Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP đề tài THÀNH lập bản đồ địa CHÍNH và các LOẠI hồ sơ THỬA đât BẰNG PHẦN mềm MICRO STATION và FAMIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.53 KB, 32 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
T
RƯỜNG
TRƯỜNG C
Đ TÀI NGUYÊN & MÔI
TRƯỜNG
MIỀN TRUNG
KHOA TRẮC ĐỊA - BẢN
ĐỒ
BÁO
CÁO
THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ
CÁC LOẠI HỒ SƠ THỬA ĐÂT BẰNG PHẦN
MỀM MICRO STATION VÀ FAMIS
SVTT : ĐỖ HÙNG VƯƠNG
LỚP : LT4
NGÀNH : TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ
KHÓA : 2012-2014
THANH HÓA – THÁNG 04 NĂM
2014
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh,
quốc phòng của mỗi quốc gia.
Song song với sự biến động không ngừng của quỹ đất thì việc chia tách, sát
nhập và điều chỉnh địa giới của một số đơn vị hành chính theo nhu cầu quản lý
chung đã làm cho địa giới hành chính các cấp có nhiều thay đổi và làm cho quỹ đất
được bố trí theo đơn vị hành chính mới.
Trong khi đó công tác quản lý đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần giải


quyết, hoàn thiện và hiện đại hoá. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và quản lý chặt chẽ tới
từng thửa đất. Để thực hiện được yêu cầu đó thì công tác đo đạc, lập bản đồ địa
chính là vấn đề được đặt ra hàng đầu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
nhằm hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước đây việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện theo công
nghệ truyền thống mang nặng tính thủ công và cho hiệu quả thấp. Vì vậy công
nghệ này hiện nay đã không còn được áp dụng nhiều nữa. Ngày nay công nghệ
thông tin phát triển ngày càng mạnh, phần cứng cũng như phần mềm trở nên hiện
đại và hoàn thiện hơn. Việc ứng dụng thành quả của công nghệ thông tin vào công
tác đo đạc, thành lập bản đồ đã đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai.
Trong thời gian qua, ngành Tài nguyên và Môi trường đã triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, các thành tựu tiên tiến, đầu tư trang bị các phần mềm, các
trang thiết bị tin học vào hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai và thu được nhiều
thành công. Như vậy có thể thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý đất đai nói chung, thành lập bản đồ nói riêng đã giúp ngành Tài nguyên và
Môi trường ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đất đai, quản lý tài
nguyên môi trường, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu của
nhân dân. Qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong xu thế chung của ngành Tài nguyên và Môi trường, coi công nghệ
thông tin là yếu tố quan trọng để hiện đại hoá, nâng chất lượng công tác quản lý đất
đai, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng, thành lập bản
đồ địa chính được coi là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu. Được sự
phân công của khoa Trắc địa bản đồ, cùng sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên :
Hoàng Văn Tuấn - giảng viên Bộ môn Trắc Địa bản đồ, tôi tiến hành thực hiện đề
tài:
“ Thành lập bản đồ địa chính và các loại hồ sơ thửa đất bằng phần mềm
MicroStation và Famis”.

2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ( Thành lập bản đồ địa chính – hồ sơ kỹ thuật thửa
đất)
2.1. Mục đích:
- Tìm hiểu quy trình, quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
- Tim hiểu về việc: xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết ngoài thực
địa bằng máy toàn đạc điện tử.
- Sử dụng phần mềm FAMIS để thành lập bản đồ địa chính và các loại hồ sơ thửa
đất từ các số liệu đã thu thập được
- Đánh giá ưu nhược điểm của việc áp dụng công nghệ tin học trong nghiên cứu đề
tài với một số công nghệ khác đang được áp dụng
2.2. Yêu cầu:
- Nắm được cách thức sử dụng, máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc.
- Sử dụng thành thạo 2 phần mềm MICROSTATION và FAMIS để xử lý các số
liệu đo ngoại nghiệp.
- Xây dựng và quản lý bản đồ địa chính theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính
do Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành.
PHẦN I
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về bản đồ địa chính:
1.1.1. Khái niệm về địa chính, đo đạc địa chính và bản đồ địa chính
a. Khái niệm địa chính:
là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không
tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan;
lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
b.Quản lý địa chính và đo đạc địa chính
Quản lý địa chính là quản lý cơ sở trong quản lý đất đai nói chung, còn đo
đạc địa chính là công tác kỹ thuật cơ sở cực kỳ quan trọng trong quản lý địa chính.
Đo đạc địa chính là việc đo đạc với độ chính xác nhất định để xác định các
thông tin về đơn vị đất đai như ranh giới, vị trí phân bố đất, ranh giới sử dụng đất,

