Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trong giai đoạn tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.5 KB, 28 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, do quá trình mở cửa, hội nhập với thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển ngày càng mạnh mẽ trên tất cả
các mặt, các ngành, các lĩnh vực. Trong đó nổi bật lên là sự phát triển như
vũ bảo của hệ thống ngân hàng thương mại. Các ngân hàng ngày càng lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động huy động vốn cũng như cho
vay, đầu tư, thanh toán ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, sự lớn mạnh đó lại kéo theo những vấn để nổi cộm khác.
Nợ xấu cũng là một hiện tượng đáng phải quan tâm. Theo thống kê của IMF
thì nợ xấu của Việt Nam tính đến cuối năm 2004 là 15% và để giữ cho tỉ lệ
nợ xấu trong năm 2005 – 2006 không trầm trọng thêm là vô cùng khó khăn.
Trong bối cảnh chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng hiện nay, tình
hình nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà
Trưng cũng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Do đó, em quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế nợ xấu của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trong giai đoạn tới” để nghiên
cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề của em gồm có ba phần như sau:
• Chương 1: Tổng quan về hạn chế nợ xấu
• Chương 2: Thực trạng về xử lý nợ xấu của doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trong giai
đoạn 2002 - 2005 vừa qua
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
• Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhành Ngân Hàng Công Thương khu vực II Hai
Bà Trưng trong thời gian sắp tới
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU


1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ ngân hàng đã hình thành và phát triển từ lâu đời, nó tồn tại
song song với gần như tất cả các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử phát
triển của loài người. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì các
Ngân hàng Thương mại ngày càng lớn mạnh, có ảnh hưởng tới mọi mặt của
cuộc sống.
Như vậy, ngân hàng thương mại là gì? NHTM được hiểu là một
doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ.
Là một doanh nghiệp bởi vì NHTM cũng có những hoạt động như các
doanh nghiệp khác. Trước hết, để có thể hình thành và phát triển, mỗi ngân
hàng đều phải có nguồn vốn của riêng mình đồng thời số vốn này phải đủ
lớn để có thể đảm bảo an toàn khi cho vay. Ngoài ra, trong quá trình thành
lập và vận hành thì tất cả các ngân hàng đều phải có chi phí và thu nhập, có
nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước, phải đăng ký kinh doanh, có
tiến hành mua bán, trao đổi…
Tuy nhiên, đây là doanh nghiệp đặc biệt bởi đối tượng kinh doanh của
nó là loại hàng hoá đặc biệt – tiền tệ. Sản phẩm mà ngành này cung cấp cho
xã hội là loại hàng hoá không bao giờ tồn kho và đồng thời, người cung cấp
cũng chính là người sử dụng sản phẩm. Nó không trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội nhưng lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu
thông, góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
Luật Các tổ chức tín dụng của Việt Nam cũng đã định nghĩa: “NHTM
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng, với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Hiện nay, ở Việt Nam, có ba loại hình NHTM khác nhau. Thứ nhất,
NHTM quốc doanh là NHTM được thành lập bằng 100% vốn Ngân sách

