dân và 1 quỹ Tín dụng TW. Đây là những đối thủ cạnh
tranh của NHNo&PTNT Hà Tây. Theo quy định của NHNN Việt Nam thì một khách
hàng có thể có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, do vậỵ để đứng vững được trên thị
trường thì NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hà Tây nói riêng phải hết sức cố gắng
trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Ý thức được những thuận lợi và khó khăn trên, để phát triển kinh doanh có hiệu
quả trong môi trường cạnh tranh theo cơ chế thị trường, trong những năm qua
NHNo&PTNT Hà Tây đã nhận thức đầy đủ định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam và thường xuyên bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh, đề ra nhiều
giải pháp kinh doanh phù hợp và đã đạt được nhiều thành công như ngày hôm nay.
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp ở Hà Tây
* Doanh nghiệp nhà nước
Tính đến 31/12/2006 toàn tỉnh có 82 DNNN trong đó có 26 doanh nghiệp đang có
quan hệ vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây, giảm so với đầu năm là 6 doanh nghiệp,tỷ
trọng DNNN có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT là 31,7% so với tổng DNNN có
trên địa bàn. Số lượng DNNN trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm (năm 2004 toàn tỉnh có
95 DNNN) do quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp và quá trình cổ phần hoá chuyển sang
công ty cổ phần. Hiện tại các DNNN hầu như đang trong tình trạng khó khăn, sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả thấp, thua lỗ. Tình trạng này đã gây khó khăn cho việc thu hồi
nợ của ngân hàng đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ vay vốn của ngân hàng.
Ví dụ như: Công ty Xây dựng công trình giao thông 116 hiện tại nợ NHNo&PTNT Hà
Tây 34.176 triệu đồng, Công ty Xuất nhập khẩu may thêu Hưng Thịnh hiện tại nợ
33.346 triệu đồng.
Trước tình trạng hoạt động kinh doanh của khối các DNNN làm ăn gặp khó khăn
như vậy ngân hàng vẫn phải giữ quan hệ với các doanh nghiệp này để giữ chân khách
hàng bởi vì trong tương lai các DNNN sẽ cổ phần hoá chuyển sang công ty cổ phần
hạch toán độc lập, làm ăn có hiệu quả hơn.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Số lượng các DNNQD trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, năm 2005 toàn tỉnh có
2164 doanh nghiệp, đến 31/12/2006 đã có tới 3200 doanh nghiệp và chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Trong số 3200 doanh nghiệp, hiện có 750 doanh nghiệp có quan hệ
vay vốn NHNo&PTNT Hà Tây. Đây là thành phần kinh tế đang phát triển mạnh đã có
đóng góp lớn vào quá trình phát triển kinh tế của Hà Tây nhưng trình độ quản lý còn
hạn chế, vốn tự có thấp, sức cạnh tranh yếu, sổ sách kế toán chưa kịp thời, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp vẫn chưa có những dự án, phương án phát
triển vững chắc, lâu bền.
Chính vì những hạn chế trên mà hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp này gặp phải nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến việc kiểm tra, kiểm soát của
ngân hàng đối với doanh nghiệp do đó làm hạn chế việc nghiên cứu mở rộng đầu tư tín
dụng của ngân hàng. Vì vậy để thúc đẩy và nâng cao năng lực cho khối doanh nghiệp
này NHNo&PTNT Hà Tây cần phải đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các đối tượng
doanh nghiệp này trên cơ sở nắm bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà tây
2.2.1. Hoạt động huy dộng vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM nói chung và NHNo&PTNT Hà Tây nói riêng. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác của mình. Hoạt động huy động
vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó lại là một hoạt
động rất quan trọng, không có hoạt động này xem như không có các hoạt động khác của
NHTM.
Với phương châm chủ động khai thác nguồn vốn nội tỉnh để chủ động mở rộng
cho vay cân đối tại chỗ, NHNo&PTNT Hà Tây đã chú trọng đến công tác huy động các
loại vốn ngắn hạn, dài hạn để chủ động mở rộng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu
cầu cho vay có hiệu quả trên địa bàn đồng thời hỗ trợ vốn cho toàn ngành.Tình hình
huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây được thể hiện thông
qua bảng số liệu và biểu đồ sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Tiền gửi dân cư 2.231.129 2.962.660 3.858.323
2. Tiền gửi TCKT-XH 511.949 634.907 695.603.
3. Tiền gửi TCTD 360.214 239.522 25.310
4. Tiền gửi uỷ thác đầu tư 821.500 930.200 1.100.369
5. Tổng nguồn vốn 3.924.792 4.767.289 5.679.688
6. Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn 17,22% 21,5% 19,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Số liệu ở bảng trên được thể hiện trong biểu đồ sau:
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Nguồn vốn huy động của chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tây trong những năm gần đây đạt mức tương đối cao. Tuy tốc độ
tăng trưởng giữa các năm không đồng đều nhưng đều vượt mức kế hoạch được giao.
