Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nâng cao hiệu Quả dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.6 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động tài chính trong các công ty CP đóng vai
trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi công ty và
có ý ngĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của công ty .
Vay trò này được thể hiện ngay từ khi thành lập công ty, trong việc thiết lập các
dự án đầu tư ban đầu , dự kiến hoạt động , gọi vốn đầu tư. Để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành liện tục , thường xuyên và đạt
hiệu quả kinh tế cao trước hết và khâu đầu tiên là phải thoả mãn đủ nhu cầu
vốn kinh doanh củ công ty việc xác định nguồn vốn cho kinh doanh phải căn
cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và chu kỳ kinh doanh của
công ty . Trong cơ chế thị trường mọi hoạt động kinh doanh của công ty chịu
sự tác động về nhu cầu tài chính . Vì vậy phân tích chu kỳ kinh doanh không
phải chỉ xác định nhu cầu vốn trong từng khâu, từng giai doạn của quá trình
kinh doanh mà còn nhằm làm giảm tới mưa thấp nhất cè nhu cầu tài chính
công ty .
Vốn của công ty cổ phần được hình thành từ ngiều nguồn khác nhau vốn góp
của các cổ đông hình thành dưới hình thức mua cổ phiếu , vốn bổ sung từ kết
quả hoạt động kinh doanh được biểu hiện dưới dạng lợi nhuân không chia cho
các cổ đônG, vốn vay nợ dài hạn và ngắn hạn biểu hiện dưới dạng phát hành cổ
phiếu trung và dài hạn, vay tín dụng ngắn hạn, chậm thanh toán cho khách
hàng, chậm trả lãi cho các cổ đông, chậm nộp thuế cho nhà nước, vốn được huy
động từ các quỹ của công ty như: Quỹ phát triển sản xuất, quỹ trợ cấp thất
nghiệp, quỹ khen thưởng, nguồn vốn xây dựng cơ bản của công ty .
Bởi vậy, để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và huy động tối đa nguồn vốn của
công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty AGPPS thường xuyên phân
tích tình hình tài chính, đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, xác định rỏ
nguyên nhân và mức độ tách động ảnh hưởng củ từng nhân tố đến việc huy
động nguồn lực, tài lực nguồn vốn đã có nhằm luôn đáp ứng mọi nhu cầu về
vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn nhất
định, bao gồm: Vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác …
Công ty phải có nhiệm vụ tổ chức và huy động các loại vốn cần thiết cho hoạt
động kinh doanh . Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý sử dụng số vốn có
hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành đầy đủ chính sách về quản lý tài chính
và kỷ luật thanh toán mà nhà nước ban hành .
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp huy động và
sử dụng vốn một cách năng động có hiệu quả phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
cơ chế quản lý kinh tế mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn. Các doanh nghiệp này không những không huy động phát
triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn do công tác
quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định trong
thanh toán…
Trong bối cảnh chung đó, Công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang
đã có nhiều cố gắng tìm hướng khai thác, huy động vốn vào phát triển kinh
doanh và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên cũng còn nhiều vấn
đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn lưu động.
Xuất phát từ nhận thức của bản thân về vai trò, tầm quan trọng của công tác
quản lý sử dụng vốn và qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ
Thực vật An Giang. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn: Thầy giáo PGS.TS Đào Văn Hùng và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công
ty, phòng Tài chính kế toán đã giúp em lựa chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp về:
“Nâng cao hiệu Quả dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực
Vật An Giang ”.
Nội dung chính của chuyên đề được trình bày qua các chương sau:
Chương I: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Bảo
vệ Thực Vật An Giang .
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công Ty Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang .
Em xin chân thành cảm ơn.


3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP.
1.1. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1.Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn hoạt động trước hết phải
có vốn để có thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn là một
phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho bất cứ doanh nghiệp nào
trong kinh tế. Để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải nắm giữ một lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện gía trị toàn bộ tài sản
có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định hay không.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các ý nghĩa kinh tế được bố trí để
sản xuất kinh doanh. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện ở nhiều
hình thức vật chất khác nhau, đứng trên giac độ chu chuyển vốn: vốn của doanh
nghiệp bao gồm Vốn cố định và Vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện toàn bộ giá trị của tài sản cố định trong
doanh nghiệp. đối với các loại tài sản cố định, giá trị của chúng sẽ được dịch

chuyển dần vào giá trị của sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với tài sản lưu động giá trị của chúng dịch chuyển một lần vào sản
phẩm trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Có thể coi vốn lưu động tương
ứng với toàn bộ giá trị tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng
ra một số tiền vốn đầu tư ban đầu, số vốn đó được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp và luôn vận động thay đổi hình thái biểu hiện.
Có thể định nghĩa vốn lưu động như sau:
- Vốn lưu động:là biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản lưu động
trong doanh nghiệp.

