Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp - Bộ Công Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638 KB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi nói về tầm quan trọng của nhà giáo trong sự nghiệp phát triển giáo dục,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Không có thầy giáo thì không có giáo
dục”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
cũng khẳng định: “Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo ra động lực cho người dạy,
người học, bởi lẽ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã xác định mục
tiêu: "Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân
lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công
nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế".
Lực lượng giáo dục, trong đó chủ yếu là đội ngũ giảng viên (ĐNGV) và
giáo viên, là môt trong những thành tố cơ bản của quá trình giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT). Thành tố đó có vai trò quyết định trong việc thực hiện nội dung và
chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo nguyên lý và
phương châm giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Trong giai đoạn hiện nay, đứng trước những yêu cầu ngày càng cao về phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước, thì sự nghiệp phát triển GD&ĐT
nước ta không thể không thực hiện đổi mới một cách đồng bộ về mục tiêu, nội
dung và chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức, huy động và đầu tư cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học (CSVC&TBDH), phương thức đánh giá kết quả
giáo dục, đổi mới tư duy và phương thức quản lý, đặc biệt là nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục.
Đối với giáo dục nghề nghiệp, ĐNGV lại có vị trí, vai trò quan trọng hơn,
bởi vì họ là những người trực tiếp thực hiện chương trình và nội dung đào tạo
nhằm đào tạo được những công nhân kỹ thuật, những lao động có trình độ kỹ
thuật và tay nghề cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
1
hóa đất nước. Tuy nhiên "Đội ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhình chung
thấp về chất lượng". Do đó, phát triển ĐNGV trong các trường cao đẳng nghề


đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng và tinh thông về
nghiệp vụ sư phạm là nhiệm vụ thường xuyên của các nhà quản lý, nhưng nó lại
có ý nghĩa cấp thiết trong sự nghiệp phát triển KT-XH và phát triển GD&ĐT
của nước nhà trong giai đoạn hiện nay.
Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp được thành lập theo
Quyết định số 250/QĐ-BLĐTBXH trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề
Thương mại với chức năng là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật ở các trình độ
sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề cho cả nước. Trong những năm
qua, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công Thương mà trực tiếp là Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội và Tổng Cục Dạy nghề, nhà trường đã đạt được những
thành tựu đáng kể trong việc thực hiện sứ mệnh, nhiệm vụ được giao. Tuy
nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục nghề nghiệp hiện nay thì đội
ngũ giảng viên của trường so với chuẩn quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-
BLĐTBXH ra ngày 29/9/2010 vẫn còn nhiều bất cập:
- Số lượng giáo viên, giảng viên còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về quy mô đào tạo của nhà trường.
- Trình độ của giảng viên không đồng đều và nhìn chung còn thấp, khả
năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng
viên chưa cao.
- Cơ cấu đội ngũ của giảng viên của trường chưa đồng bộ, nhiều khoa và tổ
bộ môn lực lượng giảng viên còn mỏng về số lượng, yếu kém về chất lượng…
gây ảnh hưởng không nhỏ trong quá trình phát triển chung của nhà trường.
Đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong
các trường cao đẳng nói chung và các trường cao đẳng nghề nói riêng; nhưng
hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển ĐNGV của
Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp; chính vì vậy chúng tôi
chọn vấn đề "Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Thương
2
mại và Công nghiệp - Bộ Công Thương" làm đề tài nghiên cứu, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng ĐNGV để làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và

hiệu quả đào tạo của Nhà trường.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao
đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp nhằm đảm bảo chuẩn nghề nghiệp của
giảng viên dạy nghề.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng nghề.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên của
Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp nhằm đảm bảo Chuẩn nghề
nghiệp của giảng viên dạy nghề.
3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường
Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp nhằm đạt được chuẩn nghề nghiệp
của giảng viên dạy nghề.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng nghề Thương
mại và Công nghiệp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp nhằm đạt được Chuẩn nghề nghiệp của giảng viên
dạy nghề.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ giảng viên dạy nghề hệ cao đẳng của Trường Cao đẳng nghề
Thương mại và Công nghiệp còn có những mặt hạn chế và bất cập từ các
nguyên nhân khách quan và chủ quan đưa lại. Nếu đề xuất được các biện pháp
phát triển đội ngũ giảng viên theo hướng đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên và
3
giảng viên dạy nghề theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ra ngày
29/9/2010 thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên dạy nghề của

Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp trong giai đoạn tới.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên dạy nghề hệ cao đẳng của Trường Cao đẳng nghề Thương mại và Công
nghiệp.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu những chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan
đến đề tài; những công trình khoa học về phát triển đội ngũ, …; các phương
pháp này được sử dụng với mục đích xác định cơ sở lý luận về vấn đề phát triển
ĐNGV trong các trường cao đẳng nghề.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bằng các phương pháp chủ yếu như thu thập số liệu, quan sát, điều tra,
tổng kết kinh nghiệm và xin ý kiến chuyên gia; nhóm phương pháp này được
thực hiện nhằm đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng công tác phát triển đội
ngũ giảng viên dạy nghề hệ cao đẳng của Trường Cao đẳng nghề Thương mại và
Công nghiệp; đồng thời minh chứng cho tính hợp lý và tính khả thi của các biện
pháp phát triển ĐNGV hệ cao đẳng nghề mà chúng tôi đề xuất trong luận văn.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên của trường cao
đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng
nghề Thương mại và Công nghiệp.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng nghề Thương mại và Công nghiệp, Bộ Công Thương.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã
đề ra mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển KT-XH của nước ta từ 2001-
2010 là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời
sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [9, tr
105]. Sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH chỉ có thể thành công khi chúng ta có
được một nguồn lực người có chất lượng. Nếu trước đây, thiếu vốn và sự nghèo
nàn về cơ sở vật chất là cái chủ yếu cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế; thì ngày
nay, sự cản trở chủ yếu đối với tăng trưởng kinh tế được xác định là ở chất
lượng của nguồn nhân lực xã hội như trình độ học vấn, tình trạng sức khỏe và
chất lượng sống. Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu, là động lực
quyết định của sự phát triển KT-XH của mọi quốc gia. Cho nên, đầu tư cho việc
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng được coi là đầu tư cho phát triển KT-
XH. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để có được cơ sở lý luận và thực tiền phát
triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển ĐNGV trong các trường đại học
nói riêng được nhiều nhà khoa học ở trong và ngoài nước rất quan tâm.
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ ở nước ngoài
- Trước hết phải nói tới Chiến lược phát triển nguồn nhân lực bền vững của
Tổ chức SEAMEO.
Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á (SEAMEO)
thành lập năm 1965 với sứ mạng tăng cường sự hiểu biết, hợp tác và thống nhất
giữa các nước thành viên với mục đích tối cao là nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân trong khu vực. Hiện nay SEAMEO có 10 nước thành viên
5
(Brunây, Cămpuchia, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Inđônêxia, Malaixia,
Mianma, Philippin, Xingapo, Thái lan và Việt nam); có 6 nước là các thành viên
liên kết như Oxtrâylia, Canađa, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà liên bang Đức, Hà
Lan, NiuDilân; đồng thời có Hội đồng quốc tế về giáo dục mở và giáo dục từ xa

(ICDE). Đây là một tổ chức năng động, tự tin, có những định hướng chính sách
chiến lược và được quốc tế công nhận về thành tựu nghiên cứu để tăng cường
hiểu biết và hợp tác trong khu vực về văn hoá, giáo dục và khoa học để thúc đẩy
sự phát triển nguồn nhân lực bền vững. SEAMEO phục vụ nhu cầu của các nước
trong khu vực và bên ngoài về các lĩnh vực đào tạo, tư vấn, nghiên cứu và thông
tin có chất lượng về giáo dục, sức khoẻ theo sứ mạng và mục tiêu của tổ chức.
SEAMEO đã nghiên cứu và áp dụng hiệu quả các kết quả nghiên cứu chủ yếu
như những định hướng và các biện pháp phát triển nhân lực trong các chương
trình và dự án, đó là:
+ Chất lượng và sự phù hợp của chương trình đào tạo nhân lực
được tăng cường.
+ Chất lượng và hiệu quả quản lý nhân lực được nâng lên.
+ Sự ổn định và tài chính được đảm bảo.
Những chương trình của SEAMEO được tăng cường tiếp cận thị
trường, đồng thời mối liên kết của các tổ chức quốc gia, khu vực và quốc tế
được tăng cường và nâng cao, nhằm mục đích phát triển nguồn nhân lực xã hội
đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đặc biệt nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp.
- Hai là Chiến lược đổi mới về phát triển nguồn nhân lực và nâng cao
chất lượng giáo dục ở Canađa:
Tháng 2 năm 2002, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Canađa Allan Rock và
Bộ trưởng Bộ Phát triển Nguồn nhân lực Canađa – Jane Stewart đã công bố
Chiến lược đổi mới của Canađa thông qua việc xuất bản hai báo cáo: “Đạt tới
chất lượng cao và vấn đề tri thức”. Tiếp theo đó, Trung tâm Giáo dục quốc tế
6
Alberta – một Hiệp hội phi Chính phủ của các Trường đại học, cao đẳng tại tỉnh
Albert đã đưa ra Chiến lược đổi mới giáo dục ở Canađa. Chiến lược đổi mới của
Canađa là một sáng kiến rất tích cực.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng giáo dục
được đặt vào vị trí trung tâm của Chiến lược. Chiến lược đã khẳng định nhu cầu