Cụ thể là: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2004 là 3.924.792 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng 17,22%, đạt 97,5% kế hoạch được giao. Tổng nguồn vốn huy động đến
31/12/2005 là 4.924.792 triệu đồng, tăng 842.497 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ
tăng trưởng 21,5%, đạt 106% kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 là
5.679.688 triệu đồng, tăng 912.399 triệu đồng so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng
19,2%, đạt 103,3% kế hoạch.
Trong tổng nguồn huy động thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (năm
2006 tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 68% tổng nguồn vốn) và liên tục tăng với mức cao
qua các năm. Tình hình này cho ta thấy mức độ tin cậy của dân cư đối với ngân hàng,
NHNo&PTNT Hà Tây đã để lại được hình ảnh tốt trong lòng dân cư. Ngược lại, tiền
gửi của TCTD ngày càng giảm và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất so với các nguồn khác, năm
2006 tiền gửi của TCTD chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,44% so với tổng nguồn vốn.
Nếu phân loại theo thời hạn huy động, tình hình huy động nguồn vốn của
NHNo&PTNT Hà Tây trong thời gian qua được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
1. TG không kỳ hạn 537.890 13,7% 657.437 13,8% 675.688 13,6%
2. TG kỳ hạn <12T 814.804 20,8% 809.309 17% 80.154 1,6%
3. TG kỳ hạn >= 12T 2.572.098 65,5% 3.300.543 69,2% 4.201.763 84,8%
Tổng cộng 3924792 100% 4767289 100% 4957605
100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Bảng số liệu trên cho ta thấy: Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi có kỳ
hạn >= 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng qua các năm cả về mặt số
lượng và cơ cấu trong tổng nguồn huy động. Năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng
chiếm 65,5% so với tổng nguồn, đến năm 2005 chiếm 69,2% so với tổng nguồn tăng
728.445 triệu đồng so với năm 2005, đến năm 2006 chiếm 84,4% so với tổng nguồn
tăng 901.220 triệu đồng so với năm 2005. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng biến động theo
chiều ngược lại so với tiền gửi có kỳ hạn >= 12 tháng, liên tục giảm qua các năm, đặc
biệt trong năm 2006 giảm xuống nhanh chóng ngân hàng chỉ huy động được 80154
triệu đồng từ nguồn này và chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ 1,6% so với tổng nguồn huy
động.Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không lớn và ổn định qua các năm. Nguồn
vốn ngân hàng huy động từ nguồn này thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn >=
12 tháng (năm 2006 tiền gửi không kỳ hạn chỉ bằng 16% so với tiền gửi có kỳ hạn >=
12 tháng). Đây là một thuận lợi lớn cho ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng chi trả
và thanh toán cho khách hàng.
2.2.2. Hoạt động đầu tư tín dụng
Hoạt động đầu tư tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng.
Trong hoạt động đầu tư tín dụng NHNo&PTNT Hà Tây có nhiệm vụ cho vay ngắn hạn
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung hạn, dài
hạn đối với các dự án có hiệu quả, mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn.
Với phương châm mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lương tín dụng trong
những năm gần đây hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Hà Tây rất phát triển cả về
mặt số lượng và chất lượng.
* Dư nợ cho vay: Dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm. Kêt của đạt được
trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Tổng dư nợ 3.649.429 4.233.502 5.283.013
2. Mức tăng dư nợ so với năm trước 712.287 584.073 1.049.511
3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ 24,30% 16% 24,30%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004, 2005, 2006)
Số liệu ở bảng trên được biểu diễn thông qua biểu đồ sau:
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy: Hoạt động cho vay của ngân hàng
liên tục tăng qua các năm từ 2004 đến 2006 với mức tăng trung bình hàng năm là
806.375 triệu đồng. Mức tăng dư nợ cho vay năm 2004 so với năm 2003 là 712.287
triệu đồng, mức tăng dư nợ cho vay năm 2006 so với năm 2005 lên tới 1.049.511 triệu
đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ không đồng đều nhau giữa các năm, năm
2005 tốc độ tăng là 24,3% nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng lại thấp hơn chỉ còn
16%, năm 2006 tốc độ tăng trưởng lại trở lại bằng với tốc độ tăng năm 2004. Sở dĩ năm
2005 tổng dư nợ lại giảm như vậy là do trong thời gian đó trên địa bàn tỉnh dịch cúm
gia cầm tái bùng phát làm ảnh hưởng lớn đên hoạt động sản xuất kinh doanh của cả
khách hàng và ngân hàng.
