Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Bước đầu nghiên cứu tác dụng bài thuốc bổ trung ích khí gia giảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 71 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
• • • •
Nguyễn Thị Thu Huyền
BƯỐC ĐẦU NGHIÊN cứu TÁC DỤNG BÀI
THUỐC BỔ TRUNG ÍCH KHÍ GlẨ GIẢM
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ ĐẠI HỌC KHOÁ 20^
.iTUự:ỵ]P)
Giáo viên hướng dẫn : TS.Phùng Hoà Bình
Nơi thực hiện: bộ môn Dược học cổ truyền
• • • • • • /
trường Đại học Dược Hà nội
Thời gian thực hiện : 3/2007*-5/2Ỏ07.
HÀ NỘI-5/2007
M i ỉ. .rL
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tiến hành làm đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ. Với tất cả lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Phùng Hoà Bình - Bộ môn DHCT, trường Đại học Dược
Hà Nội.
DS. Nguyễn Kim Phượng - Trưởng phòng Dược lý - sinh hoá
Viện Dược liệu.
Đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các kĩ thuật viên
ở bộ môn DHCT, các anh chị nhân viên phòng Dược lý- sinh hoá - Viện dược
liệu đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Đổng thời tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè tôi đã giúp đỡ tôi trong
suốt 5 năm học ở Đại học Dược Hà Nội để tôi đạt được kết quả như ngày hôm
nay.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2007
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ
PHẦN 1. TỔNG QUAN.
1.1.1. Xuất xứ phương thuốc
trang 1
1.1. Phương thuốc “Bổ trung ích khí”

trang 1
1.1.2. Thành phần phưcmg thuốc trang 1
1.1.3. Cấu trúc phương thuốc trang 2
1.1.4. Công năng - chủ trị

'

trang 2
1.1.5. Liều dùng trang 3
1.1.6. Phương thuốc “Bổ trung ích khí gia giảm” trang 3
1.2. Các vị thuốc có trong phương thuốc “Bổ trung ích khí gia giảm”
1.2.1. Hoàng kỳ (Radix Astragali)
trang 4
1.2.2. Đảng sâm (Radix Codonopsis) trang 7
1.2.3. Bạch truật {Rhizoma Atractyloidis) trang 8
1.2.4. Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) trang 10
1.2.5. Đương quy {Radix Angelĩcae) trang 11
1.2.6. Trần bì (Pericarpium Citri) trangl3
1.2.7. Sài hồ nam {Radix Plucheae pteropodae) trangl4
1.2.8. Thăng ma {Rhizoma Cimicifugae) trangis
1.2.9. Trắc bách diệp {Folium et Ramulus Biotae) trangl5
1.2.10.Trữ ma căn (Radix Boehmeriae) trang 17

1.2.11. Sa nhân (Fructus et Semen Amomi)

trangis
1.3. Hệ cơ trơn trong cơ thể con người
trang 19
1.3.1. Khái niệm trang 19
1.3.2. Cấu tạo của CO’ trơn trang 20
1.3.3. Quá trình co cơ trơn trang 20
1.3.4.Điều hoà co cơ trơn trang 20
PHẦN 2. NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

^

.

trang22
2.1. Nguyên liệu
trang 22
2.2. Phương tiện trang 22
2.2.1. Hoá chất trang 22
2.2.2. Thiết b ị trang 22
2.2.3. Súc vật thí nshiệm
.
.
trang 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu

trang 23
2.3.1. Nghiên cứu hoá học


trang 23
2.3.2. Nghiên cứu tác dụng dược lý trang 23
2.3.3. Thăm dò bảo quản dạng thuốc trang 25
PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
trang 26
3.1. Xây dựng công thức phương thuốc Bổ trung ích khí gia giảm
3.1.1. Chuẩn bị dược liệu trang 26
3.1.2. Chuẩn bị dịch sắc thuốc trang 26
3.2. Nghiên cứu về thành phần hoá học

trang 26
3.2.1. Định tính trang 26
3.2.2. Định lượng trang 36
3.3. Nghiên cứu tác dụng dược lý trang 37
3.3.1. Tác dụng trên ruột cô lập
.


trang 37
3.3.2. Tác dụng trên ngoại vi tai th ỏ

trang 42
3.4. Khảo sát điều kiện bảo quản dịch sắc

trang 45
3.4.1. Bào chế dịch sắc thuốc.
.
.
trang 45

3.4.2. Thăm dò bảo quản dịch sắc thuốc

; trang 45
Bàn luận trang 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU
BTIK : Bổ trung ích khí.
BTGGl ; Bổ trung ích khí gia giảm theo công thức 1.
BTGG2 : Bổ trung ích khí gia giảm theo công thức 2.
MNC : Mẫu nghiên cứu.
SKLM : sắc kí lớp mỏng.
TT: thuốc thử.
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. PHƯƠNG THUỐC “ BỔ TRUNG ÍCH KHÍ
1.1.1.Xuất xứ phương thuốc:
“Bổ trung ích khí ”(hay còn gọi là “Điều trung ích khf’) [49,70],
[33,1] là một trong những bài thuốc của Lý Đông Viên -một danh y Trung
Quốc. Lý Đông Viên xây dựng bài thuốc này vốn từ bài “Chỉ thuật hoàn” của
Khuyết Cổ Lão Nhân mà biến hoá ra [40,271]. Lý Đông Viên cho rằng trong
lục phủ ngũ tạng thì tỳ vị đóng vai trò quan trọns nhất đối với mọi hoạt động
chức năng của các tạng phủ trong cơ thể con người. Theo ông trăm bệnh đều
do tỳ vị bị tổn thưoỉng mà ra. Trong bài “Bổ trung ích khí” các vị thuốc đều có
tác dụng “ôn bổ tỳ vị, thăng cử trung khí” giúp điều trị các chứng sa giáng, khí
hư hạ hãm có hiệu quả tốt [33,3] •
Hải Thượng Lãn ông Lê Hữu Trác đã vận dụng bài thuốc này để điều
trị các bệnh về hậu thiên (nằm trong quyển I “Khôn hoá thái chân”) với mục
đích là thăng đề dương khí, điều trị các chứng tỳ khí hư hạ hãm mà gây sa
giáng như sa dạ dày, sa tử cung, sa dạ con, trĩ,

