Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần thép Việt – ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.99 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường có sự giám sát của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa là sự đổi mới của các doanh nghiệp Nhà nước, đã đặt ra một thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp dần được
chuyển đổi hình thức sở hữu sang cổ phần, hoặc Công ty TNHH một thành viên
hoặc nhiều thành viên, và được quản lý theo một cơ chế phù hợp hơn. Có thể
nói, thời gian qua, quản lý nhà nước về mặt tài chính doanh nghiệp đã có bước
chuyển đổi cơ bản từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế tự chủ trong kinh
doanh, tách biệt rõ hơn chức năng quản lý nhà nước với chức năng kinh doanh
của doanh nghiệp, giảm dần sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó các doanh nghiệp phần nào
khẳng định được vị trí quan trọng trong việc tạo thu nhập và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Song hiệu quả của các doanh nghiệp sau chuyển đổi còn thấp là thực tế
không thể phủ nhận, một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng
trên là sự bất hợp lý trong cơ cấu vốn, sự yếu kém trong công tác huy động vốn.
Bởi vậy nếu doanh nghiệp không tiếp tục đổi mới nâng cao khả năng tiếp cận và
huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả thì các doanh nghiệp khó có thể phát
triển ổn định, càng không thể đứng vững trong thương trường cạnh tranh khi
tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực đang diễn ra.
Vốn luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu trong các doanh nghiệp khi bắt
đầu bất kỳ một kế hoạch gì. Do vậy, việc lựa chọn một hình thức huy động vốn

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiệu quả đóng vai trò quyết định đến thành công của dự án kinh doanh nói riêng
và sự phát triển của doanh nghiệp nói chung. Mỗi một doanh nghiệp đều có
nhiều cách khác nhau để huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, một thực tế là huy động vốn như thế nào, bao nhiêu


thì đủ,… thì hiện nay doanh nghiệp lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát sinh
trong từng nghiệp vụ, mà không hề có một kế hoạch dài hạn cho vấn đề này.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi
loại vốn có những đặc điểm khác nhau, do đó công ty cần xem xét kỹ lưỡng để
quyết định mức huy động đối với mỗi loại vốn. Cụ thể, với nguồn vốn vay tín
dụng: Công ty phải trả lãi vay tín dụng, mặc dù phần lãi vay này không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, nhưng công ty phải chịu sức ép về hoàn
trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, làm tăng hệ số nợ dẫn đến gia tăng rủi ro về nợ.
Trong khi đó, nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, công ty không phải đáo hạn vốn gốc,
làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu. Khoản vốn này không bắt buộc phải trả lãi vay
cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên,
nguồn vốn này cũng phải chịu sức ép đó là sức ép từ các cổ đông đối với người
quản lý điều hành. Bởi công ty phải thực hiện được các chỉ tiêu hiệu quả về tài
chính, nhất là chỉ tiêu về cổ tức và cổ đông…
Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thép Việt – Ý (VIS) tôi nhận thấy:
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và phát triển VIS cần rất
nhiều vốn. Tuy nhiên công tác huy động vốn tại VIS gặp rất nhiều khó khăn.
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển, môi trường cạnh tranh gay gắt
bản thân VIS còn nhiều sự ràng buộc về cơ chế quản lý đã khiến VIS không thể
huy động vốn có hiệu quả, và khai thác triệt để tiền năng của mình. Vì vậy, việc

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiên cứu và tăng cường giải pháp cho công tác huy động vốn tại VIS có hiệu
quả là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Trong
giới hạn điều kiện và thời gian cho phép tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Tăng
cường huy động vốn tại Công ty cổ phần thép Việt – ý” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp. Hy vọng với những kiến thức đã học tại trường tôi có thể góp phần nhỏ
vào sự phát triển của doanh nghiệp, và tôi cũng học được nhiều điều bổ ích
trong đợt thực tập này.

Ngoài phần mở đầu, và kết luận nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Nguồn vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tại Công ty CP thép Việt - Ý
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn trong Công ty CP thép Việt - Ý
Chương I

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn, nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích:
"Capital - tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống
kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt
được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh
tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành
nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế." [1]
Vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Các
nguồn lực có thể là của cải vật chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là
các tài sản vật chất khác.
Nguồn vốn và tài sản là hai mặt khác nhau của vốn trong doanh nghiệp.
Tài sản biểu hiện trạng thái cụ thể của vốn, cái đang có và tồn tại, còn nguồn
vốn là biểu hiện mặt trừu tượng, chỉ ra phạm vi sử dụng hay nguồn huy động tài
sản. Một tài sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, và
ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài
sản khác nhau.[2]