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn lưu động là giá trị còn lại của vốn kinh doanh sau khi đã trừ đi
phần tài trợ cho tài sản cố định.
Như vậy vốn lưu động có thể được xác định theo công thức sau:
Vốn lưu động = Vốn kinh doanh – Vốn cố định
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên
liên tục nên vốn lưu động cũng toàn hoàn không ngừng, được lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ. Thời gian luân chuyển vốn nhanh trong một chu kỳ hoặc trong
một năm.
Vốn lưu động là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tuy nhiên nguồn vốn
ngắn hạn này ở doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau
như: Nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay dài hạn và ngắn hạn…Trong mỗi loại
nguồn vốn đó lại được hình thành từ nhiều nguồn khác.
- Nguồn vốn tự có hay vốn chủ sở hữu, đối với doanh nghiệp nhà nước
nguồn vốn này là do ngân sách nhà nước cấp.
- Nguồn vốn tự bổ sung lấy từ phần lãi được giữ lại, là phần chênh lệch
giữa toàn bộ doanh thu và thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh hoạt

động tài chính với toàn bộ chí phí kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính.
- Các nguồn vốn từ đi vay ngắn hạn và dài hạn là phần nợ phải trả bao
gồm các loại sau:
+ Vốn đi vay
+ Vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn từ chiếm dụng của các doanh nghiệp, cá nhân khác….
Tóm lại: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được dùng để
đầu tư mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu…Nhằm thực hiện các chức năng,
mục đích của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp các quyết định về tổ chức và quản lý sử dung vốn
lưu động có những ảnh hương trực tiếp tới việc sử dụng vốn kinh doanh cũng
như tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy cần phải xác định chính

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp để từ đó có thể chủ động
trong việc huy động vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
1.1.2. Kết cấu vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động có một vai trò
quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì càng sản
xuất được nhiều sản phẩm có nghĩa là tổ chức được tốt quá trình mua sắm, quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao hơn.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động ta cần xem xét kết cấu của
vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỉ trọng của từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn
lưu động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Để đánh giá một cách hợp lý về
kết cấu vốn lưu động cần phân loại vốn lưu động. Thông qua mỗi biện pháp
phân loại, qua kết cấu của từng loại vốn mà cho phép người quản lý có thể phân
tích, đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn. Từ đó rút ra những bài học

những kinh nghiệm cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho kỳ sau nhằm
thu được những kết quả kinh doanh tốt nhất.
Có nhiều cách để xem xét kết cấu của vốn lưu động. Nhưng thông thường
người ta phân loại vốn theo sự chu chuyển vì vốn lưu động có đặc điểm là sự
chu chuyển nhanh thời gian chu chuyển ngắn. Thường trong một chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thức: Vốn hàng
hoá vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và
các tài sản lưu động khác…
1.1.2.1.Vốn hàng hoá dự trữ.
Vốn hàng hoá dự trữ là vốn lưu động của doanh nghiệp dưới hình thái hiện
vật.
Đây là bộ phận vốn rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó biểu hiện bằng
tiền số vật tư hàng hoá dự trữ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hoá

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở đây bao gồm: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng chuyển
bán, hàng gửi đại lý.
Trong các doanh nghiệp việc dự trữ hàng hoá vô cùng cần thiết. Do đặc
điểm kinh doanh các doanh nghiệp thường bán ra liên tục nhưng khi mua vào
lại có khoảng thời gian cách quãng. Vì vậy để đảm bảo cho hàng hoá luôn sẵn
sàng cho tiêu dùng thì dự trữ hàng hoá là một điều tất yếu. Việc dự trữ hàng
hoá nhiều khi tạo ra được những cơ hội kinh doanh nhưng đôi khi lại mang đến
những rủi ro cho doanh nghiệp. Sử dụng vốn hàng hoá như thế nào cho tốt phụ
thuộc vào tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh của mỗi nhà quản lý.
Đi đôi với hàng hoá dự trữ là chi phí dành cho nó, chi phí này được tính vào
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, nó gây ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Có nghĩa là nếu lượng hàng hoá dự trữ càng tăng thì chi phí
quản lý tăng theo, tổng chi phí của doanh nghiệp cũng tăng theo dẫn đến giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, và ngược lại nếu lượng hàng hoá càng giảm thì chi

phí càng giảm, tổng chi phí trong doanh nghiệp cũng giảm, dẫn đến lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do dự trữ hàng hoá có những ảnh hưởng trực
tiếp tới việc sử dụng một cách có hiệu quả vốn lưu động và vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nên việc xác định mức hàng hoá dự trữ hợp lý là rất cần thiết đối
với công tác quản lý tài chính trong một doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động được biểu hiện dưới hình
thái tiền tệ. Trong doanh nghiệp, vốn bằng tiền chính là lượng tiền mặt mà
doanh nghiệp sử dụng để tiêu dùng cho các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của
doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn bằng tiền cũng gây những ảnh hưởng nhất định tới công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, nó thường được căn cứ
vào mức dự trữ vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp, vào quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp … Hàng hoá và tiền tệ của doanh nghiệp nghiệp thường được
luân chuyển thành dòng: dòng hàng hoá đi ra và dòng tiền tệ đi vào, dòng hàng