1.1.2. Thành phần phương thuốc:
Thành phần phương thuốc được đề cập trong các tài liệu rất khác nhau:
liều lượng của các vị thuốc trong bài thuốc được trình bày ở bảng 1.1.
Nhận xét chung:
- Thành phần phương thuốc trong các tài liệu đều ghi 8 vị.
- Khối lượng từng vị, khối lượng phương thuốc rất khác nhau dao động
từ 31g đến 132g.
Bảng ỉ .1. Thành phần phương thuốc
S l’1
Vị
thuoc
Số lượng trong các tài liệu tham khảo
1
Hoàng
kỳ
12g[14
,326]
15-20g
[24,265]
10g[24
,267]
6g
[40,
271]
20g
[2,215]
12g
[2,346]
20g[37,
826]

12g
[30,270]
12g
[30,273]
20g[32,
565]
40g[42
,251]
12g
[5,71]
2 Sâm
12g
lOg
lOg
4g 12g
8g
16g
16g
12g
20fí
12g
12g
3
Đương
quy
8g
lOg
lOg
4g
8g

16g
12g
8g
8g
20g
12g
8g
4
Bạch
truât
8g
lOg
6g
6g
12g
16g 16g
12g 12g
20g
12g
8g
5
Cam
thảo
6g 5g
3g
2g
20g
8g
8g 4g
4g 6g

20g
6g
6 Trần

4g 6g
6g
3g
12g
lOg
8g
8g 6g 6g 12g
4g
7 Sài hồ
6g
3g
3g
2g
12g 12g
12fí
12fí
8g lOg
12fí
6g
8 Thăng
ma
6g
3g
3g
4g 12g 12g
4g 12g

8g
lOg
12g
6g
9 Tổng
số
62g 62-67g
51g
31g
108g 94g 96g 84g
70g
112g
132g 62g
Ghi chú: Sâm : có thể là nhân sâm, đảng sâm, hoặc bô chính sâm.
1.1.3. Cấu trúc phương thuốc:
Phương thuốc được cấu tạo theo nguyên lý YHCT nghĩa là có đầy đủ
các thành phần : quân, thần, tá, sứ [24,266], [40,72]:
- Quân dược: Hoàng kỳ ích khí, bồi bổ cơ thể.
- Thần dược: Đảng sâm, Cam thảo ôn k h í, kiện tỳ vị.
- Tá dược; Bạch truật kiện tỳ.
Đương quy bổ huyết
Trần bì lí khí.
- Sứ dược: Thăng ma, Sài hồ có tác dụng thăng đề dương khí.
1.1.4. Công năng - chủ trị:
1.1.4.1. Công năng [24], [33], [14]:
Thăng dương bổ khí, bồi bổ trung tiêu, củng cố vệ khí.
L1.4.2.Chủtrị [14], [7]:
-Theo YHCT: trị tỳ vị khí hư, người thiểu khí lười nói, lưỡi nhạt rêu
trắng, sốt tự ra mồ hôi, người mỏi mệt, chân tay yếu, sốt rét lâu ngày, đại tiện
lỏng, khí hư hạ hãm, lòi dom, sa tử cung, sa trực tràng, sa dạ con, trĩ,.

- Trong y học hiện đại : trị sa dạ dày, bong sa niêm mạc dạ dày, sa
thận, sa tử cung, nhược cơ nặng, viêm gan mãn tính, toát vị bẹn, lồng ruột,
viêm ruột, đái đục như cháo, trẻ £m đái dắt do thần kinh, viêm ruột thẳng
phóng xạ, chứng giảm bạch cầu, băng lậu huyết rong kinh,
1.1.4.3. Kiêng kỵ [14,328], [40,278] :
Nhiệt lỵ mới phát, ra mồ hôi trộm, suyễn cấp, đau đầu, mất ngủ do
huyết áp cao, nục huyết, chứng đờm nôn oẹ phát sinh tại thượng tiêu, chứng
thấp nhiệt, đầy ngực phát sinh tại trung tiêu, người không có biểu tà mà dương
hư phát sốt, có hiện tượng khí nghịch lên thì không nên dùng, người có tỳ phế
1
yếu, thở gấp, chân tay giá lạnh, dương khí muốn thoát lên. Kiêng ăn các thứ
sống lạnh khi dùng thuốc.
1.1.5. Liều dùng:
- Thuốc thang: 31g-132g / ngày, sắc nước uống uống mỗi lần 10-
15ml, ngày uống 3 lần.
- Thuốc hoàn: 6-9g/lầii, ngày uống 2-3 lần.
1.1.6. Phươiig thuốc “Bổ trung ích khí gia giảm”:
Có 2 phương thuốc “Bổ trung ích khí gia giảm” là:
Công thức 1:
Công thức 2:
Hoàng kỳ 30g
Hoàng kỳ
30g
Đảng sâm bắc lOg
Đảng sâm nam
lOg
Đương quy 5g
Đương quy
5g
Bạch truật lOg