tiếp thị quốc tế cũng như việc tuyển mộ các sinh viên quốc tế là nhằm đáp ứng
các nhu cầu về nguồn nhân lực hiện tại và tương lai của Canađa. Tiến sĩ Lyle
Oberg, Bộ trưởng Bộ Học tập Alberta đã khẳng định: “Việc chuẩn bị cho người
dân Alberta nền kinh tế toàn cầu là phần quan trọng trong phát triển kinh tế.
Alberta cung cấp các định hướng cho giáo dục có thể đạt tới được thành công
hơn và mang tính tổng thể hơn, để đảm bảo tất cả người dân Alberta có khả
năng chiếm lĩnh được các kỹ năng và kiến thức trong suốt cuộc đời của họ để
đáp ứng các nhu cầu của vị trí làm việc luôn thay đổi”. Từ đó các nghiên cứu
cũng đưa ra các biện pháp về quan điểm, nội dung, phương pháp và đầu tư cho
phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
- Ba là Chính sách hiện đại hoá giáo dục của Liên bang Nga giai đoạn
đến năm 2010. Ngày 29 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ Liên bang
Nga M.Kaxianov ký đã Quyết định số 1756 phê duyệt và cho công bố văn bản
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Liên bang Nga trình về: “Nội dung hiện đại hoá giáo
dục Nga giai đoạn đến 2010”.
Mục tiêu và nhiệm vụ chính của chính sách hiện đại hoá giáo dục của
Liên bang Nga là đảm bảo chất lượng hiện đại của giáo dục trên cơ sở đảm bảo
tính cơ bản của nó phù hợp với những đòi hỏi trước mắt và tương lai của cá
nhân, xã hội và quốc gia. Hiện đại hoá giáo dục là nhiệm vụ của nhà nước và
của toàn dân, không phải và không thể thực hiện như là một dự án cấp Bộ Giáo
dục Nga. Quyền lợi của xã hội, quốc gia trong giáo dục không luôn luôn trùng
khớp với quyền lợi của mọi cấp, mọi ngành và mọi cá nhân trong chính hệ thống
giáo dục. Do vậy việc xác định nhưng phương hướng hiện đại hoá và phát triển
7
giáo dục không thể đóng khung trong phạm vi cộng đồng giáo dục và Bộ Giáo
dục. Mọi công dân, mọi gia đình và cả xã hội, các hệ thống chính quyền nhà nước
cấp liên bang và các vùng miền, các cơ quan tự quản địa phương, hội nghề nghiệp
– sư phạm, các tổ chức khoa học, văn hoá, thương mại và xã hội phải trở thành
chủ thể tích cực của chính sách giáo dục. Để đạt được mục tiêu trên, nhà nước đã
giải quyết hàng loạt các nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu liên quan với nhau. Cụ thể là :

- Đảm bảo sự bảo lãnh quốc gia đối với quyền được học tập và bình
đảng cơ hội tiếp cận giáo dục hoàn chỉnh;
- Hình thành trong hệ thống giáo dục những cơ chế chuẩn mực – pháp
lý, tổ chức – kinh tế thu hút và sử dụng các nguồn ngoài ngân sách;
- Nâng cao vị thế xã hội và trình độ nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ
làm công tác giáo dục, tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước và của xã hội đối với
họ;
- Phát triển giáo dục như là một hệ thống quốc gia – xã hội mở trên cơ
sở phân chia trách nhiệm giữa các chủ thể chính sách giáo dục và đề cao vai trò
của tất cả các thành viên.
Như vậy, Nga đã chỉ ra không những giáo dục phải hướng vào địa chỉ
xã hội, tạo sự cân bằng quyền lợi xã hội, xây dựng quan hệ hiệu quả kinh tế
trong xã hội, mà còn phải đảm bảo hệ thống giáo dục có đội ngũ cán bộ trình độ
cao (phát triển đội ngũ làm công tác giáo dục).
1.1.2. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về phát triển đội ngũ ở
trong nước
Tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu như luận văn thạc sĩ,
các đề tài KH&CN, đề án, về phát triển đội ngũ trong các cơ sở giáo dục nói
chung. Các sản phẩm nghiên cứu đó được chuyển thành sách, giáo trình giảng
dạy về quản lý tổ chức bộ máy và nhân sự trong các trường học của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Những công trình tiêu biểu nghiên
8
cứu về phát triển ĐNGV, giáo viên trong các trường học thì không nhiều; tuy
nhiên cũng có một số công trình điển hình mà chúng tôi trình bày dưới đây:
- Đề tài KH&CN cấp Bộ, mã số B92. 38 - 18 “Nghiên cứu việc bồi
dưỡng cán bộ giảng dạy đại học và giáo viên dạy nghề” do Phạm Thành Nghị
làm chủ nhiệm đề tài (bảo vệ năm 1993).
Đề tài đã nêu lên thực trạng ĐNGV giảng dạy đại học và giáo viên
dạy nghề, có thể nói khái quát rằng đề tài đã chỉ ra đội ngũ này đang bị hạn chế
về nhiều mặt: mặt bằng trình độ không đồng đều; trình độ tay nghề còn thấp;

trình độ sư phạm hạn chế; thiếu hiểu biết thực tế sản xuất và công nghệ mới;
trình độ ngoại ngữ và tin học yếu. Như vậy là phần lớn ĐNGV không đủ khả
năng thích ứng kịp với nhu cầu phát triển KT-XH, phát triển KH&CN, những
biến đổi xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đề tài đã nêu lên các giải pháp để bồi dưỡng để phát triển ĐNGV,
trong đó có việc xây dựng mô hình đào tạo bồi dưỡng ĐNGV, giáo viên có trình
độ đạt chuẩn, cơ cấu chuyên ngành hợp lý và nghiệp vụ sư phạm tinh thông.
- Đề tài KH&CN cấp Bộ, mã số B96. 52 – 11 về “Xây dựng mô hình
công tác phát triển bồi dưỡng cán bộ giảng dạy phục vụ yêu cầu đổi mới
GD&ĐT ở Việt Nam” do Trần Thị Bạch Mai làm chủ nhiệm đề tài (bảo vệ năm
1997).
Đề tài nêu lên thực trạng ĐNGV chưa đáp ứng được mục tiêu phát
triển giáo dục của nước ta; các giải pháp để tăng cường năng lực thích ứng của
ĐNGV với sự phát triển ngày càng cao của xã hội. Đề tài cũng đề cập đến các
giải pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và chương trình giảng
dạy và xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại với những hình thức đào tạo bồi dưỡng linh hoạt. Đề tài đặc biệt chú ý tới
phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất
lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy và học.
9
- Đề án “Tăng cường năng lực đào tạo giáo viên” do Ngân hàng phát
triển Châu Á tài trợ (2002).
Đề án đã nêu lên những thành tựu ấn tượng, đặc biệt là từ khi đổi mới,
giáo dục đại học nước nhà đã đạt được những thành tựu đáng kể:
+ Hệ thống các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học tăng lên mạnh
và phân bổ hầu như khắp các vùng trong cả nước; các cơ sở giáo dục trên được
đa dạng các loại hình; tăng về số lượng và được quy mô từ 102 trường (năm
1990) lên 178 trường (năm 2001).
+ Số lượng sing viên (SV) tăng đáng kể: từ 160,2 ngàn (năm
1991) lên 918,2 ngàn (năm 2000), trong đó số SV ngoài công lập chiếm khoảng