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá đi vào và dòng tiền tệ đi ra. Đồng thời hàng ngày, hàng tháng, hàng quý
doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền mặt để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
doanh nghiệp. Nếu lượng tiền mặt lớn hơn nhu cầu tiêu dùng sẽ gây nên một sự
lãng phí không hiệu quả do không sử dụng hết được số tiền đó. Và ngược lại,
nếu số tiền mặt ít hơn nhu cầu tiêu dùng, khi có nhu cầu mua sắm phải trả ngay
lập tức thì doanh nghiệp phải đi vay hay phải trích từ một nguồn khác, một
khoản kinh doanh khác để bù lấp vào chỗ thiếu đó, điều này gây nên sự không
ổn định trong kế hoạch kinh doanh hoặc ảnh hưởng đến những kế hoạch kinh
doanh khác của doanh nghiệp.Vì vậy để giảm thiểu những ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải xác định vốn bằng tiền một cách hợp lý
và có hiệu quả nhất. Vốn bằng tiền thường được biểu hiện bằng các hình thức
khác nhau như:

• Tiền mặt tại quỹ: là số tiền dùng để phục vụ cho các nhu cầu chi trả
bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Trong đó có một phần
lớn là số tiền mặt thu được sau khi bán hàng chưa kịp nộp vào ngân hàng.
• Tiền gửi ngân hàng: là lượng tiền đã được ghi vào tài khoản tiền của
doanh nghiệp sau khi đã hoàn thành các thủ tục của ngân hàng.
• Tiền đang chuyển: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã gửi đi qua bưu điện mà doanh nghiệp chưa nhận được giâý báo có của
ngân hàng.
1.1.2.3.Vốn công cụ - dụng cụ lao động:
Vốn công cụ - dụng cụ lao động là một bộ phận của vốn lưu động biểu hiện
bằng tiền giá trị của toàn bộ các công cụ - dụng cụ lao động trong doanh
nghiệp, thông thường chúng có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn. Công cụ
– dụng cụ trong doanh nghiệp được chia làm hai loại sau:
• Công cụ – dụng cụ loại phân bổ một lần ( phân bổ 100%): Đây là loại
công cụ - dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng toàn bộ giá trị của chúng được
phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ -
dụng cụ này được áp dụng đối với các công cụ - dụng cụ có giá trị nhỏ, phát

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không có ảnh hưởng đến tổng chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
• Công cụ- dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: là loại công cụ - dụng cụ lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hơn so với loại công cụ - dụng cụ lao
động phân bổ một lần và khi bị hỏng chúng có thể sửa chữa được.
1.1.2.4. Vốn bao bì, vật liệu đóng gói:
Vốn bao bì, vật liệu đóng gói là loại vốn biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật
liệu, bao chứa dụng cụ vật liệu hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình tiến hành sản xuất kinh doanh. ( chúng chưa đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định).

Nếu giá trị bao bì tương đối lớn thì phải tính riêng khỏi giá trị hàng hoá
mà nó chứa đựng, chỉ giá của những bao bì vật liệu đóng gói mua riêng không
đi cùng với vật liệu hàng hoá mới được tính vào loại vốn này, như két đựng, vỏ
chai nước ngọt…Còn những vật liệu, bao bì đóng gói đi kèm với hàng hoá mà
gía trị của chúng được tính vào giá cả hàng hoá thì không được tính vào loại
này.
1.1.2.5. Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn:
Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn là một bộ phận của vốn lưu động được biểu
hiện bằng tiền giá trị của những tài sản, tiền mặt của doanh nghiệp đầu tư vào
các tổ chức kinh tế khác với mục đích thu lợi nhuận. Trong kỳ kinh doanh ngắn
hạn (thường dưới một năm) hình thức biểu hiện của loại vốn này bao gồm các
loại tín phiếu, trái phiếu ngắn hạn, cổ phiếu, các loại đầu tư bằng tiền hay bằng
các tài sản lưu động khác trong lĩnh vực kinh doanh liên kết ngắn hạn.
1.1.2.6. Vốn thuộc các khoản phải thu.
Vốn thuộc các khoản phải thu là những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã cho khách hàng chịu trong một thời gian nhất định, đối tượng
phải thu của doanh nghiệp có thể là các tổ chức, tập thể, cá nhân… Thực tế việc
mua bán chịu trong các doanh nghiệp là thường xuyên xảy ra đối với người

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mua, người bán, đối với các doanh nghiệp khác mà đôi khi xảy ra đối với các
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
Trong nên kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
phải có những quan hệ mua bán với các doanh nghiệp, bạn hàng khác. Sự cạnh
tranh khiến đôi khi các doanh nghiệp phải bán hàng theo phương thức trả chậm,
bán chịu nhằm thu hút bạn hàng đến ký hợp đồng để tăng doanh số cho doanh
nghiệp mình. Việc mở rộng này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng các khoản
phải thu của doanh nghiệp mặc dù khi thanh toán với khách hàng, doanh nghiệp
khác, doanh nghiệp cũng phải tính đến khả năng thanh toán của họ rồi. Tuy

nhiên vẫn không tránh khỏi có những khoản thu khó đồi, khoản không có khả
năng thanh toán từ phái khách hàng. Để dự phòng những khoản tổn thất về các
khoản chi phí khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những biến động gây ảnh hưởng
xấu tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải lập dự phòng các khoản phải
thu khó đòi này, phải có những biện pháp thu hồi vốn nhanh nhất…
1.1.2.7. Vốn lưu động khác:
Vốn lưu động khác là một bộ phận của vốn lưu động biểu hiện bằng tiền
của các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí trờ kết chuyển, tài sản thiếu
trờ xử lý, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…là các loại vốn lưu
động mà chúng ta khó có thể phân loại hay sắp xếp chúng vào một nhóm nào.
• Tạm ứng: là một khoản tiền vay hay vật tư doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hay giải quyết
một công việc đã được phê duyệt.
• Chi phí trả trước: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ sau nên chưa thể tính hết vào
chi phí kinh doanh một kỳ mà phải phân bổ dần vào hai hay nhiều kỳ tiếp theo.
1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động:
Như đã nêu ở trên ta thấy vấn đề tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động
quyết định trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng như hiệu quả