Bạch ữuật
lOg
Cam thảo Bắc 5g
Cam thảo Bắc
H
Thăng ma 5g
TTiăng ma
5g
Sài hồ nam lOg
Sài hồ nam
lOg
Trữ ma căn 15g
Trữ ma căn
15g
Trắc bách diệp 15g
Trắc bách diệp
15g
Trần bì 5g
Trần bì
5g
Sa nhân
5g
M ề
% ể i
A
B
Hình 1.1. Phương thuốc
“Bổ trung gia giảm ”
A. Bổ trung gia giảm l
B. Bổ trung gia giảm 2

3
Qua nhiều năm sử dụng trên lâm sàng phương thuốc “Bổ truns ích khí
gia siảm” đã phát huy tác dụng tốt đối với nhiều trường họp bệnh nhân. Trong
bài thuốc này có gia thêm 3 vị là trắc bách diệp, trữ ma căn và sa nhân. Trong
đó, trắc bách diệp có tác dụng cầm máu, bổ dương tỳ khí, được coi là tá dược.
Trữ ma căn đã được sử dụng từ lâu trong dân gian làm thuốc an thai, giảm co
thắt cơ trơn. Sa nhân thuộc nhóm thuốc hành khí, chữa tỳ khí trệ, động thai,
cũng đóng vai trò làm tá dược .
1.2. CÁC VỊ THUỐC CÓ TRONG PHƯƠNG THUỐC “Bổ
TRUNG ÍCH KHÍ GIA GIẢM”:
1.2.1. Hoàng kỳ ( Radix Astragali membranacei ):
1.2.1.1. Thành phần hoá học; trong hoàng kỳ có polysaccarid, Saponin,
Acid amin,
1.2.1.2. Tác dụng dược lý [34], [47], [55], [54]:
a/ Trên tuần hoàn [47,948], [34,888]:
- Trên tim: Cao cồn hoàng kỳ làm tăng tính co và biên độ co của tim
ếch cô lập. Làm co bóp tim bình thường. Nếu tim suy thì tác dụng càng rõ.
Dùng liều cao trên màng bụng cho chó, sau 1 thời gian làm sóng p đảo và 2
pha, khoảng ST kéo dài.
Saponin Hoàng kỳ làm tăng sức co cơ tim cô lập của chuột cống trắng.
Trên tế bào cơ tim nuôi, làm giảm điện thế nghỉ và tăng sức co.
- Trên mạch máu:
+ Gây giãn mạch ngoại vi trong thí nghiệm tiêm dịch chiết Hoàng kỳ
vào tĩnh mạch chó. mèo đã gây mê, hoặc thỏ không gây mê. Do đó, làm eiảm
huyết áp, giãn mạch thận, làm thông tiểu tiện.
+ Làm tăng độ nhạy cảm phản xạ ở chuột bị cao huyết áp tự phát
[38,116].
+ Tăns sức đề kháng của mao mạch trên chuột bạch và chuột lang.
b/ Tác dụng lợi tiểu [47,948], [34,888] ; thí nghiệm trên chó thấy có
tác dụng lợi tiểu rõ rệt, nhưng nếu cho uống lâu dài tác dụng lợi tiểu không

còn rõ rệt và uống liều cao Hoàng kỳ thì còn có tác dụng ngược lại gây tiểu ít.
c/ Trên hệ sinh dục [47,948], [34,888]:
-Kéo dài thời gian động tình trên chuột bạch (bình thường là 1 ngày
sau khi uống có thể kéo dài tới 10 ngày).
- Gây tăng co bóp tử cung cô lập của chuột cống trắng có thai, nhưng
lại ức chế sự co bóp của ruột thỏ cô lập.
d/ Tác dụng kháng khuẩn [47,949]: Hoàng kỳ còn có tác dụng kháng
sinh đối với vi trùng lị Shiga, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cẩu, tụ cầu vàng
trong ống nghiệm.
e/ Tác dụng kích thích phát triển cơ thể [47,948];
- Trong nuôi cấy tế bào in vitro, Hoàng kỳ làm tế bào sinh trưởng
nhanh hơn với lượng tế bào hoạt động tăng lên nhiều, tuổi thọ tế bào kéo dài
hơn [47,949].
- Thụt nước sắc Hoàng kỳ vào hậu môn cho chuột nhật trắng trong 3
tuần liền chuột khoẻ lên nhiều, thấy lượng AMPv, GMPv trong tế bào tăng.
- Trên mô hình dương suy bắng cách cắt giáp trạng ở chuột cống trắng
thì T4 giảm đi và Hormon giải phóng Thyreotropin (TRH) tăng lên. Hoàng kỳ
làm T4 tăng trở lại và làm giảm TRH. ở chuột bình thường ít ảnh hưởng
thường làm giảm T3 và làm tăng TRH.
f/ Trên gan: thí nghiệm trên chuột nhắt trắng đã gây tổn thương gan
bằng Cloroíorm hoặc bằng cách 1 phần gan thấy Hoàng kỳ có tác dụng bảo vệ
gan, ngăn ngừa sự giảm Glycogen gan, làm tăng sinh tổng hợp AND, tăng
hàm lượng protein và albumin toàn phần trong huyết thanh (Tác dụng của
Saponin).
g/ Trên hệ miễn dịch (tác dụng của các polysaccarid) [47,948]:
- Thử nghiệm in vitro: Hoàng kỳ làm tăng khả năng thực bào của các
đại thực bào và bạch cầu đa nhân, điều chỉnh lại chức năng của tế bào T đã bị
suy, làm tăng hoạt tính interleukin-2 .
- Thử nghiệm in vi vo: nước sắc Hoàng kỳ cho chuột nhắt trắng uống
hàng ngày hoặc cách ngày trong 1-2 tuần làm tăng chức năng thực bào của hệ