4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xét theo nguồn hình thành, toàn bộ vốn của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả.[2]
• Nguồn vốn chủ sở hữu:
Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà
đầu tư tự góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ.
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, mà một doanh nghiệp có thể có một
hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn hoạt động do nhà nước cấp hoặc
đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu.
- Đối với các doanh nghiệp liên doanh, liên kết chủ sở hữu vốn là các
thành viên tham gia góp vốn hoặc các cá nhân tham gia hùm vốn
- Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông.
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân, hoặc
một hộ gia đình.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng để thành lập hoặc
mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số
vốn này có thể được bổ sung tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình
kinh doanh.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lợi nhuận chưa phân phối. Các quỹ…
- Vốn chủ sở hữu khác:
• Nợ phải trả:

Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ
chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao gồm các
khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho
công nhân viên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và
dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một
năm. Các khoản nợ này được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc bằng các
khoản nợ phát sinh. Nợ ngắn hạn bao gồm: vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả,
khoản nợ dài hạn đã đến hạn trả, tiền phải trả cho người bán, tiền nhận thầu,
thuế và các khoản phải nộp ngân sách, lượng, phụ cấp phải trả cho công nhân
viên, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn
khác.
- Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm, bao gồm:
Vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thế chấp phải trả, thương phiếu dài hạn,
trái phiếu phải trả, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản phải trả
dài hạn khác.
1.1.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để thành lập một doanh nghiệp, tiến hành sản xuất kinh doanh, thì vốn là
điều kiện tiên quyết không thể thiếu.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể khái quát như sau:
Để có được đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
có một lượng tiền ứng trước và lượng tiền ứng trước này chính là vốn của doanh
nghiệp. Vốn của doanh nghiệp bao gồm tài sản và nguồn vốn, nguồn vốn được
kết tinh trong quá trình đầu tư tạo ra tài sản. Do vậy một doanh nghiệp nếu sử
dụng hiệu quả nguồn vốn và có cơ cấu vốn hợp lý thì sẽ tạo ra hiệu quả trong
kinh doanh.

Do vậy vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp:
- Vốn là điều kiện tiền đề để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn có phạm vi hoạt động rộng và là cơ sở để đa dạng hoá ngành
nghề trong doanh nghiệp.
- Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra trình tự, từ lúc mua
các yếu tố đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra vốn còn giúp doanh nghiệp hạn chế các rủi ro, biến động và tổn thất
trong quá trình hoạt động kinh doanh.

7
Đầu vào: hàng
hoá, dịch vụ
Đầu ra: hàng
hoá, dịch vụ
Kết hợp với nhau trong
quá trình sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn trong doanh nghiệp bao gồm vốn chủ và vay nợ. Việc huy
động vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển quy mô và phát
triển của doanh nghiệp. Nếu trong một doanh nghiệp chỉ dựa vào vốn chủ ban
đầu khi thành lập mà không có kế hoạch huy động vốn, tăng quy mô vốn để đáp
ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp đó hoạt động cầm
chừng và chỉ chống lại được sự phá sản trong tương lai. Nói các khác, nếu một
doanh nghiệp không có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn để tạo ra được
một cơ cấu vốn hợp lý cho sự phát triển thì nguy cơ phá sản là một yếu tố khó
tránh khỏi. Do đó, nguồn vốn có vai trò to lớn trong sự phát triển của doanh
nghiệp:
- Đảm bảo cho doanh nghiệp có vốn, cung ứng vốn cho doanh nghiệp
khi cần.

- Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, với chi phí vốn phù hợp, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Đồng thời là điều kiện đảm bảo mở rộng quy mô, tăng hiệu quả đầu
tư vào dự án phát triển doanh nghiệp.
Do vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nguồn vốn phải
được đảm bảo và được sử dụng một cách linh hoạt hiệu quả. Không có nguồn
vốn thì doanh nghiệp không thể tồn tại.
1.2 Các hình thức huy động vốn trong doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm.

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp người ta chú ý đến việc
quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn. Việc huy động các nguồn tài
chính khác nhau đảm bảo cho nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thực hiện
dưới nhiều hình thức như: Ngoài cách huy động truyền thống như: cấp phát, xin
hỗ trợ, … thì hiện nay doanh nghiệp đã có nhiều phương thức hiệu quả hơn như:
Góp vốn, phát hành cổ phiếu, vay ngân hàng, tín dụng thương mại, thuê mua…
1.2.2 Các hình thức huy động vốn.
Việc lựa chọn một hình thức huy động vốn đóng vai trò quyết định đến sự
thành công của dự án kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể có nhiều hình thức
huy động vốn khác nhau, nhưng lựa chọn hình thức huy động nào thì còn phụ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh mà ra quyết định lựa chọn hình thức huy đông. Tưu chung lại có các hình
thức huy động vốn đối với doanh nghiệp như sau:
• Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp:
Là lượng giá trị mà các chủ doanh nghiệp đưa vào để thành lập và duy trì
hoạt động doanh nghiệp, đây được coi là sự góp vốn dài hạn, không có kỳ hạn
thanh toán nhất định. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn
đầu tư của ngân sách Nhà nước. Đối với công ty cổ phần hoặc công ty TNHH,

nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành công
ty. Đối với các Công ty cổ phần,vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc
phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể
phát hành trái phiếu.