diện tích đất, đồng thời điều tra phản ánh hiện trạng phân loại sử dụng đất, phân
hạng chất lượng đất. Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc ban đầu để thành lập bản
đồ, hồ sơ địa chính ban đầu và đo đạc hiệu chỉnh được thực hiện khi thửa đất có
thay đổi về hình dạng và kích thước.
Sản phẩm của đo đạc địa chính là bản đồ địa chính và các văn bản mang tính
kỹ thuật và pháp lý cao phục vụ trực tiếp cho quản lý địa chính và quản lý đất đai.
c. Bản đồ địa chính
*Khái niệm:
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai, thể hiện các thửa
đất và các yếu tố địa lý có liên quan; được đo vẽ ở tỷ lệ lớn thống nhất trên toàn
quốc theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
*Nội dung:
- Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
+ Yếu tố điểm
+ Yếu tố đường
+ Thửa đất
+ Thửa đất phụ
+ Lô đất
+ Khu đất, xứ đồng
+ Thôn, bản, xóm, ấp
+ Xã, phường
- Nội dung bản đồ địa chính:
+ Điểm khống chế tọa độ và độ cao
+ Địa giới hành chính các cấp
+ Ranh giới thửa đất
+ Loại đất
+ Công trình xây dựng trên đất
+ Ranh giới sử dụng đất
+ Hệ thống giao thông

+ Mạng lưới thủy văn
+ Địa vật quan trọng
+ Mốc giới quy hoạch
1.1.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính
a. Lưới khống chế tọa độ, độ cao
- Lưới tọa độ và độ cao quốc gia các hạng
- Lưới tọa độ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh
b. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1: 5000, 1:10000, 1:25000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố
cơ bản như: mật độ thửa đất trên một hécta diện tích, loại đất khi đo vẽ bản đồ, khu
vực đo vẽ, yêu cầu độ chính xác bản đồ, khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị cần
đo vẽ bản đồ…
c. Phép chiếu và hệ tọa độ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về
cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện trên bản đồ. Khi lựa chọn hệ
quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Việc lựa chọn hệ quy chiếu cần xem
xét các vấn đề về:
- Ảnh hưởng độ cao khu đo đến chiều dài và diện tích:
- Khi độ cao khu đo vượt quá 50m so với mực nước biển trung bình thì
không nên tính chuyển kết quả đo đạc địa chính về mặt Geoid mà nên tính chuyển
kết quả đo về mặt độ cao trung bình của khu đo. Khi đó biến dạng diện tích khá
nhỏ.
- Ảnh hưởng biến dạng phép chiếu tọa độ phẳng đến các yếu tố trên bản đồ:
- Biến dạng chiều dài và diện tích cực đại của phép chiếu Gauss-Kruger
giảm đáng kể khi ta giảm độ rộng múi chiếu từ 6

0
xuống 3
0
hoặc 1,5
0
. Khi lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, 1:2000 và 1:5000, nên dùng múi chiếu 3
0
còn khi lập bản
đồ tỷ lệ 1:500, 1:200 thì phải dùng múi chiếu Gauss-Kruger với múi 1,5
0
.
d. Chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm đo vẽ bản đồ địa chính ban hành tháng 8 năm 2008 ta có
phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính sau:
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ thẳng góc
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ được thể hiện trên bản vẽ hình vuông. Việc
chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng.
Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn km trong hệ tọa
độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới hành chính
của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000. Các tờ bản
đồ tỷ lệ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ tờ bản đồ 1:25000. Ta có một số thông số phân
chia (bảng 1):
Bảng1.1: Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông toạ độ thẳng góc
Tỷ lệ
bản đồ
Cơ sở để
chia mảnh
Kích

thước bản
vẽ
Kích thước
thực tế
Diện tích
đo vẽ (ha)
Ký hiệu
thêm vào
Ký hiệu
1:25000 Khu đo 48x48 12000x1200
0
14400 …
1:10000 1:25000 60x60 6000x6000 3600
1:5000 1:10000 60x60 3000x3000 900
1:2000 1:5000 50x50 1000x1000 100 1, …9
1:1000 1:2000 50x50 500x500 25 a, b, c, d
1:500 1:2000 50x50 250x250 6,25 (1),…(16)
1:200 1:2000 50x50 100x100 1,0 1,….100
Theo cách chia này kích thước khung giấy và tọa độ góc khung luôn là số
chẵn trăm m hoặc km nên rất thuận lợi cho người đo vẽ và biên tập bản đồ.
* Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý
Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương pháp
chia mảnh bản đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh bản đồ địa
hình. Trình tự:
- Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:100000 làm cơ sở chia ra 384 mảnh bản đồ tỷ lệ
1:5000. Tức là theo chiều ngang chia ra 24 phần, theo chiều đứng chia ra 16 phần.
Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000 là 1