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh của doanh nghiệp và nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ
phận của vốn sản xuất kinh doanh, chúng được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tuỳ theo mỗi doanh nghiệp có những cách huy động vốn từ các nguồn, đối
tượng khác nhau. Để phát huy được hiệu quả của việc sử dụng vốn các doanh
nghiệp cần phải phân loại vốn lưu động sao cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu

được hình thành từ các nguồn sau:
1.1.3.1.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vố chủ sở hữu là vốn tự có của doanh nghiệp và vốn tự bổ xung
được trích lập từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp không
phải thanh toán, nó do chủ doanh nghiệp bỏ ra và hình thành từ kết quả sản
xuất kinh doanh, nó không phải là một khoản nợ.
Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều chủ sở hữu vốn, điều này phụ
thuộc vào loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà
nước có vốn là do Nhà nước cấp phát từ khi mới thành lập, doanh nghiệp liên
doanh thì chủ sở hữu vốn là các tổ chức cá nhân tham gia hùn vốn, doanh
nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu vốn là cổ đông…
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm hai phần:
Phần 1: Vốn góp của các chủ đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp.
Chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn. Đó là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có do luật pháp quy định
trong mỗi lĩnh vực kinh doanh. Nó vừa là cơ sở vật chất cho việc kinh doanh
của doanh nghiệp, vừa là cái bảo đảm với các bạn hàng, doanh nghiệp khác về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, trong mỗi lĩnh vực kinh doanh thì số

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn pháp định mà Nhà nước đặt ra là khác nhau. Doanh nghiệp phải có vốn
điều lệ, đây là số vốn thực của doanh nghiệp, theo quy định của Nhà nước thì
số vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng số vốn pháp định của lĩnh vực mà doanh
nghiệp tham gia kinh doanh.
Phần 2: Vốn bổ xung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Sau mỗi kỳ kinh doanh (1năm), vốn còn được bổ xung từ kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần lời nhuận sau thuế được chia cho các
đối tượng: ngân sách của Nhà nước, đối với nhà máy cổ phần thì chia lợi tức
cho các cổ đông….và một phần được trích vào nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn càng cao thì càng
chứng tỏ mức độ an toàn về vốn, mức độ tự chủ về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, không phải tỉ lệ này cao nhất là tốt nhất, là hiệu quả nhất mà
điều này lại phụ thuộc vào từng mục đích, từng thời kỳ, từng hướng vụ của
doanh nghiệp.
1.1.3.2.Nguồn vốn vay:
Hiện nay, thiếu vốn là tình trạng thường gặp của các doanh nghiệp. Nguồn
vốn chủ sở hữu thì có hạn, không thể đáp ứng được tất cả các nhu cầu về vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, khi đó doanh nghiệp
phải đi vay thêm vốn. Nguồn vốn vay ở đây rất đa dạng tức là doanh nghiệp có
thể vay vốn từ rất nhiều đối tượng khác nhau như: các ngân hàng, các tư
nhân,các doanh nghiệp khác, và hình thức vay cũng rất khác nhau: như vay tín
dung, vay thế chấp, phát hành cổ phiếu… đối với các doanh nghiệp có quy mô
tương đối lớn, nhu cầu vay vốn của họ cao thì vay ngân hàng chính là hình thức
vay chủ yếu, lãi suất ở đây được tính một cách hợp lý nhưng thời gian hoàn trả
phải chính xác. đối với các khoản vay nhỏ và vừa, doanh nghiệp có thể vay các
cá nhân thông qua các mối quan hệ quen biết, thông qua các mối quan hệ của
cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp hay có thể vay trực tiếp từ chính các

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài việc vay các nguồn vốn kể trên, doanh
nghiệp còn có thể vay ở các nguồn khác như: vay của Nhà nước, vay của nước
ngoài, vay của doanh nghiệp khác, doanh nghiệp có thể vay bằng tiền hoặc có
thể mua hàng chịu, hàng trả chậm… nhưng dù vay của ai, dưới bất kỳ hình thức