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các doanh nghiệp có thể huy động vốn chủ sở hữu bằng nhiều cách: vốn
góp ban đầu, phát hành cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thưởng hay giữ lại lợi nhuận:
 Vốn góp ban đầu:
Các doanh nghiệp khi mới thành lập đều có một lượng vốn ban đầu từ
các thành viên sáng lập. Đây chính là vốn được ghi trong điều lệ doanh nghiệp,
là bộ phận quan trọng của vốn chủ sở hữu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ tăng hoặc giảm tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh và chiến lược huy động vốn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cổ phần
có thể gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, các doanh
nghiệp góp vốn có thể giữ lại lợi nhuận hay kêu gọi thêm vốn góp từ các nhà
thành viên.
 Phát hành cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là những cổ phiếu có một số đặc điểm quyền ưu đãi so
với cổ phiếu thường, ví dụ: ưu đãi về quyền bỏ phiếu, ưu đãi về thứ tự ưu tiên
chi trả cổ tức, … Do đó, cổ phiếu ưu đãi thường được phát hành cho các cổ đông
truyền thống để tránh nguy cơ thôn tính hay sát nhập vì việc chuyển nhượng các
cổ phiếu ưu đãi bị giới hạn hơn so với cổ phiếu thường.
Đặc điểm cơ bản của cổ phiếu ưu đãi là cổ tức chi trả cho các cổ đông là
cổ định, cổ đông không được hưởng quyền thu nhập thặng dư như cổ đông sở
hữu cổ phiếu thường. Do vậy doanh nghiệp sẽ phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy
động vốn trong trường hợp muốn giảm chi phí vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp sẽ gặp phải áp lực chi trả cổ tức mạnh hơn vì cổ đông sở hữu cổ
phiếu ưu đãi được quyền trả cổ tức trước các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường.


10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thậm trí nếu thu nhập sau thuế của doanh nghiệp chỉ đủ trả cổ tức ưu đãi thì
doanh nghiệp không phải trả cổ tức cho cổ phiếu thường. Nếu doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, vẫn phải có trách nhiệm chi trả cổ tức ưu đãi vào năm sau nếu năm
sau có lãi.
 Phát hành cổ phiếu thường:
Sự khác biệt giữu cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường là cổ phiếu thường
không những được chi trả cổ tức với tỷ lệ doanh nghiệp cam kết khi phát hành
mà các cổ đông còn có quyền hưởng thu nhập thặng dư nếu doanh nghiệp kinh
doanh có lãi nhiều hơn dự kiến. Điều này hoàn toàn hợp lý vì việc đầu tư vào cổ
phiếu thường rủi ro hơn so với cổ phiếu ưu đãi nên các cổ đông phải đòi hỏi lãi
suất cao hơn. Do đó, đối với doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu ưu đãi sẽ phải
trả chi phí cao hơn so với cổ phiếu thường.
 Lợi nhuận không chia:
Thông thường các cổ đông sẽ được nhận cổ tức vào cuối năm tài chính từ
thu nhập sau thuế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các cổ đông sẽ đồng ý
cho doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mà không nhận cổ tức. Đây là
nguồn vốn rất chủ động và thuận tiện cho các doanh nghiệp, tuy nhiên chi phí lại
tương đối cao, đối với các cổ đông đây lại là chi phí cơ hội. Do vậy muốn giữ lại
để tái đầu tư, doanh nghiệp phải cam kết trả cho các cổ đông lãi suất cao hơn lãi
cổ tức hiện tại.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn giữ lại bằng hai cách: 1) ghi tăng mệnh
giá của cổ phiếu đang lưu hành hoặc 2) phát hành thêm cổ phiếu mới tương ứng
với giá trị cổ tức trả cho các cổ đông đam nắm giữ. Với cách thứ nhất, sẽ làm

