Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.55 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU:
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến to lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh với
số lượng các doanh nghiệp trong cả nước tăng lên nhanh chóng. Sự ra đời và
phát triển của các doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau đã
và đang kéo theo những dự án đầu tư khác nhau và cũng dẫn theo những nhu
cầu về tín dụng trung và dài hạn khác nhau.
Đối với các ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng và hoạt động
tín dụng trung và dài hạn nói riêng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố
chủ quan lẫn khách quan mà hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động tín dụng
trung và dài hạn cón tiềm ẩn nhiều rủi ro. Và những rủi ro đó sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tê. Do
đó, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là mối quan tâm hàng đầu
của các Ngân hàng và của các nhà quản lý kinh tế.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1.Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển,
đời sống của người dân càng cao, các doanh nghiệp Nhà nước cũng như
doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ thì cụm từ
tín dụng ngân hàng ngày càng được nhắc đến nhiều hơn.Tín dụng đã ra đời từ
lâu và trải qua nhiều giai đọan phát triển với nhiều hình thức khác nhau,vậy
tín dụng là gi?
Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, có nghĩa là sự tín nhiệm, tin
tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ


tín dụng người cho vay sẽ thỏa thuận với người đi vay trước về những điều
kiện như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng…Trong quan
hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng
mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả cả gốc
và lãi theo đúng thời hạn.
Chúng ta có thể diễn giải tín dụng bằng những quan hệ khác nhau, song
chúng ta có thể hiểu tín dụng một cách đơn giản nhất tín dụng là quan hệ vay
mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người cho vay và người đi
vay.
Vậy chúng ta có thể định nghiã tín dụng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng-
một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một
bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai
trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là người cho vay
lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế và dân cư.Với tư cách là tổ chức huy
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ
chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn bổ sung vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm tăng ăn để tăng thêm lợi nhuận
cho chính mình.
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm và thu
hút vốn từ các tổ chức kinh tế trong phạm vi toàn xã hội, là người cho vay,
ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu
cầu thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của mình.Với
vai trò này ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp
ứng lại nhu cầu tái sản xuất của xã hội.Cơ sở khách quan để hành thành chức
năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm toàn

hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã xuất hiện hiện tượng tạm thời
thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại
thiếu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá
nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín
dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là
tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó
khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu là:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong
và ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính
hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng
ngân hàng là một hình thức của tín dụng. Vậy để thấy rõ bản chất của tín dụng
ta sẽ nghiên cứu quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình sản
xuất, thể hiện qua các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này vốn
tiền tệ từ ngân hàng hay còn gọi là trung gian tài chính đến người đi vay.
- Sử sụng vốn: người đi vay sau khi nhận được lượng giá trị đó sẽ
sử dụng cho các mục đích khác nhau như tiêu dùng hay sản xuất. Tuy nhiên
tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, do đó người đi vay chỉ được sử dụng
trong một thời gian nhất định chứ không được quyền sở hữu nó.

- Hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một
chu trình quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban
đầu nhưng có thêm phần giá trị tăng thêm, người vay phải bảo đảm hoàn trả
cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Như vậy, hoàn trả là bản chất của tín dụng nói chung và của tín dụng
ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Hoàn trả
luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi
tức.
1.1.3. Hoạt động của tín dụng ngân hàng:
1.1.3.1.Hoạt động cho vay:
Có thể nói chức năng cơ bản của các tỏ chức tín dụng là việc cho vay
để tài trợ vốn cho nhu cầu vốn trong xã hội, của các tổ chức kinh tế cần vốn
để hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân cần vốn để phục vụ cho đời
sống, các cơ quan Chính phủ cần vốn để thực hiện mục tiêu hoạt động của
mình… Các tổ chức tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kin tế, thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, hoạt
động tín dụng phản ánh hoạt động đặc trưng của các tổ chức tín dụng. Đối với
tổ chức tín dụng nói chung thì khoản mục cho vay chiếm hơn 50% giá trị tổng
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
tài sản và tạo ra khoảng hơn một nửa nguồn thu của tổ chức tín dụng. Với
việc lãi suất huy động hơn lãi suất cho vay, chính phần chênh lệch này đã tạo
ra lợi nhuận cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc phân loại tín dụng
được chia theo nhiều hình thức khác nhau.
- Theo thời hạn cho vay có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: thường có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và
mục đích vay là tài trợ các tài sản lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: thường là từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ
cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi,