nào doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi. Vấn đề đặt ra là sẽ
vay của ai, theo cách nào để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà
vay được thuận lợi nhất, chỉ phải trả tiền lãi là ít nhất.
1.1.3.3. Nguồn vốn liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay luôn có hiện tượng nơi thì thừa vốn,
nơi thì thiếu vốn. Vì vậy ngoài việc đi vay vốn doanh nghiệp còn có thể thu hút
vốn bằng các hình thức: nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu…để từ đó có thể huy động những nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị khác,
từ đông đảo các cá nhân trong nước, cũng như các nguồn vốn từ nước ngoài
thông qua cá hình thức vốn góp kinh doanh, phục vụ nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì việc góp vốn liên doanh ở
nước ta diễn ra rất nhiều, đặc biệt là sự hình thành liên doanh với các nhà máy
nước ngoài. Việc hợp tác này khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tiếp cận
được các công nghệ mới của nước ngoài đặc biệt là bổ xung thêm một nguồn
tài chính dồi dào vào nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3.4.Nguồn vốn khác.
Trong hoạt động kinh doanh, việc chiếm dụng vốn của nhau là những hoạt
động xảy ra thường xuyên. doanh nghiệp có các khoản thu phải đòi thì tất nhiên
cũng có các khoản phải nộp phải trả. Các khoản này có thể là các khoản mà
doanh nghiệp nợ của người bán, khoản phải trả người mua, thuế chưa nộp cho
Nhà nước…các khoản này có thể coi như là vốn tự có của doanh nghiệp, mặc
dù doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhưng vẫn được sử dụng tạm thời số

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn này vào hoạt đông sản xuất kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một
khoản lãi nào.
1.1.4.Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào, trong thời kỳ nào, khi tiến hành sản xuất kinh
doanh cũng đều phải có vốn. Là một phần của vốn: vốn lưu động có những ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đến hiệu quả kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Nhìn vào hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta có thể biết
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, biết được tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động có một vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu vốn lưu động nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu cấp bách đối với cac doanh nghiệp ở nước
ta hiên nay để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho riêng từng doanh
nghiệp cũng như để phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước.
Có thể nói vốn lưu động như nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp muốn hoạt đông phát triển thì nhu cầu vốn lưu động lại càng cần
thiết, liên tục tuần hoàn, liên tục lưu thông. Sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ mất
dần đồng vốn làm cho doanh nghiệp đi đến chỗ bế tắc. Do vậy vốn lưu động có
một ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, có vai trò quan trọng cho sự phát
triển hay thành bại của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi
nguồn vốn lưu động lớn. Kinh tế thị trường tạo nên môi trường kinh doanh
thuận lợi giúp doanh nghiệp tự chủ tài chính, huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau. Song thị trường cạnh tranh cũng đầy khó khăn thử thách, doanh
nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp kinh doanh thành công là
công tác vốn của doanh nghiệp phải hiệu quả. Vốn lưu động là nhân tố chính để

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo nên sự hiệu quả, sự thành công đó, là yếu tố quan trọng đối với sự thành
công của doanh nghiệp.

1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả
đạt được và chi phí đã bỏ ra để thu được kết quả đó.
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo khái niệm rộng là một
phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ những hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh phải đánh giá trên
hai khía cạnh: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp:phản ánh trình độ sử dụng những
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được những mục đích về kinh tế trên tiêu chuẩn của hiệu quả
kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận thu được hoặc tối thiểu hoá chi phí bỏ ra để
thực hiện kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp: được phản ánh bằng sự đóng góp
của doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong nền
kinh tế quốc dân như thoa mãn nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ
trong xã hội, tăng cường các khoản phúc lợi, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống của người lao động…
Thông thường các doanh nghiệp được hình thành nhằm mục đích kinh
doanh thì mục tiêu quan trọng nhất là hiệu quả kinh tế tuy nhiên việc phân tích
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong các doanh nghiệp chỉ là tương đối bởi
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đã bao hàm hiệu quả xã hội. Khi doanh
nghiệp hoạt đông kinh doanh có hiệu quả tức là hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp tốt thì đồgn thời doanh nghiệp cũng đạt được hiệu quả về xã hội thông

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
qua sự ổn định phát triển trong doanh nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động
phục vụ cho nhu cầu xã hội nhu cầu cá nhân người tiêu dùng…

Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu của kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí bỏ ra
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem xét như là một bộ phận của
hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp. Thực tế trong các doanh nghiệp nước ta
hiện nay, năng suất lao động còn thấp, lượng vốn sử dụng cho sản xuất kinh
doanh có hạn nên vấn đề đặ ra là phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế
đồng thời phải tận dụng tối đa các nguồn vốn đặc biệt là vốn lưu động, tránh
hiện tượng sử dụng vốn một cách lãng phí
Kết quả thu được
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng
Kết quả thu được biểu hiện bằng doanh thu hay lợi nhuận thu được.Vốn
lưu động sử dụng là toàn bộ số vốn lưu động được tính bình quận trong một kỳ
kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải lượng hoá nó
bằng những con số rồi phân tích chúng. Việc phân tích hiệu quả vốn lưu động
là một phần rất quan trọng trong phân tích hiệu quả kinh doanh qua đó sẽ cho
phép các doanh nghiệp đề ra các biện pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
1.2.2. Ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,để có thể tồn tại và tiếp tục phát
triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt được
lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý
các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát triển và nâng cao là quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết
quả kinh doanh (lợi nhuận) tốt nhất. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
nghệ thuật sử dụng, điều hoà vốn lưu động thích hợp với tình hình sản xuất,
kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm.
Có thể nói, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó quyết định đầu ra và phần giá bán của sản phẩm đó. Đồng thời, vốn
lưu động còn là một bộ phận quan trọng chủ yếu của vốn kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn góp phần làm tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân. Trong điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, do nhu cầu sử
dụng vốn ngày càng tăng, dẫn đến kinh tế ở nước ta luôn nằm trong tình trạng
thiếu vốn ( mặc dù trong các ngân hàng luôn có tình trạng vốn bị ứ đọng, không
giải ngân được…). Việc chú trọng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động giúp cho đồgn vốn được sử dụng một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh phát triển đời sống của người lao
động được nâng cao, xã hội ổn định…
1.3.Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh, vốn lưu động là một
trong những yếu tố tham gia trực tiếp vào mọi hoạt động đó. Nhưng cũng như
mọi yếu tố khác, vốn lưu động cũng chịu rất nhiều ảnh hưởng từ nhiều nhân tố
khác nhau. Để có thể quản lý tốt trong việc sử dụng vốn lưu động, doanh
nghiệp cần phải biết những yếu tố ảnh hưởng đến vốn lưu động để từ đó đưa ra
các chiến lược, các chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.