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho giá cổ phiếu tăng, thường được áp dụng khi doanh nghiệp phát triển ở mức

trung bình, muốn tăng giá cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường. Cách
thứ hai, khi phát hành thêm cổ phiếu mới sẽ dẫn đến hiệu ứng pha loãng, làm
giảm giá cổ phiếu, vì vậy phương thức này thường được áp dụng với những
doanh nghiệp phát triển nóng, muốn giảm giá cổ phiếu trên thị trường.
• Huy động nợ:
Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có
vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có
thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức
chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo
hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt Quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế
hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế,... nếu không vốn vay
sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
Phân loại theo tính chất kỳ hạn, nợ của doanh nghiệp được chia thành nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
 Nợ ngắn hạn:
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản
phải trả nhà cung cấp, khoản phải nộp nhà nước hay cấp trên, phải trả cán bộ
công nhân viên hay phát hành trái phiếu ngắn hạn. Thông thường vốn ngắn hạn
thường được huy động để bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp, đầu tư vào
các tài sản ngắn hạn, có chu kỳ quay vòng ngắn. Các hình thức huy động khoản
nợ ngắn hạn bao gồm:

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vay ngắn hạn ngân hàng : Vay ngắn hạn ngân hàng thường được sử
dụng trong trường hợp thiếu hụt tiền tạm thời để đáp ứng nhu cầu chi trả, ví dụ
chi tả lương cán bộ công nhân viên, chi trả tiền mua nhiên liệu, … Điều kiện để
doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng tương đối đơn giản, chủ yếu dựa trên các
mối quan hệ sẵn có. Hơn nũa ngay cả khi doanh nghiệp đã vay dài hạn để đầu tư

dự án vẫn có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu quản lý dòng tiền của dự án.
Lãi suất vay ngắn hạn về nguyên tắc nhỏ hơn lãi suất vay dài hạn, tuy nhiên
trong một số trường hợp các chi phí giao dịch sẽ đẩy chi phí thực của doanh
nghiệp khi tiếp cận với khoản vay ngắn hạn tăng lên.
Các hình thức vay vốn ngắn hạn ngân hàng phổ biến: vay luân chuyển và
vay theo hạn mức. Vay luân chuyển là hình thức vay vốn mà doanh nghiệp được
phép thực hiện quay vòng nhiều lần vốn vay với chỉ một hợp đồng tín dụng. Với
hình thức vay vốn này, doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi phí vì chỉ cần
ký kết một hợp đồng mà được vay nhiều lần. Thông thường hợp đồng vay luân
chuyển sẽ có giá trị trong một khoản thời gian xác định thường là một năm.
Trong khoảng thời gian đó, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ
tự động cấp vốn cho doanh nghiệp nhiều lần mà không cần phải ký thêm bất cứ
một hợp đồng nào. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ ưa thích sử dụng hình
thức này để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hình thức vay hạn
mức, theo hình thức này doanh nghiệp sẽ được ngân hàng cấp cho một khoản tín
dụng tối đa trong một khoản thời gian xác định. Để xây dựng hạn mức thích
hợp, ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác
định nhu cầu vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, rồi đối chiếu với khả
năng cung cấp vốn của ngân hàng. Khi đó ngân hàng và doanh nghiệp đều phải

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nói chung và kế hoạch huy
động vốn nói riêng. Đôi khi, vay theo hạn mức của ngân hàng cản trở doanh
nghiệp tiến cận những cơ hội kinh doanh đột xuất ngoài dự kiến, vì doanh
nghiệp không thể vay quá hạn mức mà doanh nghiệp đã ký kết với ngân hàng.
Do vậy, một số doanh nghiệp thường ký kết hợp đồng vay vốn hạn mức với
nhiều ngân hàng trong cùng một khoảng thời gian nhằm tối đa hoá khả năng huy
động vốn ngắn hạn.
- Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại) : Đây cũng là

một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Khác với tín dụng
ngân hàng, tín dụng thương mại là nguồn vốn được xuất phát trên cơ sở hàng
hoá. Nghĩa là, khi hai bên bán hàng và mua hàng đã thoả thuận được đầy đủ các
điều kiện của hợp đồng mua bán hàng hoá, thì bên chấp nhận cho bên mua trả
chậm với điều kiện nhất định. Thông thường, các khoản tín dụng nhà cung cấp
không phải trả chi phí, nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật
liệu, điện, nước, .... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một
số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật
liệu, điên, máy móc, .... để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử
dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể tiếp cận với khoản vốn này, sử dụng nguồn vốn này cần
lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó
sẽ ảnh hưởng đến uy tín của DN với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp
luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn. Rõ ràng khi người
bán cho mua chịu nghĩa là họ phải đối mặt với rủi ro không có khả năng thu hồi