trang thiết bị chóng hao mòn.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn là trên 5 năm, thường là tài trợ cho
các dự án có thời gian sử dụng lâu dài.
- Theo hình thức tài trợ tín dụng: có cho vay bảo lãnh, chiết khấu
thương phiếu, cho thuê.
- Theo đảm bảo: có cho vay không có đảm bảo và có tài sản đảm bảo
bằng tài sản thế chấp,cầm cố.
- Tín dụng phân loại theo rủi ro: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn
đề; nợ quá hạn có khả năng thu hồi; nợ quá hạn khó đòi.
Ngoài ra tín dụng cũng có thể phân loại theo một số hình thức khác:
theo ngành nghề kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp); theo đối tượng tín
dụng( tài sản cố định, tài sản lưu động); theo mục đích sản xuất( sản xuất, tiêu
dùng).
Ngoài ra ngân hàng cón thực hiện cung cấp một số dịch vụ khác như
hoạt động bảo lãnh, hoạt động bao thanh toán…
1.1.3.2. Các hoạt động tư vấn và đầu tư
1.1.3.2.1. Hoạt động đầu tư
Mặc dù hoạt động cho vay là nghiệp chính của các tổ chức tín dụng
và nó đem lại thu nhập lớn nhất tuy nhiên đây cũng là hoạt động đem lại rủi
ro lớn nhất cho các tổ chức tín dụng là rủi ro vỡ nợ, mặt khác những tài sản
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
loại này là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất. Cỏc ngõn hàng thuong m?i
đã không sử dụng toàn bộ vốn huy động được để cho vay mà để lại một phần
để đem đi đầu tư. Lĩnh vực đầu tư của ngõn hàng thuong m?i thường là đầu tư
trên thị trường chứng khoán; đầu tư vào các chứng từ có giá ngoài thị trường
chứng khoán; tham gia góp vốn liên doanh, mua bán cổ phần; mua bán nợ;
đầu tư cho các dự án… Trong đó đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có
giá ngoài thị trường chứng khoán là hoạt động đem lại thu nhập cho ngõn

hàng là lớn hơn cả.
* Đầu tư vào thị trường chứng khoán
Công ty thường đầu tư vào các loại chứng khoán sau: tín phiếu và
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu và trái phiếu công ty, các loại chứng khoán nợ
khác và một số cổ phiếu được pháp luật cho phép. Việc nắm giữ các chứng
khoán đã đem lại thu nhập lớn thứ hai cho ngõn hàng thuong m?i sau khoản
mục cho vay, nâng cao tính thanh khoản, làm tăng sự đa dạng hoá trong danh
mục tài sản của ngõn hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngõn hàng.
Ngoài ra các chứng khoán còn đóng vai trò là vật đảm bảo cho những khoản
tiền gửi của các cơ quan chính quyền địa phương hay cơ quan của chính phủ.
Tạo sự mềm dẻo trong danh mục đầu tư của ngõn hàng thuong m?i bởi không
giống phần lớn các khoản cho vay không thể được mua bán nhanh chóng để
cấu trúc lại danh mục tài sản của ngõn hàng. Củng cố lại bảng cân đối tài sản
của ngõn hàng vì hầu hết các chứng khoán trong danh mục đầu tư đều có chất
lượng cao.
* Đầu tư các giấy tờ có giá ngoài thị trường chứng khoán
Ngoài việc đầu tư trực tiếp trên thị trường chứng khoán ngõn hàng
còn thực hiện kinh doanh chứng khoán trên thị trường OTC (thị trường chứng
khoán phi tập trung), tăng tính đa dạng trong danh mục đầu tư của ngõn hàng.
1.1.3.2.2 Hoạt động tư vấn
Ngõn hàng thực hiện nghiệp vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực hoạt
động tiền tệ như: tư vấn tài chính dự án; tư vấn them định kinh tế tài chính dự
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
án; tư vấn quản lý vốn và tài sản; tư vấn xử lý nợ; tư vấn đầu tư; tư vấn cổ
phần hoá, mua bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp…
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên ngõn hàng còn thực hiện một số các hoạt
động khác như: các dịch vụ phát hành chứng khoán; dịch vụ kinh doanh ngoại