17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhân tố đó bao gồm: các nhân tố không thể lượng hoá được, các
nhân tố có thể lượng hoá được, các nhân tố chủ quan, các nhân tố khách quan.
1.3.1.1.Nhóm nhân tố không thể lượng hoá được.
• Các nhân tố chủ quan:
- Trình độ tổ chức và trình độ sử dụng vốn lưu động.
Đây là nhân tố rất quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Nếu người quản lý vốn giỏi, sử dụng vốn lưu động hợp lý, đúng
lúc, đúng mục đích sẽ đảm bảo tiết kiệm được chi phí và đây là điều kiện để
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Còn người quản lý kém sẽ làm lãng phí,
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây ra những ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Tổ chức và dự trữ nguồn hàng hợp lý.
Việc quản lý tồn kho hàng dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan
trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ
đáng kể trỏng tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.điều quan trọng hơn là nhờ
có dự trữ hàng tồn kho đúng lúc, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị
gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử
dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Là kho tàng, máy móc, thiết bị, nhà xưởng…có được cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, đầy đủ sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng lao
động, sản phẩm. Đây là yếu tố cơ bản , không thể thiếu trong một doanh nghiệp
vơí yêu cầu luôn được cải tiến, hiện đại hoá nếu muốn kinh doanh thành đạt.
• Các nhân tố khách quan.
- Yếu tố về sản xuất và tiêu dùng: tính thời vụ của sản xuất và tiêu thụ
ảnh hưởng trực tiếp tới mức lưu chuyển hàng hoá. Có những loại hàng hoá có
thể được sản xuất quanh năm nhưng tiêu dùng chỉ mang tính thời vụ hoặc có
những loại hàng hoá chỉ sản xuất theo thời vụ nhưng nhu cầu tiêu thụ lại là
quanh năm, điều này khiến trong doanh nghiệp luôn cần có một lượng hàng hoá


18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dự trữ cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu
dùng của thị trường. Việc dự trữ hàng hoá sẽ khiến cho hàng hoá bị tồn đọng,
tốc độ chu chuyển vốn bị chậm lại.
Ngoài ra, sự phân bố giữa nơi sản xuất và nơi tiêu dùng cũng có ảnh đến
tốc độ chu chuyển của vốn. Nếu nơi sản xuất và nơi tiêu thụ thuận tiện thì sẽ
rất thuận lợi trong việc lưu thông, đồng vốn cũng sẽ được quay vòng nhanh
hơn, ngược lại nó cũng có ảnh hưởng đến việc quay vòng của đồng vốn.
- Nhu cầu tiêu dùng và giá cả của hàng hoá:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và sự cấu thành hàng hoá
của doanh nghiệp khi nhu cầu tăng có khả năng mở rộng quy mô làm cho
doanh nghiệp thu được về nhiều lợi nhụân hơn. Ngược lại khi nhu cầu giảm
hoặc không có thì doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất hoặc chuyển sang
kinh doanh mặt hàng khác… điếu này sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải
những khó khăn và ảnh hưởng đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Đối với giá cả
cũng vậy, sự thay đôỉ của giá sẽ ảnh hưởng đến lượng hàng hoá bán ra của
doanh nghiệp, và do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp như vậy
cũng chính là ảnh đến nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước:
Với chức năng quản lý vĩ mô của mình, Nhà nước là người đưa ra các
chính sách kinh tế với những định hướng. Các chính sách này ảnh hưởng trực
tiếp vào quả trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước tạo ra các
những hành lang an toàn cho các doanh nghiệp đảm bảo cho sự phát triển cân
đối, hài hoà giữa các nghành kinh tế trong nước, tạo ra sự thúc đẩy hoặc hạn
chế một số nghành sản xuất kinh doanh. Điều này ảnh đến kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp, đôi khi những thay dổi này tạo ra những cơ hội kinh doanh
lớn cho doanh nghiệp, nhưng cũng có khi chúng lại tạo ra những khó khăn cho
doanh nghiệp.