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nợ. Do vậy, chỉ có những doanh nghiệp chứng tỏ được tình hình tài chính lành
mạnh, có khả năng trả nợ mới được hưởng khoản tín dụng thương mại này.
- Các khoản phải nộp Nhà nước : các khoản thuế, lệ phí phải nộp Nhà
nước nhưng chưa phải nộp hoặc doanh nghiệp trì hoãn chưa nộp cũng được coi
là nguồn vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng của khoản vốn này trong tổng vốn
không cao vì hầu hết các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước bao giờ doanh
nghiệp cũng có trách nhiệm nộp đầy đủ và đúng hạn, thậm trí còn phải nộp trước
khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
này trong tình trạng gặp khó khăn về khả năng thanh toán hay hoạt động kinh
doanh thua lỗ. Hơn nữa, mặc dù đây là nguồn vốn không có chi phí, nhưng khi
tận dụng nó uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, tăng sự phụ thuộc vào cơ
quan quản lý Nhà nước. Thay vì thế, các doanh nghiệp sẽ tìm đến những cách

thức huy động vốn khác linh hoạt hơn như phát hành trái phiếu ngắn hạn.
- Phát hành trái phiếu ngắn hạn : đây là một hình thức huy động nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Các trái phiếu do doanh nghiệp phát hành sẽ là giấy
chứng nhận quyền đòi nợ đối với doanh nghiệp do chủ nợ nắm giữ. Các trái
phiếu có thể là ghi danh hay không ghi danh. Tuy nhiên, để tăng khả năng
chuyển hoá thành tiền của trái phiếu, thông thường các doanh nghiệp hay phát
hành trái phiếu không nghi danh.
So với hình thức huy động vốn bằng cách vat ngân hàng hay tín dụng
thương mại, thì phát hành trái phiếu có nhiều ưu điểm nổi bật. Doanh nghiệp
không phải lệ thuộc vào bên cho vay, vì các trái phiếu được phát hành với mệnh
giá rất nhỏ, phù hợp với thu nhập của đại đa số dân chúng. Hơn nữa số lượng

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trái phiếu phát hành phụ thuộc vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp, mà không bị
phụ thuộc vào hạn mức tín dụng.
 Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn là nguồn vốn dài hạn quan trọng của doanh nghiệp. Huy động
nợ dài hạn qua các trung gian tài chính như: Ngân hàng, các công ty tài chính
huy động nợ gián tiếp.
- Vay dài hạn ngân hàng : Các khoản vay dài hạn ngân hàng thường được
doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn của doanh nghiệp. Bất kỳ
một quyết định đầu tư dài hạn nào của doanh nghiệp cũng gắn với một dự án cụ
thể. Tuy nhiên, không một doanh nghiệp nào dùng toàn bộ vốn chủ sở hữu để
đầu tư vào một dự án, cho dù khả năng tài chính cho phép. Các doanh nghiệp sẽ
tìm cách phân chia rủi ro từ việc đầu tư dự án với các chủ sở hữu khác. Ví dụ,
khi các Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn dài hạn có nghĩa là ngân hàng đã
gánh bớt rủi ro cho doanh nghiệp, bù lại Ngân hàng sẽ được hưởng lãi và chi phí
cho vay. Song bao giờ Ngân hàng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải có một phần
vốn chủ sở hữu đóng góp vào dự án, có nghĩa là các Ngân hàng cũng không bao

giờ cho vay toàn bộ đối với một dự án.
Để có thể vay được vốn dài hạn, các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các yêu cầu, điều kiện do Ngân hàng đưa ra, vì đối với Ngân hàng đó cũng chính
là các điều kiện để đảm bảo vốn cho vay an toàn và sinh lời. Đó là, các doanh
nghiệp phải chứng minh tính hợp pháp của dự án cũng như tư cách pháp nhân
của doanh nghiệp. Trong hồ sơ đề nghị vay vốn, cần có các giấy tờ cần thiết
như: giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tư của cơ quan có thẩm quyền và một loạt các giấy tờ liên quan khác. Để chứng
minh tình hình tài chính lành mạnh, các doanh nghiệp phải nộp báo cáo tài chính
trong ít nhất hai năm gần nhất. Các dự báo tài chính, phương án sản xuất kinh
doanh, luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án xin vay, phương án hoàn trả gốc và
lãi là những căn cứ quan trọng để ngân hàng đưa ra phán quyết cho vay cuối
cùng.
Khi vay Ngân hàng doanh nghiệp sẽ chịu một số áp lực từ phía ngân
hàng, đôi khi những áp lực này còn ảnh hưởng đến các quyết định quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Ví dụ, hạn mức tín dụng của Ngân hàng sẽ là rào cản
để các doanh nghiệp tiếp cận các dự án lớn. Hay các điều kiện đảm bảo tiền vay
như yêu cầu về tài sản thế chấp, kỳ hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn
về khả năng thanh toán. Ngoài các thủ tục rườm rà mang tính hình thức cũng sẽ
làm tăng thời gian và chi phí tiếp cận với vốn vay Ngân hàng của doanh nghiệp.
- Tín dụng thuê mua (thuê tài sản) : Chính vì thế mà đã phát sinh một hình
thức tín dụng khác, do các công ty cho thuê cung cấp đó là công ty cho thuê tài
sản. Về bản chất đây là hình thức cung cấp vốn của Ngân hàng cho doanh
nghiệp, nhưng chừng nào mà bên đi thuê chưa mua lại tài sản thì bên cho thuê
vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài sản.
Đây là hình thức tài trợ của doanh nghiệp, nhưng không phải bằng tiền mà