lưới nội mô.
- Trên tĩnh mạch chuột cống trắng thấy hoàng kỳ khắc phục được sự
ức chế miễn dịch do Cyclophosphamid.
- Dùng nọc rắn cho chuột lang làm giảm bổ thể, giảm hoạt tính thực
bào của bạch cầu. Dùng hoàng kỳ sẽ đối kháng lại nhưng không có tác dụng
trên chuột bình thường.
- Tiêm trong màng bụng làm tăng trọng lượng và số lượng tề bào lách
chuột nhắt trắng, làm tăng sự đáp ứng của lách, chống lại hồng cầu cừu và
kích thích hoạt tính của đại thực bào ở màng bụng, tăng số lượng đại thực bào
được hoạt hoá ở lách chuột.
h/ Độc tính [47,948]: Hoàng kỳ có độc tính cấp thấp. Thử tác dụng
sinh đột biến bằng nghiệm pháp Ames trên vi khuẩn Salmonella typhimurium
TA98 và TA 100, thấy hoàng kỳ không gây đột biến. Hơn nữa, cao nước hoàng
kỳ còn có tác dụng bảo vệ chống lại sự sinh đột biến khi dùng chất gây đột
biến là benzopiren.
i/ Tác dụng khác:
- ức chế Aldose reductase [47,949].
- Ngăn chặn sự sinh carcinom gan do hoá chất ở chuột cống trắng
[21,79].
1.2.1.3. Tính vị - quy kinh : Hoàng kỳ có vị ngọt tính ôn . Quy vào 2
kinh phế và tỳ [7,287], [47,949], [34,888],
1.2.1.4.Công năng - chủ trị [7,287], [52] :
- Bổ khí trung tiêu, thăng dương: điều trị các bệnh sa giáng tạng phủ,
tử cung, lòi dom, cơ thể suy nhược.
- ích huyết: dùng đối với bệnh huyết hư, thiếu máu.
- Cố biểu liễm hãn: dùng chữa các bệnh ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm.
- Lợi niệu, tiêu phù thũng: dùng khi tỳ hư, tay chân mặt phù.
- Giải độc trừ mủ: dùng trong bệnh mụn nhọt thời kỳ đầu.
- Trừ tiêu khát, sinh tân: dùng trong bệnh đái tháo đường.
I.2.I.5. Liều dùng: 4g[7,288] - 40g[42,251]/ ngày.

1.2.2. Đảng sâm (Radỉx Codonopsis):
1.2.2 .1.Thành phần hoá học: trong đảng sâm có polysaccarid, chất
béo, có thể có Saponin [47,739], [34,811], [9,56].
1.2.2.2. Tác dụng dược lý:
a/ Trên huyết áp; thử trên thỏ và chó đã gây mê thấy đảng sâm có tác
dụng hạ huyết áp do giãn mạch ngoại vi. Đảng sâm còn có tác dụng ức chế
hiện tượng huyết áp cao do Adrenalin gây ra [47,740], [34,811], [7,285].
b/ Trên máu[47],[34],[7]: cho uống mỗi ngày 20g hoặc tiêm dung dịch
Đảng sâm 20% thấy hồng cầu tăng, bạch cầu giảm.
c/ Trên tử cung[47]: cho động vật thí nghiệm dùng đảng sâm có tác
dụng gây phát triển nội mạc tử cung kiểu progesteron mức độ nhẹ, tăng trương
lực cổ tử cung, tăng tiết sữa ở động vật mẹ cho con bú.
d/ Trên hệ miễn dịch[47]: nghiên cứu trên bào tương chứa IgG và các
dưỡng bào của chuột nhắt thấy các tương bào chứa IgG trong lớp mỏng của
ruột non tăng ở chuột nhắt được cho Hydrocortison và Đảng sâm. Đảng sâm
có thể đã làm tăng chức năng của tuỷ xương sản sinh ra các tế bào có hoạt tính
miễn dịch và các dưỡns; bào. Do đó, điều hoà và làm giảm triệu chứng suy
giảm miễn dịch của chuột với 1 mức độ nhất định .
e/ Trên đường huyết [47], [7,285]: tiêm đảng sâm vào con thỏ bình
thường thấy lượng đường huyết tăng lên (do thành phần Hydratcarbon).
f/ Tác dụng khác :
- Kích thích học tập và tăng trí nhớ [39,338].
- Bồi bổ toàn thân, chống viêm và kích thích miễn dịch [34].
1.2.2.3. Tính vị - quy kinh: Đảng sâm có vị ngọt, tính bình. Quy vào 2
kinh phế và tỳ [7,284], [47], [34].
1.2.2.4. Công năng - chủ trị [7,285]:
- Bổ tỳ vị sinh tân dịch: chủ trị các chứng kém ãn, kém ngủ, cơ thể mệt
mỏi, miệng khát, trung khí bị hư yếu gây nên các hiện tượng sa giáng ;
- ích khí bổ phế; dùng trong các bệnh ho, khí phế hư nhược hơi thở
ngắn, ho hen, suyễn tức.