- Các yếu tố rủi ro:

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có rất nhiều yếu tố rủi ro bất thường xảy ra trong quả trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự phát triển củ nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh găy gắt
giữa các nghành, các doanh nghiệp với nhau chúng thường đi đôi với những rủi
ro của doanh nghiệp. Những yếu tố này ảnh hưởng đến mọi mặt kinh doanh của
doanh nghiệp tức là chúng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện tiên quyết đảm bảo tồn tại phát triển
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. để kinh doanh có hiệu quả
doanh nghiệp phải có những chính sách, những biện pháp thực hiện và một
trong biện pháp đó là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sau đây là
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
1.3.2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý:
Với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế như hiện nay thì sự cạnh
tranh trong kinh doanh là điều tất yếu. Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh
nghiệp phải có chiến lược phát triển đúng đắn phù hợp với môi trường và khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định quy mô và tính chất sản xuất
không phải hoàn toàn do chủ quan của doanh nghiệp quyết định mà còn có một
phần lớn do thị trường quyết định. Vì vậy, khả năng nhận biết dự đoán thị
trường và nắm bắt thời cơ….là những yếu tố quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong kinh doanh. Do đó giải pháp đầu tiên có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải lựa
chọn phương án kinh doanh.
Các phương án kinh doanh phải được xây dụng trên cơ sở tiếp cận thị
trường, đồng thời các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp
với đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước. Công ty phải tổ chức chuyên

trách về việc tìm hiểu thị trường, thường xuyên có được đầy đủ thông tin chính
xác về diễn biến thị trường, các phản ứng của đối thủ cạnh tranh, kịp thời có sự
thay đổi phương án kinh doanh khi thị trường có những bất lợi đối với doanh

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp. Từ đó, Công ty có thể đưa ra những quyết định sử dụng vốn lưu động
sao cho tốt nhất nhằm chiếm lĩnh được thị trường hay mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra.
1.3.2.2. Xử lý và khai thác các nguồn vốn:
Việc khai thác, sử dụng, quản lý tốt nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được thời gian, chi phí, hạn chế số tiền phải trả lãi vay, doanh nghiệp
có thể tự chủ vệ thời gian của vốn kinh doanh. Doanh nghiệp có thể sử dụng
linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử
dụng, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn…tuy nhiên, tuỳ vào mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời điểm mà doanh nghiệp sẽ có sự lựa chọn hợp lý các nguồn
vốn để có thể sử dụng được một cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn theo đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Quản lý tốt quá trình kinh doanh.
Sự điều hành và quản lý tốt quá trình kinh doanh là một giải pháp rất quan
trọng nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả kinh
doanh nói chung. Khi đó, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng doanh
thu, chủ động trước mọi tình huống có thể xảy ra …làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Có những mặt phải quản lý như:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh
nhằm huy động các nguồn vốn bổ xung, tránh tình trạng thiếu vốn.
- Tổ chức tốt việc khi khai thác các nguồn hàng, dự trữ hàng hoá đảm
bảo hợp lý, tránh dự trữ thừa gây tăng chi phí, tránh tình trạng ứ đọng vốn gây
lãng phí ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động.
- Tổ chức tốt quá trình lao động, phân công đúng người đúng việc.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra chất lượng công việc, chất lượng hàng hoá hạn
chế tối đa hàng kém chất lượng.
- Tổ chức đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ hàng hoá, mở rộng thị
trường.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các công cụ dụng cụ, phân bổ các chi phí
công cụ dụng cụ hợp lý đảm bảo phát huy đúng tác dụng.
- Xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách hàng,
luôn tạo ra những ảnh hưởng nhằm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
- Tiết kiệm các chi phí quản ký doanh nghiệp, chi phí lưu thông bằng
việc xây dựng các định mức chi tiêu hợp lý, có kế hoạch nhằm góp phần làm
giảm chi phí kinh doanh …
1.3.2.4. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động kinh
doanh .
Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển trên toàn thế giới thì
việc doanh nghiệp áp dụng được những tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất
của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh được sản xuất, giảm bớt
các chi phí, tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ, công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để hàng hoá hợp
thị hiếu, đa dạng về mẫu mã, chủng loại đạt chất lượng cao. Đồng thời, nhờ áp
dụng những thành tựu đó mà doanh nghiệp có thể rút ngắn số ngày dự trữ sản
xuất, tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.5. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích tốt hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp.
Thông qua hệ thống sổ sách, tài liệu kế toán, doanh nghiệp nắm bắt được
tình hình tài chính, cách sử dụng đồng vốn cảu mình, từ đó đưa ra các biện
pháp đúng đắn, kịp thời cho các vấn đề xảy ra. Doanh nghiệp có thể tiến hành

các kế hoạch để đạt được mục tiêu đã đề ra như huy động vốn bổ xung, thu hồi
các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn…
Có thể nói, công tác kế toán là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
giúp cho doanh nghiệp thường xuyên kiểm soát được các hoạt động thu chi của
mình. Tuy nhiên, các số liệu kế toán chỉ có ý nghĩa khi doanh nghiệp biết cách