Nhà nước. Thứ hai là NHTM cổ phần – NHTM hình thành dưới hình thức
công ty cổ phần, trong đó, một cá nhân hoặc tổ chức không được sở hữu cổ
phần của ngân hàng vượt quá tỉ lệ quy định. Loại hình thứ ba là chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Đây là cơ sở của ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam, hoạt động theo Pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn mà ngân hàng tạo được thông qua hoạt động huy động
vốn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của ngân hàng. Trước đây, các
Ngân hàng thương mại chủ yếu là nhận tiền gửi của những người gửi tiết
kiệm. Ngày nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế, các Ngân hàng Thương mại đã đưa ra rất
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:
Một lượng vốn lớn được các Ngân hàng Thương mại huy động thông
qua tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi….Bên cạnh đó, khi cần vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản
hay đầu tư, Ngân hàng thương mại còn có thể vay các ngân hàng khác, thự
hiện chiết khấu, tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức tài
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
chính trong và ngoài nước. Ngân hàng thương mại cũng tạo lập nguồn vốn
thông qua phát hành và bán cổ phiếu, tạo lập các quỹ dự trữ từ lợi nhuận.
Để có được lượng vốn thông qua hoạt động huy động vốn, các Ngân
hàng Thương mại phải bỏ ra những chi phí nhất định như: lãi tiền gửi, lãi
tiền vay, chi phí giao dịch, bảo hiểm tiền gửi…
1.1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư
Đây là nghiệp vụ sử dụng vốn của Ngân hàng thu được từ các hoạt
động huy động để cho vay hoặc đầu tư chứng khoán. Đồng thời, nó cũng là
hoạt động đặc trưng, cơ bản mang tính truyền thống của Ngân hàng Thương

mại.
Cho vay và đầu tư là các hoạt động đem lại phần lớn thu nhập cho
Ngân hàng, nhưng đây cũng chính là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất và
đưa đến nhiều tốn thất cho ngân hàng nếu như rủi ro xảy ra. Do đó, để hạn
chế rủi ro và tổn thất, các Ngân hàng thương mại khi cho vay đều phải tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định:
 Thứ nhất, người đi vay phải có kế hoạch và mục đích cụ thể
cho khoản vay của mình. Mục đích đó phải phù hợp với nguyên
tắc cho vay của ngân hàng. Đồng thời, các khoản vay phải được
sử dụng đúng với kế hoạch đã đặt ra.
 Thứ hai, để được vay vốn thì các khoản vay đều phải có sự đảm
bảo. Có thể là đảm bảo bằng tài sản hoặc không bằng tài sản
tuỳ theo độ tin cậy của khách hàng.
 Thứ ba, khách hàng vay vốn phải chứng minh được nguồn trả
nợ cho khoản vay của mình. Nguồn này thông thường là lấy từ
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
lợi nhuận mà khách hàng thu được nhờ sử dụng khoản vay đi
đầu tư.
 Thứ tư, khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
cả gốc và lãi vay.
Ngân hàng có thể cho vay dưới nhiều hình thức, tuỳ theo các hình
thức khác nhau mà có cách phân loại khác nhau. Nếu phân loại theo thời
gian cho vay thì sẽ có cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nếu phân
theo đối tượng cho vay thì gồm có cho vay quốc doanh và ngoài quốc
doanh….
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong
nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh
toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và

bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng,
hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ
diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ
thống thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch,
quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân hàng
đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua tài
khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà còn mang lại
cho ngân hàng một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch vụ
thanh toán.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
1.2. HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
Cho đến nay vẫn chưa có được khái niệm đầy đủ, thống nhất về nợ
xấu. Và khi nói về nợ xấu, người ta mới chỉ mô tả, nêu lên được một vài đặc
điểm chung nhất của các khoản nợ này.
Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 3, Điều 2, Quyết định số 493/
2005/ QĐ – NHNN ban hành ngày 22/4/2005 của Thống Đốc Ngân hàng
Nhà Nước thì
“Nợ bao gồm
a. Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi, cho thuê tài chính;
b. Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác;
c. Các khoản bao thanh toán;
d. Các hình thức tín dụng khác.”
Trong đó:
- “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và
/hoặc lãi đã quá hạn. (Khoản 5, Điều 2)
- “Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ

xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng của tổ chức tín dụng.”
(Khoản 6, Điều 2) và nợ xấu vẫn được hiểu là các khoản nợ hầu như không
có khả năng được thanh toán và bắt buộc phải xử lý bằng bút toán xoá nợ.
Còn theo NHTW Liên minh Châu Âu quy định thì nợ xấu bao gồm
các khoản nợ không thể thu hồi được như:
 Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không
có căn cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
 Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn để lại tài sản để
thanh toán nợ.
 Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với
người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
 Những khoản nợ mà người mắc nợ chấm dứt hoạt động kinh
doanh hoạc thanh lý tài sản hoặc kinh doanh thua lỗ và tài sản
không còn đủ để trả nợ.
1.2.2. Phân loại nợ xấu
Theo quy định tại Điều 6, Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ban
hành ngày 22/4/2005 thì nợ bao gồm năm nhóm, trong đó, những khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5 là nợ xấu.
Trước hết, nợ nhóm 3 hay còn gọi là nợ đưới tiêu chuẩn bao gồm:
“- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ qua hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này
1
”.
Tiếp theo, nợ nhóm 4 hay còn gọi là nợ nghi ngờ bao gồm:
“- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

1
Khoản 3: Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương
ứng với mức độ rủi ro.
Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời h¹n đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh
giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảmthì tổ chức tínd ụng chủ động tự quyết định
phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
(Điều 6, Quyết định 493/ 2005/ QĐ – NHNN)
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khách được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này”
Cuối cùng là nợ nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
“- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ được khoanh chờ Chính phủ xử lý;
- Các khoản nợ đã cơ cầu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại
- Các khoản nợ khách được phân vào nhóm 5 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm chính thể
hiện trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và phương thức
quản lý, tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng.
Trước hết là có những biểu hiện không bình thường trong mối quan
hệ giữa khách hàng với ngân hàng như:

 Khách hàng gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình
hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng
mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch thuyết phục.
 Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu
cầu hoặc không có các báo cáo về sự đoán hay lưu chuyển tiền
tệ mà không có sự giải thích minh bạch thuyết phục.
 Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định,
vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
 Đề nghị gia hạn, điều chỉnh định kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ
lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan
về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
 Có sự sút giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân
hàng; xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và
không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng.
 Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn
trả hoặc khách hàng không muốn trả hoặc do việc thu hồi công
nợ chậm hơn dự tính
 Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản
vượt quá nhu cầu dự kiến.
 Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút
so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người
khác thuê, bán, trao đổi hoặc đã biến mất hoặc không còn tồn
tại.
 Khách hàng có biểu hiện trông chờ các nguồn thu nhập bất
thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
chính hoặc từ hoạt động được đề xuất trong phương án vay vốn

để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán. Hoặc họ có tìm kiếm sự tài
trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt là từ đối
thủ cạnh tranh của ngân hàng hay sử dụng các khoản tài trợ
ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn.
 Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều
kiện.
Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thường liên quan tới phương
pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Những dấu hiệu này tác động trực tiếp tới chất lượng khoản tín dụng nhưng
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lục Phương Anh – NH44C
với tốc độ chậm hơn. Chúng không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt
chẽ, sâu sát của cán bộ tín dụng, bao gồm:
 Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với
mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
 Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay
mức độ hoạt động của khách hàng.
 Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như sự gia
tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tập trung quá nhiều chi
phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng hiện đại, phương
tiện giao thông đắt tiền….
 Thay đối thường xuyên tổ chức của ban điều hành. Xuất hiện
mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình
quản lý.
 Khách hàng sẵn sàng từ bỏ những hợp đồng giá trị nhỏ và vừa
nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm
các hợp đồng lớn với các bạn hàng có tên tuổi dù lợi nhuận thu
về có khả năng đạt thấp hơn.
 Do áp lực nội bộ, doanh nghiệp phải tung ra thị trường các sản
phẩm, dịch vụ quá sớm khi các sản phẩm chưa đạt được các

điều kiện cần thiết hoặc đặt ra những hạn mức thời gian, doanh
số không hợp lý.
 Thiên tai, địch hoạ xảy, dịch bệnh bất ngờ xảy ra và có ảnh
hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng
Rủi ro có thể phát sinh từ phía khách hàng nhưng cũng có thể là bắt
nguồn từ phía ngân hàng. Nếu là rủi ro do ngân hàng gây ra thì ta có thể
nhận thấy thông qua một số các dấu hiệu như sau:
11

×