- Lợi niệu: dùng trong bệnh phù do thận.
1.2.2.5. Liều dùng: 4g [40,271] - 20g[32,565]/ngày.
1.2.3. Bạch truật ( Rhizoma Atractyloidis macrocephalae) :
1.2.3.1. Thành phần hoá học: trong bạch truật có tinh dầu(l,4%),
polysaccarid (khoảng 30%) [47,162], [34,393], [9,17].
1.2.3.2. Tác dụng dược lý:
a/ Trên thần kinh [34,391], [47];tinh dầu bạch truật có tác dụng trấn
tĩnh đối với 1 loại ếch xanh (Trung Quốc), xúc tiến cơ năng phản xạ của tuỷ
sống. Nếu dung liều cao có tác dụng ức chế trung khu thần kinh và gây chết.
b/ Trên tuần hoàn [47], [34]:
- Trên tim : trên tim thỏ và ếch thấy bạch truật có tác dụng ức chế nhịp
đập, làm cho tim đập chậm lại. Liều cao làm cho tim tê liệt rồi ngừng đập.
- Trên huyết áp: trên thỏ thí nghiệm thấy bạch truật có 2 tác dụng :
+ Liều thấp; làm tăng huyết áp.
+ Liều cao: làm hạ huyết áp.
c/ Trên đường huyết [47],[34]: thử trên thỏ thấy bạch tmật có tác dụng
làm hạ đường huyết.
d/ Trên hô hấp [34]: dùng liều nhỏ hay cao của bạch truật đều làm
tăng nhanh nhịp hô hấp.
e/ Trên loét dạ dày [47]: Gây loét dạ dày thực nghiệm tạo nên những
tổn thương có bệnh sinh khác nhau; loét bằng cách thắt môn vị, loét bằng cách
nhịn đói, loét bằng cách tiêm Histamin thấy bạch truật có tác dụng ức chế rõ
rệt do thắt môn vị và loét do nhịn đói nhưng không có tác dụng với loét do
Histamin.
Làm giảm tiết rõ rệt lượng dịch vị nhưng không làm giảm độ acid tự
do của dịch vị.
f/ Độc tính [47]: bạch truật không độc khi dùng thuốc ở liều cao và dài
ngày.
g/ Tác dụng khác:
- ơiống viêm [47]: thể hiện rõ rệt trên giai đoạn cấp tính của phản ứng

viêm.
- Gây teo tuyến ức của chuột cống non [47].
- Kháng khuẩn [34]: có tác dụng ức chế đối với 1 loại vi khuẩn gây
bệnh ngoài da.
- Lợi niệu và duy trì khả năng bài xuất điện giải Natri [7,286].
1.2.3.3. Tính vị - quy kinh: bạch truật có vị ngọt, đắng, tính hơi ôn.
Quy vào 2 kinh tỳ và vị [7], [34], [47].
1.2.3.4. Công năng - chủ trị [7,285]:
- Kiện tỳ, lợi thuỷ, ráo thấp: dùng trong bệnh tỳ hư vận hoá nước trì
trệ, gây phù thũng, tiểu tiện khó khăn.
- Kiện vị tiêu thực: tỳ vị hư nhược, tiêu hoá không tốt, bụng đầy
chướng đau, buồn nôn.
- Cố biểu, liễm hãn: dùng trong bệnh mồ hôi trộm.
- An thai, chỉ huyết: dùng trong khi động thai.
1.2.3.5. Liều dùng: 4g[7,286] - 20g[32,565]/ngày.
1.2.4. Cam thảo Bắc (Radix Glycyrrhizae):
1.2.4.1. Thành phần hoá học: trong cam thảo Bắc có polysaccarid, tinh
dầu, Vitamin c, flavonoid, nhưng hoạt chất chính là Saponin (Glycyưhizin)
với tỷ lệ 6-14% có khi lên tới 30%[47,328], [34], [9,25].
1.2.4.2. Tác dụng dược lý:
a/ Giải độc [47],[34]: thử trên thỏ, chuột, éch thấy cam thảo có tác
dụng chống lại tác dụng của Cloralhydrat, Acetylcholih, Pilocarpin, Strychnin,
chất độc của rắn, Khả năng giải độc của cam thảo có liên quan tới sự thuỷ
phân Glycyrrhizin và acid glucuronic.
Qiất Glycyrrhizin tăng cường giải độc cho gan [7,289].
b/ Tác dụng như Cortison [47], [34]: cam thảo có tác dụng làm tăng sự
tích nước và muối NaCl nên gây ra thuỷ thũng và cũng có tác dụng trị loét bộ
máy tiêu hoá.
c/ Trên cơ trơn[47]: làm giảm co giật đối với cơ trơn ống tiêu hoá (tác
dụng của flavonoid).

d/ Tác dụng khác :
- Tác dụng của nội tiết tố dục tính [47].
- Tác dụng lợi tiểu , tiêu viêm , chữa táo bón , long đờm , chữa ho, làm
giảm cholesterol máu, có tác dụng chống co thắt nên còn được dùng phối hợp
làm trà nhuận tràng [7,289], [10,148'.
- Nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể[10,148].
- Úc chế enzym MAO ( tác dụng của 2 hoạt chất Liquiritigenin và
isoliquiritigenin ) [10,148].
- Chống viêm thận và quét gốc tự do chống ung thư (tác dụng của hoạt
chất Glabridin) [41,60].
- Tác dụng giải lo lắng [1,175\
- Làm tăng trí nhớ trên chuột nhắt trắng [23,343]
10
1.2.4.3. Tính vị - quy kinh : Cam thảo có vị ngọt, tính bình ( sau khi
nướng , sao thì tính hơi ôn ) vào cả 12 đường kinh [7], [47],[34]
1.2.4.4. Công năng - chủ trị [7,288], [7,407]:
- ích khí, dưỡng huyết: dùng trong bệnh khí huyết hư nhược mệt mỏi,
thiếu máu.
- Nhuận phế, chỉ ho: dùng trong bệnh đau họng, viêm họng, viêm
amidan, ho nhiều đàm.
- Tả hoả giải độc: dùng trong bệnh mụn nhọt sưng đau.
Hoãn cấp chỉ thống: dùng trị đau dạ dày, đau bụng, gân mạch co rút.
- Điều hoà các vị thuốc.
1.2.4.5. Liều dùng: 2g[40,271] - 20g[2,215], [43,251]/ngày.
1.2.5. Đương quy (Radix Angelicae):
1.2.5.1. Thành phần hoá học [47], [34], [9]: Trong đương quy có tinh
dầu(0,2-0,4%), coumarin , polysacarid , acid hữu cơ , acid amin , Vitamin và
các nguyên tố vi lượng như: Mg , Ca
1.2.5.2. Tác dụng dược lý :
a/ Trên tử cung[47], [34], [7,313] : thí nghiệm trên chuột thấy :Đương