hối theo quy định của pháp luật; các dịch vụ tài chính khác như: cầm cố các
loại hành hoá, vật tư, ngoại tệ, các giấy tờ có giá, kinh doanh vàng bạc đá
quý, chuyển nhượng chứng khoán…
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng
thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát
triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động
tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thị
trường:
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp
phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế
hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn
họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời
nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó cá doanh
nghiệp cần vốn phải tìm kiếm vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn
nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém.
Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như một công cụ để kết nối nhu
cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và

cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn
tín dụng. nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục,
điều đó vừa làm tăng tích lũy tư bản của các ngân hàng vừa làm tăng trưởng
kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cung cấp tín dụng của ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thường tồn tại các nghành có trạng thái phát triển đối
lập nhau, một số ngành có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu đời nên có thế
mạnh phát triển và trở thành nền kinh tế mũi nhọn , ngược lại có những ngành
vì những nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Nhiều nước trong chiến
lược phát triển kinh tế của minh đã phân loại những nghành mũi nhọn và
những nghành kém phát triển để có chiến lược cơ cấu lại cho cân đối nền kinh
tế. Nếu muốn thực hiện chiến lược đó thì cần có vốn và tín dụng ngân hàng
đáp ứng điều đó.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp
cần vốn để đầu tư máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và phải luôn đổi mới
công nghệ…tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện
doanh nghiệp phải hoàn trả cả vốn và lãi; nếu vi phạm hợp đồng thì doanh
nghiệp phải chịu phạt như lãi suất nợ quá hạn, mất quyền sử dụng tài sản thế
chấp… do vây, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất để kinh doanh
có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công
ty cổ phần
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua đây ta thấy được vai trò rất to lớn của tín dụng ngân hàng, không

chỉ với ngân hàng mà còn đối với cả xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín
dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.
1.2.TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1.Khái niệm tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng trung và dài hạn thường để đáp ứng các nhu cầu như: nhu cầu
tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên; trả các khoản nợ hiện hữu;
thành lập doanh nghiệp mới hoặc mua lại doanh nghiệp đang hoạt động; tài
trợ cho các dự án. Các khoản tín dụng trung và dài hạn thường có thời hạn
trên 1 năm đến 5 năm là các khoản tín dụng trung hạn, các khoản tín dụng
trên 5 năm là dài hanh.
1.2.2.Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn:
1.2.2.1. Thời hạn cho vay và kì hạn trả nợ:
- Thời hạn cho vay: trừ trường hợp của tín dụng tuần hoàn có hai
trường hợp về thời hạn cho vay.
+ Trường hợp khoản cho vay phát huy hiệu quả ngay sau khi số tiền
vay được phát ra thì thời hạn cho vay chính là thời hạn thu hồi nợ.
+ Trường hợp khoản vay sau khi số tiền vay được phát ra phải sau một
thời gian mới phát huy hiệu quả có khả năng trả nợ thì thời hạn cho vay ngoài
thời hạn thu nợ (bắt đầu từ khi dự án phát huy hiệu quả) còn phải tính cả thời
gian này thường được gọi là thời hạn ân hạn.
- Kì hạn trả nợ: có các phương thức để lựa chọn kì hạn trả nợ:
+ Kì hạn trả nợ theo tháng, quý hoặc năm.
+ Kì hạn trả nợ có tính thời vụ.
+ kì hạn trả nợ chỉ có một lần vào lúc kết thúc khoản vay.
Thường đối với những khách hàng có mức độ rủi ro thấp thì ngân
hàng chấp nhận cho vay với thời lượng dài hơn, ngược lại với những khách
hàng có mức độ rủi ro cao ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay với thời lượng
ngắn hơn.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
9