Nếu hoạt động cho vay được nhìn nhận trên phương diện thời hạn cho vay thì
trọng thời gian qua hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay phân theo thời hạn cho vay
Đơn
vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
DNCV
Tỷ
trọng
DNCV
Tỷ
trọng
DNCV
Tỷ
trọng
1. DNCV ngắn hạn 2.214.015 61,7% 2.831.043 66,9% 3.747.595
70,9
%
2. DNCV trung hạn 1.248.544 34,2% 1.256.191 29,7% 1.396.922
26,5
%
3. DNCV dài hạn 186.870 5,1% 146.268 3,4% 138.496 2,6%
4. Tổng dư nợ 3.649.429 100% 4.233.502 100% 5.283.013 100%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng qua các năm 2004, 005, 2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng dư nợ và liên tục tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn là 3.474.595 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,9% trong
tổng dư nợ, đây cũng là năm có dư nợ cho vay ngắn hạn cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng dư nợ trong ba năm. Dư nợ cho vay trung hạn cũng tăng qua các năm
nhưng so với tổng nguồn thì tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn đang có xu hướng giảm
qua các năm, cụ thể là: năm 2004 dư nợ cho vay trung hạn là 1.248.44 chiếm tỷ trọng
34,2% so với tổng dư nợ, đến năm 2006 mặc dù dư nợ cho vay tăng so với năm 2004
đạt 1.369.922 triệu đồng nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp hơn chỉ ở mức 26,5% so với
tổng dư nợ. Dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng dư nợ và liên tục
giảm về cả số tuyệt đối và số tương đối so với tổng dư nợ. Năm 2004 dư nợ cho vay dài
hạn là 186.870 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,1% so với tổng dự nợ, đến năm 2005 giảm
xuống dư nợ cho vay là 146.268 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,4% so với tổng dư nợ, đến
năm 2005 mức dư nọ cho vay dài hạn lại giảm xuống còn 138.496 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 2,6% so với tổng dư nợ
Qua phân tích trên ta thấy NHNo&PTNT Hà Tây chủ yếu cho vay ngắn hạn, cho
vay trung hạn ở mức thấp và cho vay dài hạn ở mức rất thấp so với cho vay ngắn hạn.
Điều này cho thấy khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu là cần vốn ngắn hạn và khách
hàng có nhu cầu vốn dài hạn nhưng không có đủ điều kiện để được vay vốn dài hạn nên
chỉ được vay vốn ngắn hạn.
* Chất lượng cho vay:
Trong quá trình cho vay NHNo&PTNT Hà Tây luôn chú trọng công tác thẩm định
trước khi cho vay, tăng cường kiểm tra trong và sau khi cho vay, từng bước giảm thấp
nợ xấu, nâng cao chất lượng cho vay. Nợ xấu là tiêu thức chủ yếu khi đánh giá chất
lượng cho vay, là tiêu thức phản ánh rõ nhất về chất lượng hoạt động cho vay của ngân
hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Nợ xấu được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ xấu =
Số dư nợ xấu
* 100%
Tổng dư nợ
Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT Hà Tây trong thời gian qua được thể hiện
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình nợ xấu qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
1. Nợ nhóm 3 22,5 68% 97 69,2% 67 66,3%
2. Nợ nhóm 4 6,3 19,9% 15 10,7% 13 12,87%
3. Nợ nhóm 5 4,2 12,8% 28 20,1% 21 20,8%
4. Tổng nợ xấu 33 100% 140 100% 101 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004, 2005, 2006)
Qua bảng số liệu ta thấy: Nợ xấu qua các năm có sự biến động rất lớn, năm 2004
nợ xấu chỉ là 33 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 nợ xấu lên tới 140 tỷ đồng và đến 2006
thì giảm xuống còn 101 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình hình này như đã nói ở trên trong
năm 2005 dịch cúm gia cầm bùng phát gây khó khăn cho mọi hoạt động kinh tế của tỉnh
do đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Đây là một thực trang cần xem
xét nghiêm túc. Cụ thể từng loại như sau:
- Nợ nhóm 3: Trong năm 2005 lên tới 97 tỷ đồng, tăng 74,5 tỷ đồng so với năm
2004, trong năm 2006 ngân hàng đã thu hồi được 30 tỷ đồng vì vậy đến cuối
năm 2006 chỉ còn 67 tỷ đồng.
- Nợ nhóm 4: Năm 2005 là 15 tỷ đồng tăng 8,7 tỷ đồng so với năm 2004. Năm
2006 giảm xuống còn 13 tỷ đồng, như vậy ngân hàng chỉ thu hồi được 2 tỷ
đồng.
- Nợ nhóm 5: Năm 2004 là 4,2 tỷ đồng, nhưng đến năm 2005 lến tới 28 tỷ đồng.
Đây là một thực trạng đáng lo ngại cho việc thu hồi nợ của ngân hàng. Vì vậy
đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp kiên quyết trong việc thu hồi nợ.
Tuy nhiên đến 2006 tình trạng trên đã được cải tạo, trong năm 2006 ngân hàng
đã thu hồi được 7 tỷ đồng và hiện tại nợ nhóm 5 của ngân hàng chỉ còn 21 tỷ
đồng. Trong thời gian tới ngân hàng cần có những biện pháp tíc cực hơn nữa
trong việc thu hồi nợ.
2.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Năm 2006, các mặt nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng mạnh, tổng doanh số thanh
toán quốc tế 66 triệu USD, tăng so với năm 2005 là 11,7 triệu USD. Doanh số thanh