quy có 2 tác dụng trái ngược nhau :
- ức chế tử cung : do thành phần tinh dầu gây ra .
- Kích thích tử cung : do thành phần không phải tinh dầu tan trong
nước hoặc cồn gây ra .
- Gây tăng sinh tử cung [7,313].
b/ Trên cơ trơn[47], [34] ; thí nghiệm trên chuột thấy (tác dụng của
phthalid):
- Trên cơ hệ tiêu hoá : ức chế làm cho ruột trơn nên được dùng để chữa
táo bón , giảm xung huyết vùng xương chậu .
Trên cơ khí quản : ức chế sự co thắt nên có tác dụng chống hen .
11
c/ Trên tim mạch [47]: tiêm dung dịch đương quy vào thỏ và chó thấy
có tác dụng :
- Trên tim ; kéo dài giai đoạn trơ , làm giảm nhịp tim .
- Trên huyết áp : Thành phần tinh dầu gây tăng huyết áp , còn thành
phần không phải tinh dầu gây hạ huyết áp .
d/ Trên máu [47], [34], [7]; thí nghiệm trên chuột thấy đương quy có
tác dụng ức chế sự ngưng tụ của tiểu cầu , ức chế sự giải phóng serotonin từ
tiểu cầu nên dùng được trong trưòíng hợp huyết khối não và viêm tắc tĩnh
mạch gây huyết khối.
Làm tăng hoạt tính của đại thực bào .
e/ Trên thần kinh [47]; đương quy có tác dụng trấn tĩnh hoạt động của
đại não , giải nhiệt, chống viêm .
f/ Tác dụng khác:
-Làm giảm triệu chứng do thiếu Vitamin E do đó làm tăng cường sức
đề kháng nên được sử dụng làm thuốc an thai[47].
- Điều trị loét dạ dày (tác dụng của polysaccarid) [51,82].
- Chống u não ác tính in vitro và in vivo [46,165].
- Bảo vệ trên tổn thương tế bào nội mô gây bởi Hydroperoxyd [28,80]
1.2.5.3. Tính vị - quy kinh : Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay,

mùi thơm, tính ấm. Quy về 3 kinh tâm, can, tỳ [7], [47], [34].
1.2.5.4. Công năng - chủ trị [7,312]:
-Bổ huyết, bổ ngũ tạng: trong các trường hợp thiếu máu dẫn đến hoa
mắt, chóng mặt, da dẻ xanh xao, người gầy yếu.
- Hoạt huyết, giải uất kết: điều trị kinh bế, vô sinh .
- Hoạt tràng thông tiện: dùng với chứng huyết hư gây táo bón.
- Giải độc; dùng trong các trường hợp mụn nhọt.
1.2.5.5. Liều dùng: 4g [40,271] - 20g [32,565]/ngày.
12
1.2.5.6. Chú ý: trong đông y phân biệt quy đầu, quy thân, quy vĩ có tác
dụng khác nhau:
- Quy đầu : có tác dụng cầm máu, chữa chứng tiện huyết, niệu huyết.
- Quy thân : có tác dụng nuôi huyết ở trung bộ.
- Quy vĩ thì có tác dụng phá huyết, đi xuống dưới.
- Toàn quy thì hoạt huyết, bổ huyết.
Kiêng kỵ: người hoả vượng, tiếu chảy. Phụ nữ có thai không được
dùng quy vĩ.
1.2.6. Trần bì {Perìcarpium Citrì):
1.2.6.1. Thành phần hoá học [47],[34],[9]: tinh dầu (3,8%), nước,
thành phần bốc hơi (61,25%), Vitamin A,B, Flavonoid
1.2.6.2. Tác dụng dược lý [47], [34]:
a/ Trên hệ tim mạch:
-Trên tim: nước sắc Trần bì trên tim ếch có tác dụng tăng cường sức co
bóp cơ tim, tăng cung lượng tim, ảnh hưởng không lớn đến nhịp tim .
- Trên huyết áp; thử nghiệm trên chó và thỏ thấy :
+ Đầu tiên gây tăng huyết áp.
+ Khi huyết áp trở lại bình thường thì tiếp tục gây hạ huyết áp.
b/ Trên cơ trơn ; thử nghiệm trên thỏ, chuột nhắt trắng thấy có tác
dụng ức chế co bóp cơ trơn.
c/ Chống viêm, chống loét, lợi mật:

- Chống viêm: tác dụng của Ciscoumarin.
Chống loét dạ dày gây nên do thắt môn vị: tác dụng của
Methylhesperidin
- Lợi mật rõ rệt trên chuột cống trắng: tác dụng của Methylhesperidin,
d/ Trên tiêu hoá [7,276]: kích thích vị tràng, tăng tiết dịch tiêu hoá.
e/Tác dụng khác[7,276];
- Kéo dài tác dụng của corticoid (tác dụng của Hesperidin).
13
- Duy trì tính thẩm thấu mao mạch 1 cách bình thường, giảm tính giòn
của mao mạch.
- Chống ho, trừ đờm trên mèo, chuột.
1.2.6.3. Tính vị - quy kinh: trần bì có vị cay, đắng, tính ôn. Quy vào 2
kinh tỳ, phế.
1.2.6.4. Công năng- chủ trị [7,275];
- Hành khí hoà vị: dùng trong bệnh đau bụng do lạnh.
- Chỉ nôn, chỉ tả: dùng khi ngực bụng đầy chướng, ợ hơi, buồn nôn.
- Hoá đàm, ráo thấp, chỉ ho: dùng chữa các chứng bí tích, bứt rứt trong
ngực.
1.2.6.5. Liều dùng: 4g[14], [7], [5] - 12g[2], [42], [7]/ngày.
1.2.7. Sài hổ nam {Radix Plucheae pteropodae):
1.2.7.1. Thành phần hoá học [47,667], [9,128]: trong sài hồ nam có
tinh dầu, Saponin.
1.2.7.2. Tác dụng dược lý[47,668]:
- Hạ sốt: thử nghiệm trên chuột và đã được ứng dụng trên lâm sàng
thấy sài hồ có tác dụng hạ nhiệt rõ rệt và kéo dài.
- Lợi tiểu nhẹ, tăng nhu động ruột.
- An thần.
1.2.7.3. Tính vị - quy kinh: sài hồ có vị mặn, hơi đắng, tính mát. Quy
vào các kinh can, đởm, tâm bào lạc, tam tiêu.
1.2.7.4. Công năng - chủ trị [47], [7,187]:

- Giải cảm nhiệt : dùng đối với bệnh sốt do cảm mạo.
- Kiện tỳ v ị, thăng dương khí; dùng trong các trường hợp cơ thể bị sa
giáng như sa dạ dày, sa tử cung,
- Lợi tiểu.
- Sơ can giải uất: dùng khi kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau
bụng.
14
1.27.5. Liều dùng; 2g[40] - 20g[47]/ ngày.
1.2.8. Thăng ma {Rhizoma Cimicifugae):
1.2.8.1. Thành phần hoá học[34]: loài c.foetida thấy có chất đắng
Cimitin C20H34O7.
1.2.8.2. Tác dụng dược lý[47], [34]:
- Độc tính [47], [34]: người uống quá liều thì có hiện tượng bắp thịt
mềm xỉu, đầu váng, mắt hoa, mạch và hơi thở giảm'xuống, dạ dày bị kích
thích đến gây nôn mửa.
- Kháng khuẩn [7,189]: ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao, một số
nấm ngoài da.
- Tác dụng khác [7,189]: dịch chiết cồn có tác dụng trấn kinh, hạ
huyết áp, giải co quắp.
1.2.8.3. Tính vị - quy kinh[47], [34], [7]; thăng ma có vị ngọt, cay, hơi
đắng, tính bình, hơi độc. Quy vào 4 kinh tỳ, vị, phế, đại tràng.
1.2.8.4. Công năng - chủ trị [7,188]:
- Làm ra mồ hôi có tác dụng trị bệnh cảm nhiệt.
- Giải độc, làm cho sởi mọc: dùng đối với bệnh sởi thời kỳ đầu, sởi
khó mọc, mụn nhọt.
- Thăng dương khí: dùng trong các trường hợp trung khí bị hạ hãm dẫn
đến các chứng sa giáng.
- Thanh vị nhiệt; dùng trong các chứng nóng, rát loét ở dạ dày, ở
miệng, họng.
1.2.8.5. Liều dùng: 3g[24] - 12g[2]/ngày.

1.2.9. Trắc bách diệp {Folium et Ramulus Biotae):
1.2.9.1. Thành phần hoá học[47],[9]: trong trắc bách diệp có tinh dầu
(0,6 -1%), Flavonoid (1,72%), chất nhựa.
1.2.9.2. Tác dụng dược lý:
a/ Kháng khuẩn[47]:
15
- Cao MeOH ức chế in vitro các chủng vi khuẩn: phế cầu, trực khuẩn
mủ xanh, Staphylococcus albus, Escheria coli,
- Cao cồn lá ức chế đối với liên cầu tan máu, Staphylococcus albus.
- Cao aceton ức chế in vitro trực khuẩn mủ xanh và Klebsiella
aerogenes.
- Tinh dầu trắc bách diệp có hoạt tính ức chế các chủng nấm:
Trichophyton, Epidermophyton.
b/ Cầm máu [47]: trên chó và thỏ thấy trắc bách diệp có tác dụng làm
giảm thời gian Quick, làm tàng khả năng đông máu.
Cao nước trắc bách có tác dụng ức chế mạnh sự gắn của yếu tố hoạt
hoá tiểu cầu vào tiểu cầu thỏ (tác dụng của acid pinusolic) [50,9].
c/ Trên mạch máu [47], [34]:
- Trên thành mạch máu cô lập (phương pháp Kravkov) thấy dịch chiết
trắc bách diệp sao vàng có tác dụng giãn mạch.
- Trên thành mạch máu cô lập còn lại dây thần kinh (phương pháp
Nicolaev) thấy dich chiết trắc bách diệp có tác dụng co mạch.
d/ Tác dụng khác:
-Dịch trắc bách diệp có tác dụng ức chế Aldose reductase [47] là
enzym gây tích luỹ sorbitol trong tế bào. Aldose reductase có vai trò quan
trọng gây những biến chứng của đái tháo đường: bệnh thần kinh, bệnh thận.
- Dẫn chất pinusolid có trong trắc bách có tác dụng bảo vệ thần kinh
[24,151]
e/ Liều độc ;
- Dịch trắc bách diệp tươi có độc tính 2;ây viêm thận cấp và làm cho