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2.Lãi suất cho vay:
Lãi suất phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Phụ thuộc vào mức lãi suất trên thị trường.
- Phụ thuộc vào khối lượng tiền vay.
- Phụ thuộc vào thời hạn vay.
- Phụ thuộc vào loại khách hàng.
1.2.2.3. Giải ngân khoản vay:
Cách thức giải ngân khoản vay rất quan trọng trong việc đảm bảo
khaỏn vay đúng mục đích, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho
vay trung và dài hạn để mua sắm các thiết bị thì phương thức giải ngân là ứng
hết toàn bộ số tiền vay một lần. Đối với khoản vay tài trợ cho nhu cầu tài sản
lưu động thì tùy theo nhu cầu về tài sản lưu động mà người đi vay có thể rút
tiền một hoặc nhiều lần. Còn đối với khoản vay trung và dài hạn hình thành
nên tài sản cố định trong một thời gian dài thì hình thức giải ngân thường
được giải đều theo tiến độ được hoàn thành.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1. Khái niệm:
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiêph muốn đứng
vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu.
Trong ba yếu tố: chất lượng, giá cả và lượng hàng bán thì chất lượng tín dụng
là yếu tố quan trọng nhất, vì chất lượng được nâng lên, giá thành sẽ hạ, đảm
bảo thỏa mãn cho khách hàng cả về chất lượng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao
tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều
cách: chất lượng là “sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng”, là “ một trình
độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với
thị trường”; hoặc theo Hiệp hội tiêu chuẩn hóa Pháp (tiêu chuẩn NFX50-104)
thì “ chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa
mãn những nhu cầu của người sử dụng”. Với cách đề cập như vậy, có thể
hiểu: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng( người gửi

Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền và người đi vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với ngân hàng thương mại: phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích
sử dụng vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
thuận tiện thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín
dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và
lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công việc làm, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Qua đó ta có thể rút ra:
• Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể ( thể hiện qua
các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa
trừu tượng (thể hiện khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh
tế…). Chất lượng tín dụng chịuởng bởi các nhân tố chủ quan ( khả năng quản
lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ…) và khách quan ( sự
thay đổi của môi trường bên ngoài, sự cố ý của khách hàng…). Khuynh
hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như
môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
• Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức
độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
• Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút
được khách hàng tốt; thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín

dụng; chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ…
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chất lượng tín dụng không tư nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức với nhau vì một
mục đích chung.
1.3.2 . Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại:
1.3.2.1. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng ( chỉ tiêu về tín dụng trung và dài
hạn):
Chỉ tiêu này được tính trên tổng dư nợ của ngân hàng:

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
------------------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng
dư nợ tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ cao chứng tỏ ngân hàng đang cho
vay trung và dài hạn nhiều, còn nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ ngân hàng đang
cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Tùy từng trường hợp, từng thời kỳ, từng hoàn
cảnh cụ thể của ngân hàng mà tỷ lệ này được xem thấp hay cao.
Theo qiui định của ngân hàng Nhà nước hiện tại thì dư nợ tối đa của
một khách hàng không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng, qui
định này nhằm đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của Ngân hàng.
Mức dư nợ trung và dài hạn cho chúng ta biết được hiện tại phần vốn
mà ngân hàng cho vay chưa thu về. Cho biết cơ cấu cho vay của Ngân hàng,
nếu tỷ lệ này quá cao cần phải điều chỉnh phù hợp với năng lực của Ngân
hàng. Phản ánh khẳ năng đáp ứng các nhu cầu các nguồn vốn của Ngân hàng
đối với nhu cầu sử dụng trong nền kinh tế.
1.3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư:

Một trong các chỉ tiêu trong khi xem xét và đánh giá chất lượng tín
dụng của các ngân hàng thương mại là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư. Việc phân
tích cơ cấu vốn đầu tư chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn
của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể quyết
định qui mô, tỷ trọng đàu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo
an toàn vốn cho vay vừa có thể thu lợi nhuận cao nhất.
1.3.2.3.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Đây là một chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán
hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa
ba lợi ích: Nhà nước, khách hàng và ngân hàng.
Công thức tính vòng quay vốn tín dụng được xác định như sau:
Vòng quay Doanh số thu nợ
của vốn =---------------------------
tín dụng Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng (thường là
một năm). Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
1.3.2.4.Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn:
Tỷ lệ đầu tiên chúng ta xét là tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng trung và dì hạn
trên tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn:
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn.
----------------------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Qua chỉ tiêu này ta thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung và
dài hạn. Một đồng tín dụng trung và dài hạn sinh ra được khoản lợi nhuận

càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của khoản vay càng cao.
Từ lợi nhuận tín dụng trung và dài hạn cũng cho thấy vai trò của tín
dụng trung và dài hạn trong hoạt động của Ngân hàng:
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
-----------------------------------------------------
Tổng lợi nhuận cho vay
Qua công thức trên ta có thể so sánh được tỷ lệ lợi nhuận thu được từ
hoạt động tín dụng trung và dài hạn so với các hoạt động khác trong Ngân
hàng như hoạt động tín dụng ngắn hạn. Ta có thể biết được hiệu quả của việc
cho vay khoản vay với thời hạn trên một năm của Ngân hàng.
1.3.2.5.Chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng một khoản vay, được tính
dựa trên chỉ số:
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
-----------------------------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng ở một
thời điểm nhất định, thường được tính vào cuối quý, cuối tháng, cuối năm.
Như ta đã biết tín dụng là sự hoàn trả chính vì vậy khi một khoản vay
không được hoàn trả đúng hạn nó đã vi phạm nguyên tắc cơ bản nhất của tín
dụng. Lúc này ngân hàng sẽ chuyển khoản vay sang nợ quá hạn để theo dõi
và xử lý với một mức lãi suất cao hơn bình thường. Trên thực tế những khoản
vay quá hạn thường có vấn đề, có khả năng mất vốn, có tính an toàn thấp.
Với hoạt động chính là cho vay thì việc gặp rủi ro là điều không thể
tránh khỏi trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên nếu khoản nợ
quá hạn vượt quá một mức độ nào đó thỡ nó đã gây ra nguy hiểm trong hoạt
động của ngân hàng.Ngân hàng sẽ không thu được nợ điều đó đồng nghĩa với

việc ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khẳ năng thanh khoản, nếu nhẹ thì
ngân hàng bị giảm thu nhập mất uy tín với khách hàng( một điều quan trọng
của ngân hàng), nếu tình trạng mất khẳ năng thanh khoản kéo dài ngân hàng
sẽ bị phá sản. Nếu tổ chức tín dụng nào có khoản vay được xếp vào nợ quá
hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.6. Chỉ tiêu huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng:
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Vốn sử dụng*100%
-------------------------------
Vốn huy động
Qua chỉ tiêu này ta xác định được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Việc huy động được nguồn vốn trung và dài hạn tốt cũng đảm bảo
cho chất lượng của khoản tín dụng hơn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng,
nhưng gộp chung lại thì có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính:
+ Ngân hàng
+ Khách hàng
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường pháp lý
1.2.3.1. Những nhân tố thuộc về phía ngân hàng:
Trong thực tế quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại, chúng ta
thấy trong cùng một thời gian, ở cùng một thị trường nhưng có ngân hàng
thương mại chất lượng tín dụng cao, tổn thất ít nhưng có ngân hàng thương
mại gặp khó khăn, tổn thất tín dụng lớn và mức độ khó khăn cũng rất khác
nhau. Thậm chí có ngân hàng thương mại tổn thất tín dụng quá lớn, không

khắc phục được buộc phải phá sản. Trong khi đó có một số ngân hàng thương
mại khác lại tăng trưởng tín dụng. chiếm lĩnh thị trường, hiệu quả tín dụng
cao. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, nhưng nhân tố
quyết định phải có khả năng lớn nhất, có tính quyết định trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn được rủi ro tín dụng do các nhóm nguyên nhân gây ra. Có
hai nhân tố cơ bản, đó là:
- Chất lượng cán bộ tín dụng:
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định. Vâng đó là một
chân lý song ở đây xin được cụ thể là việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước
hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng ( cán bộ tín dụng) quyết
định. Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động liên
quan đến nhiều lĩnh vực, nghành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại
khách hàng; đối mặt với nhiều loại cám dỗ; có nhiều cơ hội có thể thực hiện
được những hành vi để vụ lợi… Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần phải được
tuyển chọn cẩn thận, được bố trí hợp lý, được quan tâm giáo dục rèn luyện…
và phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Phải có kiến thức, trình độ nghiệp vụ cơ bản:
Cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo kiến thức nghiệp vụ cơ bản về
tín dụng ngân hàng một cách chính quy ở trình độ đại học hoặc cao đẳng.
Hiện nay chúng ta có rất nhiều loại hình đào tạo ở các hình thức, chương
trình, thời gian khác nhau nên tất yếu có nhiều loại chất lượng khác nhau. Vì
vậy khi tuyển chọn cán bôn tín dụng cần có sự phân biệt rõ ràng và cần chọn
những người học chính quy dài hạn vì: Một mặt để được học hệ chính quy,
những người đó cần phải có chỉ số thông minh nhất định. Mặt khác, phương
pháp và chất lượng đào tạo ở cấp học chính quy dài hạn sẽ tạo cho người học
có lượng kiên thức cơ bản nhiều hơn, sâu hơn các loại đào tạo khác.
Trong quá trình làm việc, cán bộ tín dụng cần phải có tinh thần học hỏi,