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân tích đánh giá để tìm ra các thiếu sót và từ đó có các biện pháp khắc phục,
đầu tư kịp thời.
1.3.2.6. Tổ chức tốt công tác thanh toán.
Tổ chức tốt công tác thanh toán là đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đủ, kịp thời.
Đồng thời cũng đảm bảo chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp đúng thời hạn.
Tổ chức thanh toán hợp lý, có kế hoạch sẽ giúp doanh nghiệp chủ động về phần
vốn hoạt động của mình, từ đó nâng cao hiệu quả đồng vốn chớp bắt được các
thời cơ kinh doanh. Thanh toán các khoản nợ đúng kỳ hạn sẽ đảm bảo được
chữ tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, giảm thiểu các khoản chi phí về
nợ quá hạn.
Tương tự như vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức thu hồi các khoản nợ bởi
nếu để tình trạng nợ đọng kéo dài khó thu hồi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến toàn bộ kế hoạch, hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vậy để tránh tình trạng trên các doanh nghiệp cần có các
biện pháp tích cực thu hồi các khoản nợ, nhằm thu hồi vốn một cách toàn diện
nhất.
1.3.2.7. Tổ chức, thu hút vốn đầu tư liên doanh, liên kết.
Đây là điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động vì nó giúp doanh nghiệp giảm được khoản vốn phải đi vay.
Liên doanh liên kết giúp doanh nghiệp đổi mới được máy móc thiết bị công
nghệ sản xuất …giúp doanh nghiệp học hỏi được các phương thức quản lý mới,
hiện đại, từng bước hội nhập với thị trường khu vực và trên thế giới. Đồng thời

tăng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và của nền kinh tế thị trường nói chung. Để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải coi trọng việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có thể thấy rõ điều này qua thực trạng sử dụng vốn lưu động ở công Ty
Cổ Phần Bảo vệ Thực Vật An Giang .

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG
2.1. Đặc điểm chung về Công ty:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
- Tên giao dịch : Công Ty Cổ Phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang
- Địa chỉ: 23- Hà Hoàng Hổ - TP . Long Xuyên – An Giang
- Giám đốc: Huỳnh Văn Thòn
- Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần
- Tên giao dịch tiếng anh : An Giang Join Stock Plant Protection
Company ( AGPPS )
Có thể khái quát tình hình phát triển của Chi nhánh Công ty như sau:
Công ty Cổ phần Bảo Vệ Thực Vật An Giang xuất thân từ chi cục nên
ngay từ khi thành lập công ty đã xác định mục tiêu là phục vụ sản xuất nông
nghiệp, cung cấp cho nông dân những giải pháp bảo vệ cây trồng tốt nhất.Nhiều
năm qua công ty dịch vụ bảo vệ thực vật An Giang đã thể hiện là niềm tin cậy,
là chỗ dựa vững chắc của nông dân, của ngành nông nghiệp, vượt qua ranh giới
của một tỉnh, một vùng.
Từ một đơn vị nhỏ, kinh doanh chủ yếu là phân phối thuốc bảo vệ thực
vật, chỉ có 23 người, đến nay công ty đã có 04 nhà máy, 01 trung tâm nghiên
cứu và sản xuất giống, trung tâm du lịch, trung tâm Sao Việt chuyên sản xuất

và phân phối rau an tòan. Tổng số CBCNV là 669 người.
Những thành quả của công ty có được là nhờ nhiều nguyên nhân; trong
đó sự đòan kết nhất trí và nổ lực rất lớn của tập thể CBCNV nắm vai trò rất
quan trọng. Bên cạnh đó, công tác đào tạo luôn được chú trọng đúng mức. Đặc
biệt, Công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu, cải tiến qui trình sản xuất để
giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Công ty đã đưa
vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 và đã được

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hai tổ chức Quacert và DNV cấp giấy chứng nhận cho họat động sản xuất kinh
doanh và cung ứng thuốc bảo vệ thực vật.
Công ty đã hợp tác với các cơ quan, Viện, trường, các nhà khoa học để
nghiên cứu làm tăng tính hiệu quả của sản phẩm. Công ty chủ tâm lựa chọn đối
tác là những nhà cung ứng nông dược hàng đầu thế giới (Syngenta) để cung cấp
thuốc có chất lượng cao. Công ty cũng có những đối sách hợp lý với mạng lưới
công ty: Đó là công tác chăm sóc khách hàng đúng hướng, hợp lý và huấn
luyện nâng cao kiến thức quản lý và chuyên môn, du lịch...). Công ty luôn luôn
được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các ban ngành.
Họat động kinh doanh của công ty không thể tách rời một họat động
khác đã được khẳng định là chủ trương trước sau như một của công ty. Tái
phân phối lại lợi nhuận cho bà con nông dân, kết hợp hài hòa giữa lợi ích công
ty và cộng đồng.
Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân. Hợp tác với các đài PTTH
Cần Thơ, Long An, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Đồng Nai,
Bình Phước thực hiện chương trình "Nhịp cầu nhà nông", "Gặp gỡ bốn nhà"
làm cầu nối giữa các nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà quản lý với nông
dân. Ngòai ra, còn các chương trình khuyến nông Đài Tiếng nói nhân dân TP.
HCM. Nông dân cần biết trên Đài Phát thanh truyền hình Long An, Kiên
Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang.

Tổ chức hội thảo khoa học, Hội thảo đầu bờ... Thậm chí, cử cán bộ kỹ
thuật xuống hướng dẫn nông dân tại ruộng.Ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với
nông dân (mô hình rau an tòan khép kín tại xã Tân Quý Tây, huyện Bình
Chánh, TP HCM).
Xuất phát từ thực tế hiểu biết sử dụng của nông dân còn hạn chế, công ty
đã xây dựng chương trình "Sử dụng an tòan & hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật",
thực hiện trong 5 năm(2000 -2005) với kinh phí 30 tỉ. Cụ thể đã thực hiện
những việc như .

25

×