bằng tài sản. Hình thức này ngày càng phổ biến vì những ưu việt của nó. Bên
cạnh các công ty cho thuê tài sản thuộc ngân hàng, còn có các Công ty tài chính
hay cho thuê tài sản độc lập đang hoạt động mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Trên

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cơ sở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh hay đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị của doanh nghiệp, bên cho thuê sẽ mua tài sản cố định rồi cho doanh nghiệp
thuê lại, thay vì việc cho doanh nghiệp vay tiền để mua tài sản. Như vậy, tài sản
cho thuê thuộc sở hữu của bên cho thuê, còn doanh nghiệp đi thuê phải trả tiền
thuê.
Kết thúc hợp đồng cho thuê, bên đi thuê có quyền mua lại tài sản với giá ưu đãi
hơn so với thị trường. Điều này gắn chặt với quyền lợi của bên cho thuê và
doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản. Thông thường, bên cho thuê sẽ sử dụng
hình thức cho thuê ba bên, nghĩa là có sự tham gia của nhà cung cấp máy móc
thiết bị để đảm bảo tài sản cố định cho thuê thoả mãn mọi yêu cầu về thông số
kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, đây là hình thức tài trợ tương đối ưu việt vì doanh
nghiệp có thể thực hiện được dự án mà không cần thoả mãn các yêu cầu khắt
khe của ngân hàng như khi đi vay. Yêu cầu về tài sản thế chấp là một trong
những vướng mắc chủ yếu của các doanh nghiệp khi tiếp cận với vốn vay ngân
hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
khả năng phát triển sản xuất kinh doanh rất tốt do họ có thể tiếp cận với mọi cơ
hội đầu tư và tận dụng nguồn nhân công rẻ nhưng để thoả mãn điều kiện về tài
sản thế chấp khi vay vốn ngân hàng thì không phải đơn giản.
- Phát hành trái phiếu dài hạn : Phát hành trái phiếu dài hạn là phương
thức huy động vốn dài hạn khá linh hoạt, nhất là đối với doanh nghiệp có uy tín
trên thị trường. Các loại trái phiếu rất đa dạng phong phú, hấp dẫn đối với các

18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhà đầu tư, khiến các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động đươc vốn thông
qua kênh tài trợ này.
Phân loại trái phiếu theo các tiêu thức sau:
Theo phương thức trả lãi: Trái phiếu trả lãi một lần và trái phiếu coupon.
Trái phiếu coupon có lãi trả định kỳ, có thể theo quý, năm, trong khi đó trái
phiếu có lãi trả một lần thì lãi được trả một lần cùng với gốc vào ngày đáo hạn
của trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu coupon sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt
áp lực lên khả năng thanh toán vào ngày mãn hạn trái phiếu. Bởi khi đó doanh
nghiệp phải đối mặt với dòng tiền đi ra lớn do phải chi trả gốc. Lãi được trả định
kỳ sẽ giảm bớt dòng tiền đi ra so với việc lãi được thanh toán lãi một lần cùng
với thanh toán gốc vào ngày đáo hạn.
Theo lãi suất: trái phiếu có lãi suất thả nổi, và trái phiếu có lãi suất cố
định. Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu có lãi suất thả nổi theo lãi suất
thị trường, nếu lãi suất thị trường thay đổi thì lãi suất của trái phiếu sẽ thay đổi
tương ứng. Ngược lại trái phiếu có lãi suất cố định được cố định lãi suất trong
suất thời gian của giá trị trái phiếu cho dù lãi suất thị trường có thay đổi thế nào.
Sử dụng trái phiếu có lãi suất cố định có hai mặt; trong trường hợp lãi suất thị
trường tăng cao hơn so với lãi suất của trái phiếu thì doanh nghiệp sẽ chịu thiệt,
tuy nhiên nếu sử dụng trái phiếu có lãi suất cố định doanh nghiệp sẽ xác định
được chi phí trả lãi trái phiếu, và trường hợp lãi suất thị trường thấp hơn lãi suất
trái phiếu thì doanh nghiệp sẽ có lợi thế. Trong khi đó, trái phiếu có lãi suất thả
nổi sẽ linh hoạt điều chỉnh theo thị trường, giúp doanh nghiệp xác định chính
xác chi phí vốn do phát hành trái phiếu.