11,4%. Tỷ lệ SV/ 1 vạn dân dù còn kém các nước trong khu vực, nhưng đã tăng
gấp 6,2 lần từ 19 (năm 1990) lên 118 SV/1 vạn dân (năm 2000).
+ Đội ngũ cán bộ giảng dạy tăng cả về số lượng và chất lượng, từ
20.871 GV (năm 1990) lên 32.205 GV (năm 2000) với 4,5% Giáo sư và Phó
giáo sư; 14,16% Tiến sỹ và 25% Thạc sỹ.
Đề án đề xuất vai trò của Nhà nước chuyển từ người đóng vai thực
hiện là chính sang tạo điều kiện là chính trong sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT.
Vai trò quản lý nhà nước thể hiện ở điều hành cấp vĩ mô về phát triển đào tạo và
sử dụng nguồn nhân lực (đảm bảo thống nhất, toàn diện, liên ngành, liên vùng)
theo một chiến lược chung.
Đề án đã nghiên cứu, xây dựng ban hành Chuẩn chất lượng giáo dục
(cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học, giáo viên) phù hợp với trình
độ và yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn.
Đặc biệt Đề án cũng đã chỉ ra các giải pháp và tổ chức các giải pháp
để phát triển đội ngũ nhà giáo thông qua đào tạo giáo viên các cơ sở giáo dục đại
học; trong những giải pháp đó có giải pháp về phát triển ĐNGV để đáp ứng
được yêu cầu đào tạo giáo viên.
10
Tóm lại: Những kết quả nghiên cứu về phát triển nhân lực nói chung,
phát triển ĐNGV, giáo viên được các công trình khoa học trong và ngoài nước
nêu trên là những cơ sở về lý luận, thực tiễn và những kinh nghiệm để giúp
chúng tôi tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.2.1. Phát triển đội ngũ và phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.1.1. Đội ngũ giảng viên
Theo quy định trong Luật Giáo dục (2005) thì giảng viên trước hết là nhà
giáo, nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác; với những tiêu chuẩn: phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; đạt
trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo yêu
cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục

mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là GV.
Như vậy, ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng.
1.2.1.2. Phát triển đội ngũ
Phát triển đội ngũ trong một tổ chức được hiểu là hoạt động nhằm có một
lực lượng lao động người đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình
độ đào tạo và đảm bảo chất lượng (năng lực và phẩm chất) đáp ứng được nhiệm
vụ và chức năng của tổ chức đó; đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển KT -
XH cộng đồng và xã hội. [4, Tr 66]. Đội ngũ của một tổ chức cũng chính là
nguồn nhân lực của tổ chức đó, cho nên để nhận biết khái niệm phát triển đội
ngũ, chúng ta phải xuất phát từ khái niệm phát triển nguồn nhân lực.
“Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số
lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát
11
trin kinh t - xó hi cỏc cp khỏc nhau, ỏp ng nhu cu nhõn lc cn
thit cho cỏc lnh vc hot ng lao ng v i sng xó hi[10, Tr 10]
T tng ch o v phỏt trin ngun nhõn lc l ly phỏt trin bn vng
lm trung tõm; mi con ngi l mt cỏ nhõn c lp lm ch quỏ trỡnh lao ng
ca mỡnh; ly li ớch ca ngi lao ng l nguyờn tc c bn ca qun lý lao
ng; bo m mụi trng dõn ch thun li cho tin hnh giao lu ng thun;
cú chớnh sỏch gii phúng v phỏt huy tim nng ca ngi lao ng, bo m
hiu qu cụng vic; phỏt trin ngun nhõn lc bỏm sỏt th trng lao ng, õy
l mt vn phc tp m mu cht l phi xõy dng cỏc chớnh sỏch qun lý
phỏt trin GD&T ỳng n; chớnh sỏch s dng ngun nhõn lc, bao gm
tuyn dng, chớnh sỏch lao ng, phõn cụng lao ng, phõn b nhõn lc, chớnh
sỏch cỏn b, tin lng, khen thng; to ra ng lc kớch thớch mi ngi
chm hc, chm lm, ng viờn tớch cc ngi lao ng giỳp h nng ng,
thin chớ, cu tin t ú i n sỏng to l mt vn cc k quan trng trong t
chc qun lý v mụ cng nh vi mụ ngun lc con ngi.