động vật thí nghiệm chết [38] .
- Dịch trắc bách diệp dạng sao vàng rất ít độc, trên thực nghiệm không
đạt đến liều gây chết[38].
16
- Dẫn chất pinusolid có hoạt tính chống độc hại thần kinh gây bởi
glutamat trên tế bào vỏ não chuột cống .
f/ Trên tử cung [47], [38]: dung dịch lá trắc bách diệp làm tăng biên độ
và nhịp độ co bóp của tử cung trong thử nghiệm in vitro và in vivo trên thỏ.
Tác dụng rõ rệt nhất với nồng độ 1%, 5%.
1.2.9.3. Tính vị - quy kinh : Trắc bách diệp có vị đắng, hơi hàn. Quy
vào 3 kinh phế, can, đại tràng.
1.2.9.4. Công năng - chủ trị [47], [52]: trắc bách diệp có tác dụng
lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt: dùng khi ho ra máu, chảy máu cam, tử
cung xuất huyết, rong kinh,
L2.9.5. Liều dùng: 6g -12g/ngày [47,999].
1.2.10. Trữ ma căn (Radix Boehmeriae):
1.2.10.1. Thành phần hoá học[47], [34], [9,157]: trong rễ gai có: acid
clorogenic, acid protocatechic, acid cafeic, acid quinic, các polysacarid,
daucosterol, oligosaccarid, monosaccarid, các pectin .
1.2.10.2.Tác dụng dược lý ;
a/ Cầm máu [47]: trên chuột thấy dịch chiết cồn có tác dụng thúc đẩy
quá trình đông máu .
b/ Kháng khuẩn [47]: acid clorogenic có tác dụng diệt nấm và kháng
khuẩn.
c/ Tác dụng khác [47]: Acid clorogenic có tác dụng tăng cường hiệu
lực của Adrenalin, thông tiểu tiện, kích thích sự bài tiết mật, ức chế tác dụng
của pepsin, trypsin.
d/Độc tính [47];
- Độc tính cấp: thử trên chuột nhắt trắng bằng tiêm phúc mạc: thấy
LD5o= 1583 mg/kg.

- Độc tính bán mạn: thử trên thỏ với liều 14 mg/kg tiêm liên tục trong
10 ngày thấy các cơ quan không xuất hiện biến đổi bệnh lý.
vríHỊ^VỊẸN);
1.2.10.3. Tính vị - quy kinh [47], [34]: trữ ma căn có vị ngọt, tính hàn,
không độc. Quy vào 2 kinh tỳ và phế.
1.2.10.4. Công năng - chủ trị:
- An thai: dùng trong trường hợp động thai, dọa sẩy.
- Cầm máu, lợi tiểu: dùng khi chảy máu, đái đục, đái ra máu.
1.2.10.5. Liều dùng: 12g - 20g/ngày[9,157].
1.2.11. Sa nhân (Fructus et Semen Amomi): ■
1.2.11.1. Thành phần hoá học[47,646], [34], [9,125]: tinh dầu (2-3%),
Saponin(0,69%),
1.2.11.2. Tác dụng dược lý :
a/ Kháng khuẩn [47]: tinh dầu sa nhân có tác dụng ức chế các vi
khuẩn: Bacillus subtilis, B. mycoides, Diplococcus pneumoniae, Shigella,
Mycobacterium tuberculosis, Proteus vulgaris,
b/ HỖ trợ trong điều trị xơ mỡ động mạch, tăng cholesterol, ít ảnh
hưởng trên huyết áp [47,647].
c/ Trong lâm sàng [47]:
- Điều trị hiệu quả rõ rệt trên viêm loét dạ dày - tá tràng.
- Giảm độc tính gây chết, độc tính trên thận, và độc tính về huyết học
của cis-platin.
1.2.11.3.Tính vị - quy kinh [47], [34], [7]: Sa nhân có vị cay , mùi
thơm, tính ấm. Quy vào 3 kinh thận, tỳ, v ị.
1.2.11.4. Công năng - chủ trị [7,331];
- Lý khí hoá thấp: dùng chữa đau bụng, đầy bụng buồn nôn, đi đại tiện
ra máu, ăn uống không tiêu.
- Trừ phong thấp, giảm đau: dùng trong trưòỉng hợp chân tay mình mẩy
đau nhức, đau xương, đ a u cơ bắp,
- An thai: dùng khi động thai, có xuất huyết khi mang thai.

1.2.11.5. Liều dùng: 2 -6g/ngày [9,125]
18
Nhân xét chuns: các vị thuốc có trong phương thuốc có các tác dụng
chính là:
- Trên cơ trơn:
+ Giãn cơ: cam thảo, đương quy, trần bì, trữ ma căn .
+ Co cơ: đương quy, trắc bách diệp, hoàng kỳ, đảng sâm.
- Cầm máu: đương quy, trắc bách diệp, trữ ma căn, sa nhân.
- Trên cơ tim:
+ Tăng co cơ; hoàng kỳ, trần bì,
+ Giảm co cơ; bạch truật, đương quy,
- Tăng cường miễn dịch: Hoàng kỳ,Đảng sâm, cam thảo
- Lợi tiểu : Hoàng kỳ, cam thảo, trữ ma căn
- Kháng khuẩn: Hoàng kỳ, bạch truật, trữ ma căn
- Trên huyết áp:
+ Hạ huyết áp: Đảng sâm, bạch truật, đương quy
+ Tăng huyết áp: bạch truật ở liều cao, đươrig quy, trần bì
- Trên đường huyết:
+ Tàng đường huyết: đảng sâm
+ Hạ đường huyết: bạch truật
- Chống loét dạ dày; cam thảo, bạch tmật, đương quy, sa nhân
- Chống viêm; bạch truật, cam thảo
- Giải độc: cam thảo
1.3. HỆ Cơ TRƠN TRONG c ơ THỂ CON NGƯỜI:
1.3.1. Khái niệm:
Cơ là một trong các mô quan trọng của cơ thể. Tính chất của cơ là sự
co rút. Có 3 loại cơ [2,19], [17,71], [11,19]:
- Cơ vân (hay còn gọi là cơ bám xương): là loại cơ do hệ thần kinh
thực vật chi phối, chiếm tới 2/5 trọng lượng cơ thể.
19

×