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, để tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, doanh nghiệp còn có thể
phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu. Đây là loại trái phiếu có
thời hạn dài và sau một khoảng thời gian nhất định được chuyển thành cổ phiếu,

các trái chủ trở thành các cổ đông. Các doanh nghiệp có khả năng phát triển sản
xuất kinh doanh, xu thế tăng trưởng tốt.
Đánh giá khả năng huy động vốn của doanh nghiệp thể hiện thông qua
một số chỉ tiêu:
- Quy mô vốn, quy mô huy động vốn tại doanh nghiệp
- Cơ cấu vốn tại doanh nghiệp (cơ cấu TS, nguồn vốn tại doanh nghiệp).
- Cơ cấu huy động vốn
- Chi phí huy động vốn.
1.2.3 Sự cần thiết tăng cường huy động vốn trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp hoạt động phải có vốn và nguồn vốn, nhưng nếu tự bản
thân nó vận động thì bản thân doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn về vốn.
Do vậy huy động vốn là phương án huy nhất và hiệu quả nhất để đảm bảo
dự án kinh doanh được hoạt động và phát triển. Nếu chỉ sử dụng nguồn vốn chủ
sở hữu ban đầu thì việc kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thanh toán nhanh, uy tín của doanh nghiệp,… phát triển quy mô
doanh nghiệp trong tương lai cũng như khả năng tiếp cận với các dự án lớn. Hơn
nữa bản thân vốn chủ sở hữu được coi là lá chắn cho sự phá sản của doanh
nghiệp, cho dù vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có lớn đủ sức tri trả cho các

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động kinh doanh và mở rộng đầu tư thì một nhà lãnh đạo khôn ngoan cũng
không bao giờ lựa chọn sử dụng toàn bộ vốn chủ để kinh doanh. Phân tán rủi ro
là việc mà bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều áp dụng. Do vậy khi
huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm mọi
phương án để giảm thiểu chi phí huy động vốn, đồng thời linh hoạt trong công
tác huy động để đáp ứng được mọi tình huống khi có nhu cầu về vốn, chủ động
trong vấn đề huy động vốn.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn.
1.3.1 Nhân tố chủ quan:

- Quan điểm của lãnh đạo công ty.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro trong hoạt động doanh
nghiệp.
- Đối với Công ty cổ phần thì quyết định, tâm lý của cổ đông.
- Uy tín của doanh nghiệp, quan hệ với các tổ chức tài chính.
- Tính khả thi của phương án, dự án, chiến lược kinh doanh.
- Chính sách định hướng phát triển của công ty.
1.3.2 Nhân tố khách quan:
- Thị trường tài chính chưa phát triển đồng bộ, các công cụ của thị trường tài
chính còn nhiều hạn chế.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Yêu cầu cho vay của các tổ chức tài chính còn khá cao, một số công ty không
có khả năng tiếp cận.
- Bản thân doanh nghiệp không phải là một doanh nghiệp mạnh để có khả năng
tiếp cận với mọi nguồn huy động vốn.
- Chính sách khuyến khích, phát triển doanh nghiệp của Nhà nước.
Chương II
THỰC TRẠNG VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CP THÉP VIỆT – Ý
2.1 Tổng quan về Công ty CP Thép Việt – Ý
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Thép Việt - Ý
Xuất phát từ định hướng và phát triển của Tổng Công ty Sông Đà trong
xu thế hội nhập khu vực và thế giới là: đầu tư, đổi mới và hiện đại hoá kỹ thuật
công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng mọi nhu cầu
của thị trường. Thực hiện chủ chương: đa dạng hoá sản phẩm, phát triển cơ sở
sản xuất công nghiệp trên cơ sở giữ vững ngành nghề truyền thống của Tổng
Công ty Sông Đà là xây dựng thuỷ điện, các công trình lớn, xây dựng Tổng