Mt tip cn khỏc ó c Leonard Nadle Nh xó hi hc ngi M a
ra nhn nh (nm 1980) trong ú, qun lý ngun nhõn lc th hin bi cỏc ni
hm c sp xp s di õy:
S 1.1. Qun lý ngun nhõn lc
12
Quản lý nguồn nhân lực
Phát triển
nguồn nhân lực
Sử dụng
nguồn nhân lực
Môi trờng
nguồn nhân lực
Đào tạo; bồi d-
ỡng, phát triển;
nhu cầu phục vụ
xã hội
Tuyển dụng;
sàng lọc, sử
dụng, đánh giá,
đãi ngộ,
Mở rộng loại việc
làm, mở rông quy
mô việc làm, phát
triển tổ chức
(Theo Leonard Nadle – Nhà xã hội học người Mỹ - 1980)
Theo sơ đồ trên, phát triển nguồn nhân lực là một nội hàm của quản lý
nguồn nhân lực, trong đó có việc chọn tuyển, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo về
số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ, nâng cao phẩm chất và năng
lực để đáp ứng việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức. Nói cách
khác là tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu suất của mỗi thành viên và hiệu

quả chung của tổ chức gắn liền với việc tăng lên về mặt số lượng của đội ngũ,
cũng như chất lượng của nhân lực.
Theo Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) thì có 5
nhân tố của sự phát triển nguồn nhân lực là GD&ĐT, sức khỏe dinh dưỡng, môi
trường làm việc, tự do chính trị và kinh tế; trong đó GD&ĐT là nhân tố tiền đề
và có tầm quan trọng nhất.
Từ các lập luận trên, có thể hiểu phát triển đội ngũ của một tổ chức
cũng được hiểu là phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức. Cho nên:
- Phát triển đội ngũ là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách
và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhằm đạt
được mục đích đủ số lượng, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có
đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn cũng như nghiệp vụ.
1.2.1.3. Phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển ĐNGV trong các trường đại học là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
cho đội ngũ đó nhằm đạt được mục đích đủ số lượng theo tỷ lệ quy định, phù
hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có đủ phẩm chất và năng lực
chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường và quản lý đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến không thể thiếu trong mọi lĩnh vực, ở
mọi cấp độ và có tác động, liên quan đến mọi người. Harold Koontz đã viết:
13
“Việc quản lý là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức, cũng như ở mọi cấp
độ của tổ chức trong một cơ sở” [13, Tr 21]. Như vậy, có thể khẳng định rằng
mọi quá trình hoạt động không thể thiếu được quản lý.
Có nhiều cách trình bày khái niệm quản lý. Ví dụ:
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý về các mặt văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ
thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ

thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” .
- Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến” [14, Tr 130]. Có thể khẳng định: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý
(những người bị quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho
tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý” [5, Tr 20].
Qua định nghĩa của các tác giả ta thấy khái niệm quản lý gồm hai hệ liên kết
nhau giữa chủ thể quản lý (có thể là cá nhân hay tổ chức) với đối tượng quản lý. Ai
quản lý đó là chủ thể quản lý (CTQL). Trả lời cho câu hỏi: quản lý ai ? quản lý cái
gì ? đó là khách thể quản lý (những con người cụ thể và sự hình thành các mối quan
hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, ). Giữa CTQL với khách thể
quản lý có quan hệ tương tác lẫn nhau bởi các công cụ quản lý (phương tiện tác
động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ,
chính sách, ) và các phương pháp quản lý (cách thức tác động của chủ thể tới
khách thể quản lý). CTQL làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì làm
nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thỏa mãn mục đích của CTQL (được xác định theo nhiều cách
khác nhau, nó có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và
khách thể quản lý).
14
Môc tiªu
qu¶n lý
Chñ thÓ
qu¶n lý
Néi dung
qu¶n lý
Kh¸ch thÓ
qu¶n lý
C«ng cô, PP

qu¶n lý
Sơ đồ 1.2. Các mối quan hệ của hoạt động quản lý
Từ những điểm chung của các định nghĩa và sự phân tích các mối quan hệ
của hoạt động quản lý, có thể hiểu:
Quản lý một tổ chức được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã
định.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục ở tầm vi mô (hoạt động quản lý
trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục).
“Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kỳ phát triển của đất nước” [15, Tr 7]
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt, liên
quan đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trường.
Như vậy, quản lý nhà trường được xem là công việc của CTQL các cấp
trong nhà trường mà đứng đầu là Hiệu trưởng, cho nên có thể hiểu: “Quản lý
nhà trường là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống và hợp quy luật) của chủ thế quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, giảng viên, nhân viên và người học,…)
nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu
giáo dục” [4, Tr 20].
15
Chú ý: Từ các khái niệm trên cho thấy quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường có nội dung quản lý đội ngũ nhân lực.
1.2.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý đội ngũ giảng viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất của
quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung và
đối với mỗi trường đại học, cao đẳng nói riêng.