nghiên cứu học tập nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức để phù hợp được sự vận
động và phát triển của xã hội. Nhiều cán bộ tín dụng yếu cả về nghiệp vụ
chuyên môn, cả về kiến thức xã hội, pháp luật nên xử lý nghiệp vụ còn lúng
túng, đại khái.
+ Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao:
Người cán bọ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, không thể
bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, phải có sự nghiệp, danh dự bản thân và lợi
ích của ngân hàng là trên hết. Bên cạnh đó, còn phải có trách nhiệm nghề
nghiệp rất cao mới có thể xử lý tốt công việc được giao. Thể hiện có trách
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm cao trong việc tìm tòi, học hỏi nghiệp vụ, trách nhiệm cao trong từng
công việc dám làm dám chịu trách nhiệm với cách xử lý của mình.
Thực tế đã có một số cán bộ tín dụng đã không có đạo đức nghề
nghiệp, lợi dụng cương vị, quyền hạn để lừa đảo, cấu kết với khách hàng để
lừa đảo lấy tiền ngân hàng. Cũng có một số cán bộ mặc dù không vụ lợi
nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong xử lý nghiệp vụ, làm theo chỉ đạo của
người khác hoặc vì tình cảm của cá nhân mà bỏ qua các quy trình, tiêu chuẩn
tín dụng nên gây thất thoát, chất lượng tín dụng kém.
+ Phải có lản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp:
Nhưng để có kinh nghiệm và xác định được bản lĩnh của một cán bộ
cần phải có thời gian. Vấn đề này đề cập đến việc cán bộ tín dụng cần phải có
tinh thần tự học hỏi, rèn luyện và ngân hàng thương mại phải có chính sách
đào tạo trong quá trình hoạt động thực tế. Đồng thời khi giao việc cho cán bộ
tín dụng cần chú ý đến kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp tương xứng với
tính khó khăn, phức tạp của công việc cán bộ tín dụng phụ trách.
Trong thời gian vừa qua, khi nhiều vụ tiêu cực trong hoạt động tín dụng
bị xử lý, đã có không ít cán bộ tín dụng có tư tưởng co cụm, không muốn đầu
tư, an phận thủ thường. Đó là những người bản lĩnh kém, là một trong những

nguyên nhân làm cho các ngân hàng thương mại không tăng trưởng được tín
dụng, thậm chí có khả năng giảm sút. Trong khi đó, có một số chi nhánh của
tổ chức tín dụng, cán bộ tín dụng vẫn tự tin, cẩn trọng mở rộng đầu tư tín
dụng, thu hút khách hàng và đảm bảo chất lượng tín dụng, mang lại hiệu quả
cao trong kinh doanh, mở rộng thị trường và nâng cao được uy tín trên thương
trường.
- Chất lượng thông tin:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính
xác, kịp thời hơn, người đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Tronh hoạt động
tín dụng, ngân hàng bỏ tiền ra chủ yếu dựa trên lòng tin. Lòng tin đó có chính
xác hay không phụ thuộc vào chất lượng các thông tin có được. Để việc đầu
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
tư tín dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có
được và phân tích, xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Có hai loại
nhóm thông tin sau:
+ Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những cuốn
sổ sách, số hiệu tài chính. Chúng có rất nhiều loại phong phú và bao gồm cả
thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Loại thông tin trực tiếp như quy
cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất- kinh doanh, quan hệ xã hội,
gia đình kinh tế… của người vay( hoặc người được bảo lãnh); cung cầu, giá
cả, thị trường… của đối tượng được cấp tín dụng. Loại thông tin gián tiếp như
tình hình kinh tế, xã hội, thông tin về xu hướng phát triển khả năng cạnh tranh
của nghành nghề. Những yếu tố có thể thay đổi hay ảnh hưởng đến khu vực,
dự án…trong tương lai.
+ Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính như: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ,
nhu cầu vốn hợp lý, kết quả sản xuất- kinh doanh của phương án, khả năng trả
nợ, giá trị tài sản thế chấp…

Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được yêu
cầu đó, phải có rất nhiều kênh thông tin khác nhau. Trong thực tế, ở Việt Nam
chúng ta rất khó khăn trong việc tìm thông tin một cách chính xác, kịp thời.
Đã có nhiều khoản đầu tư bị rủi ro,thất thoát do thiếu thông tin như khách
hàng dùng một tài sản, thậm chí một dự án để đi vay cùng một lúc nhiều ngân
hàng thương mại; khách hàng dùng giấy tờ giả, phương án giả để xin vay;
khách hàng thông đồng với nhau để đảo nợ, thành lập các công ty con hoặc
công ty chỉ có danh nghĩa để lqà đảo vay vốn ngân hàng…
Một ngân hàng có được hai yếu tố cơ bản trên, tức là có đội ngũ cán
bộ tín dụng giỏi, có tư cách đạo đức, bản lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp và
nắm được mạng lưới thông tin có chất lượng cao, chắc chắn sẽ phát triển tốt.
Song để có được chúng, không phải là công việc một sớm một chiều mà phải
trải qua quá trình lâu dài với bao khó khăn, vướng mắc. Thành công chỉ đến
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
với các ngân hàng thương mại coi đó là chiến lược lâu dài, thường xuyên,
phải được đầu tư xứng đáng và phải có các bước thực hiện phù hợp.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng:
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách
hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có đạo đức tốt, có tình
hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những
khoản vốn vay của Ngân hàng kho đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
- Trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp:
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa
ra chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững
và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để bù đắp chi phí kinh
doanh và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng

cao chất lựng tín dụng. trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện
quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp:
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một
phạm vi nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt
hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành
phố trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng
lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức
srn xuất và tiêu thụ hợp lý. Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm la
yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng
khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng
nâng cao chất lượng tín dụng.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng với sản phẩm
của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi
trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay
ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, tiêu thụ.
Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp.
- Vốn- khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả
năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khă năng thanh
toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi
nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm

đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ… Khả năng tài chính tốt là
điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua
sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị
trường và đem lại lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp
trả nợ cho ngân hàng.
- Tư cách, đạo đức của người vay:
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay,
trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả
nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ
cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ta thấy tùy theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng
nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín dụng.
Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo
trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân
hàng pháp triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả
gốc và lãi thì hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng
được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh
bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm,
vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô
và chất lượng.

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi
lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất
cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh
hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền
kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn
bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng
giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học tư cuộc khủng
hoảng tài chính Đông Nam Á cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp
quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai
trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh
bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế,
nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ
thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật
một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ
chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín

dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng
thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các
bên tham gia tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp
với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích
hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thông văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho
ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. luật ngân hàng còn nhiều
sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này nhr hưởng đến việc
quản lý chất lượng tín dụng ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm. hay chưa có phương án sản xuất
kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm
sút.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ
NỘI ( TÊN GỌI GIAO DỊCH QUỐC TẾ LÀ HABUBANK)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngày 30 tháng 12 năm 1988,Tổng giám đốc ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam đã ra quyết định số 139 – NH/QĐ ban hành “Điều lệ ngân hàng phát
triển Nhà thành phố Hà Nội”.Ngày 31 tháng 12 năm 1988,UBND thành phố
Hà Nội có tên gọi HABUBANK (viết tắt HBB) được hoạt động kể từ ngày 2
tháng 1 năm 1989.
Với sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng, sự tín nhiệm của các cổ