22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty Sông Đà thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh, ngày 02/01/2001,
Tổng Công ty Sông Đà có Quyết định số 19/TCT-VPTH của Tổng Giám đốc
công ty, thành lập Nhà máy thép Việt – ý. Nhà máy Thép Việt – ý được đầu tư
một dây chuyền thiết bị cán thép đồng bộ do tập đoàn hàng đầu thế giới về công
nghệ sản xuất thép Danieli – Italy cung cấp. Với mục tiêu: “Cung cấp thép có
chất lượng cao và ổn định cho các công trình mà TCT đầu tư xây dựng và các
công trình do TCT thầu và thi công, số còn lại đáp ứng nhu cầu thị trường và
đáp ứng vào sự đa dạng các mặt hàng thép xây dựng”.
Tháng 1 năm 2003, Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất
thương mại. Sản phẩm của Nhà máy là các loại thép xây dựng mang thương hiệu
VIS, có chất lượng cao và chất lượng cao và đa dạng về chủng loại: Thép cuộn
f6, f8 và thép cây D10 – D36 phù hợp với tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp JIS
(Nhật Bản), TCVN (Việt Nam), ASTM (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ) và BS (Anh
Quốc). Năng lực sản xuất của Nhà máy mỗi ngày đạt 1.000 tấn thép các loại,
công suất một năm đạt 240.000 tấn sản phẩm. Trước đây Nhà máy thép Việt - Ý
là đơn vị trực thuộc Công ty Sông Đà 12 , chức năng nhiệm vụ của Nhà máy chỉ
là sản xuất thuần tuý mà không phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất. Các quyết
định liên quan đến mua vật tư, bán hàng đều do Công ty Sông Đà 12 đảm nhận.
Do vậy năm 2003 Nhà máy tiêu thụ được 97.000 tấn thép các loại và kết quả
kinh doanh lỗ 23 tỷ đồng.
Thực hiện chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, ngày
26/12/2003, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có Quyết định số 1744/QĐ-BXD phê
duyệt phương án cổ phần hoá: Nhà máy thép Việt - Ý thuộc Công ty Sông Đà 12
- Tổng Công ty Sông Đà. Ngày 26/12/2003, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra Quyết

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định 1748/QĐ-BXD về việc chuyển Nhà máy thép Việt - Ý thành Công ty CP

thép Việt - Ý. Ngày 20/02/2004, Công ty CP Thép Việt - Ý chính thức đi vào
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Công ty cổ phần thép Việt - Ý có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật,
được tổ chức và hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và luật doanh nghiệp.
Với phương châm: Uy tín số 1, chất lượng hàng đầu, Công ty CP Thép
Việt – Ý cam kết phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh
nhất và với thời gian nhanh nhất.
Trải qua 3 năm phấn đấu và trưởng thành, Công ty CP Thép Việt - Ý trở
thành một trong những thương hiệu được biết đến nhiều nhất trong ngành thép.
Xây dựng được uy tín đối với người tiêu dùng, nhắc đến chất lượng thép tốt, đặc
biệt dành cho những Công trình/Dự án lớn các chủ đầu tư, các nhà thầu luôn tin
tưởng và chọn VIS với niềm tin cao nhất. Do đó khả năng cạnh tranh của VIS
ngày càng được nâng cao, và khẳng định được vị trí của mình trên thương
trường nói chung và ngành thép nói riêng. Tháng 12/2006 Công ty chính thức
đăng tên giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh, đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn trong giai đoạn hiện nay của
doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp: Sản xuất và kinh doanh các sản
phẩn thép xây dựng; sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết
bị phụ tùng phục vụ cho ngành thép; kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá. Là
một đơn vị kinh tế phát triển mang tính chiến lược cho lĩnh vực vật liệu xây

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dựng của Tổng công ty Sông Đà. Đảm bảo cung cấp thép chất lượng tốt và ổn
định cho các công trình, đồng thời bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho
cán bộ công nhân viên và những người lao động tại địa phương (Hưng Yên).
Góp phần nhằm nâng cao hiệu quả Kinh tế - Xã hội trên địa bàn doanh nghiệp
đóng trụ sở.

Ngay sau khi đi vào hoạt động, thành phần cán bộ công nhân viên chủ yếu
là những cán bộ đã từng làm việc trong nội bộ Tổng Công ty Sông Đà. Để đáp
ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành nhiệm vụ được giao, Công ty dần từng
bước thay đổi cơ cấu lao động cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu của công
việc. Những nhân viên có nguyện vọng gắn bó với Công ty đều được mua cổ
phần, đồng thời tạo điều kiện đào tạo và tuyển dụng nhân dân trong vùng. Cơ
cấu lao động tại Công ty CP thép Việt – Ý dần thay đổi nhằm đạt chất lượng tốt
hơn. Thể hiện:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động tại Công ty CP Thép Việt –Ý (2004 – 2006)
ĐVT: người
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng số CBCNV 361 395 405
2 Lao động trực tiếp 285 313 315
3 Lao động gián tiếp 76 82 90
4 Hợp đồng < 1năm 339 136 89
5 Lao động nữ 19 29 48
6 Độ tuổi lao động
- Dưới 30
tuổi
132 157 209

25

×