Quản lý đội ngũ giảng viên cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của
quá trình quản lý nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa việc xây dựng và phát triển
đội ngũ, tuyển mộ, lựa chọn, bố trí sử dụng, huấn luyện, phát triển, thẩm định
kết quả hoạt động, đề bạt, thuyên chuyển.
Đội ngũ giảng viên là những người có trình độ học vấn và nhân cách phát
triển ở mức độ cao, vì vậy chúng ta phải nhận thức sâu sắc một số vấn đề sau:
- Quản lý đội ngũ giảng viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giảng viên
phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để họ để họ có thể
cống hiến ở mức cao nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo bậc
đại học. Phải chăm lo cải thiện đời sống tinh thần và vật chất cho họ, đặc biệt
chăm lo điều kiện nghiên cứu, giảng dạy cho họ.
- Quản lý đội ngũ giảng viên phải hướng họ vào việc phục vụ lợi ích của tổ
chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được những lợi ích
về vật chất và tinh thần với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân giảng viên.
- Quản lý đội ngũ giảng viên vừa phải đáp ứng được mục tiêu trước mắt và
mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức. Cần có quy hoạch xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên.
- Quản lý đội ngũ giảng viên phải được thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của Bộ, ngành chủ quản.
1.3. ĐẶC TRƯNG VÀ YÊU CẦU NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.3.1. Vai trò của giảng viên
16
Đội ngũ giảng viên nói chung và giảng viên dạy nghề nói riêng là lực lượng
nòng cốt trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đồng thời giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục. Điều 14 Luật Giáo dục khẳng
định:"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
" . Sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ và cùng với
nó là quá trình sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng, tạo ra các
phương thức giao lưu mới, mở rộng khả năng học tập, tạo cơ hội cho người học

có thể học tập dưới nhiều hình thức theo khả năng và điều kiện cho phép, đã phá
vỡ tính duy nhất và độc tôn về nguồn tri thức của người thầy giáo, tuy nhiên
giáo dục trong nhà trường dưới sự chỉ đạo của giảng viên vẫn là con đường có
hiệu quả nhất để thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích, có chọn lọc, có hệ thống các di
sản văn hoá, khoa học, công nghệ của loài người và dân tộc.
Sự thay đổi cơ bản về vị trí, vai trò, chức năng của người giảng viên trong
quá trình đào tạo đã làm thay đổi cơ bản những quan niệm về người giảng viên
trong nền giáo dục hiện đại. Người giảng viên không chỉ có nhiệm vụ truyền thụ
kiến thức đơn thuần mà còn có nhiệm vụ dạy cho người học cách học, cách thu
nhận và xử lý các kiến thức, các tình huống trong thực tiễn đời sống đa dạng.
Trên cơ sở đó, chức năng của người giảng viên là tổ chức và điều khiển các
hoạt động giáo dục và dạy học, để hướng tới mục đích hình thành nhân cách
con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong từng giai đoạn phát triển của lịch
sử. Nói cách khác, người giảng viên trong nền giáo dục hiện đại không chỉ
được coi là người truyền thụ những kiến thức được coi là chính thống có sẵn
mà phải là người đề xướng, thiết kế nội dung và phương pháp dạy nhằm làm
thay đổi thị hiếu, hứng thú người học, là người giúp cho người học biết cách
học cách tự rèn luyện.
Những thay đổi này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên,
đặc biệt phải coi trọng hơn việc bồi dưỡng thường xuyên cho giảng viên với
nhiều hình thức đa dạng và có hệ thống tri thức, kỹ năng cần thiết cho hoạt
17
động nghề nghiệp của họ. Khuyến cáo 21 điểm của UNESCO cũng chỉ rõ: "
thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục nhiều hơn là
những chuyên gia truyền đạt kiến thức" (điểm 18) và đặc biệt là " các chương
trình đào tạo giáo viên cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp dạy
học mới nhất" (điểm 16).
Có thể nói, trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát triển giáo dục nói
riêng và xã hội nói chung, vai trò, vị trí của người thầy giáo luôn luôn được coi
trọng. Những thay đổi trong nhiệm vụ và chức năng của người thầy giáo trong

quá trình giáo dục và dạy học của nhà trường hiện đại không làm giảm vai trò,
vị trí của người giảng viên trong xã hội mà trái ngược lại nó càng nâng cao và
khẳng định vai trò và vị trí của họ trong tiến trình phát triển xã hội.
Như vậy, khái quát lại người thầy giáo trong nền giáo dục hiện đại có 7 vai
trò hết sức cơ bản, đó là: Nhà giáo là người phát triển cộng đồng, người điều tra
nghiên cứu, người thúc đẩy học tập, người triển khai các chương trình giảng
dạy, người học, người đánh giá và người giới thiệu công nghệ.
1.3.2. Nhiệm vụ của giảng viên
Như trên đã trình bày, nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục đại học gọi
là giảng viên. Như vậy, giảng viên phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền của
nhà giáo.
Điều 72, Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi và bổ sung năm 2009 quy định
nhà giáo có các nhiệm vụ:
"1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật về
điều lệ nhà trường.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học;
18
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương
tốt cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật".
Điều 26, Điều lệ trường Cao đẳng ban hành theo Quyết định số
56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
cũng đã quy định rõ về nhiệm vụ của giảng viên các trường Cao đẳng như sau:
"a. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Điều lệ trường Cao đẳng và Quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
b. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
c. Chịu trách nhiệm giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung,
phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
d. Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng
chuyenr giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
đ. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học, rèn luyện tư
tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống;
e. Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy
để nâng cao chất lượng đào tạo;
g. Hoàn thành tốt công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao".
Ngoài hai nhiệm vụ chính là giảng dạy và nghiên cứu khoa học, người
giảng viên trường cao đẳng nghề phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
để thực sự trở thành những nhà giáo mẫu mực, là tấm gương cho sinh viên noi
theo. Đồng thời người giảng viên ở các trường này còn phải giáo dục cho sinh
viên lòng yêu người, yêu nghề và lý tưởng nghề nghiệp, từ đó giúp cho sinh viên
19
nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, về vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước.
1.3.3. Yêu cầu đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề theo chuẩn
Nội dung về yêu cầu đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề theo chuẩn
được đề cập trong Thông tư Số 30/2010/TT-BLĐTBXH ra ngày 29 tháng 9 năm
2010 bao gồm 4 tiêu chuẩn và 16 tiêu chí. Ngoài các tiêu chí chung cho cả giáo
viên dạy nghề và giảng viên dạy nghề (như phẩm chất chính chính trị và đạo đức
nghề nghiệp, lối sống và tác phong , quản lý hồ sơ dạy học, quản lý người học,
xây dựng môi trường giáo dục và học tập); thì riêng đội ngũ GVDN trình độ cao
đẳng nghề phải đáp ứng được 10 yêu cầu chủ yếu:

1) Về kiến thức chuyên môn; GVDN trình độ cao đẳng nghề phải:
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc đại học sư phạm kỹ thuật trở lên,
chuyên ngành phù hợp với nghề giảng dạy;
- Có trình độ B về một ngoại ngữ thông dụng và có trình độ B về tin học
trở lên;
- Nắm vững kiến thức nghề được phân công giảng dạy;
- Có kiến thức về nghề liên quan;
- Hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới của nghề.
2) Về kỹ năng nghề; GVDN trình độ cao đẳng nghề phải:
- Có kỹ năng nghề tương đương trình độ cao đẳng nghề hoặc bậc 5/7, bậc
4/6 trở lên hoặc là nghệ nhân cấp quốc gia;
- Thực hiện thành thạo các kỹ năng của nghề được phân công giảng dạy;
- Tổ chức thành thạo lao động sản xuất, dịch vụ nghề được phân công
giảng dạy;
- Nắm vững kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của nghề.
20
3) Về trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; GVDN trình độ cao đẳng
nghề phải:
- Hoặc có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc cao đẳng sư
phạm kỹ thuật
- Hoặc có chứng chỉ sư phạm dạy nghề phù hợp với cấp trình độ đào tạo
hoặc tương đương.
- Có thời gian tham gia giảng dạy ít nhất 12 tháng đối với giáo viên trung
cấp nghề, giảng viên cao đẳng nghề.
4) Về chuẩn bị hoạt động giảng dạy; GVDN trình độ cao đẳng nghề phải:
- Lập được kế hoạch giảng dạy môn học, mô-đun được phân công trên cơ
sở chương trình, kế hoạch đào tạo của cả khoá học;
- Soạn được giáo án theo quy định, thể hiện được các hoạt động dạy và học;
- Lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp cho các bài học của

chương trình môn học, mô-đun thuộc nghề được phân công giảng dạy;
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề,
nguyên, nhiên, vật liệu thực hành cần thiết; tự làm được các loại phương tiện
dạy học thông thường.
- Chủ trì hoặc tham gia thiết kế và bố trí trang thiết bị dạy học của phòng học
chuyên môn phù hợp với chương trình của nghề phân công giảng dạy.
5) Về thực hiện hoạt động giảng dạy; GVDN trình độ cao đẳng nghề phải:
- Tổ chức dạy học phù hợp với nghề đào tạo và với từng đối tượng người
học; thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy, đúng chương trình, nội dung;
- Thực hiện các giờ dạy lý thuyết/thực hành/tích hợp theo đúng giáo án,
đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định;
- Biết vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực tự học của người học;
21
- Sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy nghề để
nâng cao hiệu quả giảng dạy, đảm bảo chất lượng dạy nghề; ứng dụng được
công nghệ thông tin trong giảng dạy.
6) Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học; GVDN trình độ
cao đẳng nghề phải:
- Lựa chọn và thiết kế được các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với môn học, môđun
được phân công giảng dạy;
- Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá toàn diện, chính xác, mang tính giáo
dục và đúng quy định.
7) Về xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy;
GVDN trình độ cao đẳng nghề phải:
- Nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu và quy trình xây dựng chương
trình dạy nghề trình độ cao đẳng;
- Có khả năng chủ trì hoặc tham gia biên soạn, chỉnh lý chương trình dạy
nghề trình độ cao đẳng, chương trình bồi dưỡng nghề phù hợp với nguyên tắc

xây dựng và mục tiêu của chương trình;
- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao
đẳng nghề.
8) Về xây dựng kế hoạch, thực hiện các hoạt động giáo dục; GVDN
trình độ cao đẳng nghề phải:
- Xây dựng được kế hoạch giáo dục người học thông qua giảng dạy và qua
các hoạt động khác;
- Thực hiện được việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thái độ nghề nghiệp
thông qua việc giảng dạy môn học, môđun theo kế hoạch đã xây dựng;
- Vận dụng được các hiểu biết về tâm lý, giáo dục vào thực hiện hoạt động
giáo dục người học ở cơ sở dạy nghề;
22
- Đánh giá được kết quả các mặt rèn luyện đạo đức của người học theo
quy định một cách chính xác, công bằng và có tác dụng giáo dục.
9) Về trao đổi kinh nghiệm, học tập, bồi dưỡng, rèn luyện; GVDN trình độ
cao đẳng nghề phải:
- Thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục với
đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp;
- Tham gia bồi dưỡng đồng nghiệp theo yêu cầu phát triển của khoa, tổ
chuyên môn;
- Tham gia bồi dưỡng nâng cao, luyện tay nghề cho sinh viên giỏi;
- Thường xuyên tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
- Tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ
năng nghề, công nghệ, phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu dạy nghề.
10) Về nghiên cứu khoa học; GVDN trình độ cao đẳng nghề phải:
- Có kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên.
1.4. CÁC NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ

1.4.1. Thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
Lập kế hoạch trong QLGD là một quá trình tiếp diễn phản ánh nhưng
biến động diễn ra trong môi trường đối với hệ thống giáo dục và ấn định
những phương án hoạt động giúp hệ thống giáo dục thích ứng với môi trường
của nó. Quá trình lập kế hoạch sẽ cho chủ thể QLGD những loại kế hoạch
giáo dục khác nhau.
Căn cứ vào kế hoạch phát triển tổng thể, để dự báo triển vọng theo kế
hoạch 5 năm, 10 năm, trong đó bao gồm dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Dự báo được xu hướng diễn biến của nhân lực nhà trường về số lượng, chất
lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên, chỉ ra được nhu cầu, điều kiện khả năng phát
triển đội ngũ giảng viên của nhà trường.
23
Nhờ có kế hoạch mà hướng vận động và phát triển của hệ thống phát triển
giáo dục được xác định rõ, tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi cho việc thực hiện
mục tiêu của hệ thống giáo dục.
- Nguyên tắc xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV trong các trường cao
đẳng nghề:
+ Phải đảm bảo tính kế thừa, vừa phải đảm bảo nhiệm vụ giảng dạy
trước mắt và lâu dài vì GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.
+ Phải đảm bảo về cơ cấu chuyên môn giữa các bộ môn, nhưng có sự ưu
tiên cần thiết đối với những nghề đang là thế mạnh trong tuyển sinh và dạy nghề.
- Quy trình quản lý xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV gồm:
+ Đánh giá cơ hội, thách thức, khó khăn, thuận lợi có ảnh hưởng
đến phát triển đội ngũ.
+ Trên cơ sở dự báo quy mô phát triển nhà trường, đề ra mục tiêu về số
lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, chất lượng ĐNGV.
+ So sánh nhu cầu và yêu cầu từ mục tiêu với thực trạng của Trường
để biết được việc thừa, thiếu hay chưa đạt của ĐNGV.
+ Xác định lộ trình, thời gian để thực hiện được mục tiêu về số lượng,
cơ cấu, trình độ đào tạo, chất lượng ĐNGV.

+ Đưa ra các biện pháp, giải pháp thực hiện các mục tiêu về số
lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, chất lượng đội ngũ.
+ Dự kiến các điều kiện để thực hiện các mục tiêu trên.
+ Viết ra văn bản quy hoạch, xin phê duyệt và ban hành.
- Nội dung của quy hoạch phát triển ĐNGV gồm có:
+ Mục tiêu của quy hoạch;
+ Các nội dung quy hoạch;
+ Các dự báo, phương pháp và những những phép toán dự báo;
+ Lựa chọn các phương án dự báo để có kết quả dự báo;
+ Những giải pháp và khuyến nghị thực hiện quy hoạch.
24
1.4.2. Tuyển dụng và bổ nhiệm chức danh giảng viên
- Tuyển dụng và bổ nhiệm người vào làm GV trong các trường cao đẳng nghề
phải đảm bảo nguyên tắc đáp ứng về số lượng, phù hợp cơ cấu, đúng trình độ đào
tạo theo chuẩn và phần nào phù hợp với nguyên vọng của người được tuyển.
- Quy trình và nội dung tuyển dụng và bổ nhiệm bao gồm:
+ Xây dựng các tiêu chí tuyển dụng GV (tức là thông báo nhu cầu và
yêu cầu tuyển dụng về số lượng, giới và trình độ đào tạo, năng lực, phẩm
chất, ; các chính sách lương và các chính sách cán bộ hoặc ưu đãi khác). Nội
dung của bước này phải được xuất phát từ thực tiễn và trên cơ sở đề nghị của
các Khoa, Bộ môn, Mặt khác nhu cầu này phải tính trên cơ sở quy mô đào tạo
và lưu lượng SV của từng chuyên ngành đào tạo.
+ Tuyển mộ (thông báo rộng rãi nhu cầu và yêu cầu tuyển dụng theo
mỗi hình thức chuyển tải thông tin).
+ Thu thập hồ sơ.
+ Thành lập Hội đồng thi hoặc xét tuyển.
+ Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
+ Công bố kết quả và làm các thủ tục tiếp nhận.
+ Làm quyết định thu nhận, phân công công tác.
+ Trang bị cho GV mới những điều kiện để họ làm việc.

1.4.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên
Con đường đi cơ bản và chủ yếu để duy trì và không ngừng nâng cao năng
lực, phẩm chất nguồn nhân lực trong bất kỳ tổ chức nào là tổ chức hoạt động
đào tạo và bồi dưỡng.
Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV của các trường cao đẳng
nghề gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng mục tiêu bồi dưỡng theo các chuẩn nghề nghiệp.
25

×