đông, vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội tăng trưởng liên tục,
dưới đây là các mốc tăng đáng chú ý:
-Tháng 6 năm 1992:5 tỷ đồng
- Tháng 3 năm 1996: 50 tỷ đồng
- Tháng 12 năm 2000: 70 tỷ đồng
- Tháng 9 năm 2002: 80 tỷ
- Tháng 4 năm 2003: 120 tỷ
- Tháng 4 năm 2005: 290 tỷ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Sờ đồ tổ chức bộ máy của Habubank.
2.1.2.1. Đại hội cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng Nhà, hiện nay có
khoảng gần 200 thành viên.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2.2.Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản trị ngân hàng giữa 2 kỳ đại hội cổ đông của ngân
hàng.Hiện nay hội đồng quản trị của ngân hàng có 5 thành viên,trong đó có
một Chủ tịch hội đồng quản trị và một phó chủ tịch.
2.1.2.3.Ban kiểm soát:
Là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của ngân hàng. Chức năng chủ yếu: kiểm soát
hoạt động kinh doanh, sổ sách kế toán, tài sản….; Báo cáo trước Đại hội đồng
sự kiện tài chính bất thường…
2.1.2.4.Ban điều hành:
Gồm một Tổng giám đốc và ba phó tổng giám đốc. Ban điều hành có
những chức năng sau: Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh; tuyển dung hay kỷ luật cán bộ nhân viên ngân hàng…
2.1.2.5. Phòng hành chính (văn phòng):

Gồm năm người trong đó có một chánh văn phòng phụ trách công việc
chung với chức năng chủ yếu sau: Làm đầu mới giao dịch, tiếp hận, tổng hợp
xử lý thông tin; phụ trách công tác cổ đông, cổ phần, cổ phiếu…; phụ trách
công tác mua sắm, quản lý sử dụng tài sản cố định, trang bị cơ sở vất chất kĩ
thuật…
2.1.2.6. Phòng tổ chức nhân sự:
Hiện nay có bốn người trong đó có một trưởng phòng. Chức năng chủ
yếu của phòng này là: Xây dựng kế hoạch nhân sự cho toàn ngân hàng; thực
hiện công tác tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sắp xếp nhân sự theo yêu cầu của
Ban lãnh đạo ngân hàng; soạn thảo các form mẫu liên quan đến việc tuyển
chọn nhân sự.
2.1.2.7. Phòng thanh ngoại hối và ngân quỹ:
Phòng này gồm sáu cán bộ với các chức năng chủ yếu là: Chịu trách
nhiệm huy động, cân đối nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ cho Ngân hàng; Thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo các quy định của ngân hàng Nhà
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nước Việt Nam và của Ngân hàng Nhà; Tiếp nhận và quản lý các nguồn tài
trợ cho các dự án qua Ngân hàng Nhà.
2.1.2.8. Phòng tái thẩm định
Hiện nay có bốn người trong đó có một trưởng phòng. Chức năng chủ
yếu của phòng này là: thẩm định lại hồ sơ các khoản vay ngắn, trung và dài
hạn trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay do phòng tín dụng của các chi
nhánh gửi lên trước khi trình lên các cấp lãnh đạo cao hơn để xin phê duyệt.
2.1.2.9. Phòng marketing:
Hiện nay có bốn người trong đó có một trưởng phòng. Chức năng chủ
yếu của phòng này là: Quan hệ và tiếp xúc với báo, đài để tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh của ngân hàng; Lập kế hoạch chương trình, chiến dịch
quảng cáo và marketing cho các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng; Thiết kế

và in ấn tờ rơi,băngrôn quảng cáo...
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội giai đoạn 2002-2003:
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 đạt 1.205.450 triệu đồng,
tăng 56,4% so với năm 2003, đạt 108,6% chỉ tiêu kế hoạch được giao.Trong
năm 2004, nguồn vốn huy động tiền gửi không kỳ hạn đạt 479.352 đồng
( chiếm 27.9% so với tổng nguồn vốn), tăng 103.896 triệu đồng (tăng 27.7%
so với năm 2003); nguồn vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn đạt 1.237.021 triệu
đồng(chiếm 62,1% so với tổng nguồn vốn) tăng 407.027 triệu đồng ( tăng
38,6% so với năm 2003). Nhìn chung nguồn vốn huy động tại ngân hàng
TMCP Nhà Hà Nội nhin chung có sự tăng trưởng tốt. Tăng tỷ trọng nguồn
vốn có kỳ hạn, đảm bảo tổng nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Năm 2004,Ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội đã tăng cường huy động nguồn vốn trung hạn ngoại
tệ từ 24 tháng đến 60 tháng để đầu tư cho vay các dự án. Đến 31/12/2004, đã
huy động được 08 triệu USD kỳ hạn từ 24 tháng trở lên và huy động tiết kiệm
được 0.5 triệu EUR.
Nông Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 44C
25

×