15


x 1

15

.
- Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100000 thêm vào các số thứ
tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 384 đặt trong ngoặc
đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
1.1.3. Trình tự các bước công việc khi đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính
Trong trường hợp các bước công việc từ đo vẽ ở thực địa đến hoàn chỉnh
bản đồ địa chính theo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên tục (do
một đơn vị thi công) thì trình tự các bước công việc như sau:
1. Xác định khu vực thành lập bản đồ
2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ hoặc lưới khống chế ảnh
3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ địa giới hành chính, đối
chiếu thực địa và lập biên bản xác định địa giới hành chính ở cấp xã
4. Xác định nội dung đo vẽ, ranh giới sử dụng đất, loại đất và chủ sử dụng
5. Thành lập lưới trạm đo, đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ. Vẽ bản đồ, vẽ các
bản trích đo (nếu cần thiết), đánh số thửa, tính diện tích. Kiểm tra diện tích theo
mảnh bản đồ
6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở
7. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính cơ sở
8. Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã. Kiểm tra diện
tích theo bản đồ địa chính cơ sở
9. Lập bản thống kê theo hiện trạng gồm diện tích, loại đất, chủ sử dụng của
từng thửa và giao nhận diện tích theo hiện trạng và cho chủ sử dụng hoặc chủ quản

10. Lập bảng tổng hợp số thửa, số chủ sử dụng, diện tích của từng mảnh bản
đồ và theo đơn vị hành chính
11. Lập bảng thống kê diện tích đất (hiện trạng sử dụng) nói chung và thống

kê diện tích đất nông nghiệp (theo hiện trạng sử dụng) nói riêng. Xác nhận diện
tích tự nhiên của đơn vị hành chính
12. Hoàn chỉnh các tài liệu, các thủ tục pháp lý - kiểm tra, nghiệm thu
13. Đóng gói chuyển tài liệu sang khâu đăng ký, xét, cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất và thống kê đất đai
14. Hoàn chỉnh bản đồ địa chính theo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Nhân bản, giao nộp để lưu trữ, bảo quản và khai thác
1.4. Giới thiệu phần mềm MICROSTATION, FAMIS
1.4.1.Giới thiệu phần mềm MICROSTATION
Microstation là phần mềm trợ giúp thiết kế (Cad) và là môi trường đồ họa rất
mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
Micrstation còn được sử dụng làm nền cho các ứng dụng khác như: Geovec, IrasB,
MSFC, MRF CLEAN, MRF FLAG chạy trên đó.
Đối tượng đồ hoạ được phân lớp và có thuộc tính hiển thị tương ứng với đối
tượng trên bản đồ.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên
nền ảnh Raster, sửa chữa, biên tập số liệu và trình bày bản đồ, các công cụ này
tương đương với các lệnh được thể hiện trên màn hình dưới dạng biểu tượng và
được nhóm theo các chức năng có liên quan thành những công cụ. Microstation
còn cho phép trao đổi dữ liệu đồ hoạ với các phần mềm khác qua file trung gian
DXF, DWG.
1.4.2. Giới thiệu phần mềm FAMIS
“ Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Intergrated Software – FAMIS) “ là một phần mềm nằm trong
hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và
hồ sơ địa chính.
FAMIS có khả năng sử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản
lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại
nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ
kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về Bản đồ và

Hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai
2003 hiện hành.
FAMIS tích hợp với phần mềm GCN2006 là phần mềm phục vụ In Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, lập và quản lý bộ Hồ sơ địa chính. Phần mềm tuân
theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành.
* Các chức năng của phần mềm FAMIS:
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia thành 2 nhóm lớn:
+ Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
+ Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
a. Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo:
1. Quản lý khu đo: FAMIS quản ký các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành
chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong
1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của
mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
2. Thu nhận số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ
biến nhất ở Việt Nam hiện nay:
* Từ các sổ đo điện tử
* Từ Card nhớ
* Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo
* Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM
3. Xử lý hướng đối tượng: Phần mềm cho phép người sử dụng bật / tắt hiển thị các
thông tin cần thiết của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn
bao gồm 2 loại mã: mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả
năng tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
4. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo: FAMIS cung cấp 2 phương
pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo
* Phương pháp 1: Qua giao diện tương tác màn hình. Người dùng chọn trực
tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
* Phương pháp 2: Qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với
một bản ghi trong bảng này.

5. Công cụ tính toán: FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính
toán: giao hội thuận nghịch, vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt
cạnh thửa…. Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính
toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.
6. Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in,
máy vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để
có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
7. Quản lý và xử lý các đối tượng trên bản đồ: Các đối tượng trên bản đồ được
sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo.
FAMIS cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần
sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.
b. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính:
1. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:
* Từ cơ sở dữ liệu trị đo: các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng
vào bản đồ địa chính.
* Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS khác
qua các file dữ liệu FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm ARC/INFO
( ESRI – USA ), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFO – USA). DXF, DWG
của phần mềm AutoCAD (AutoDesk – USA), DGN của phần mềm GIS OFFICE
(INTERGRAPH – USA).
* Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với một
số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Tổng cục Địa chính
nay là Bộ Tài Nguyên và Môi Trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn
(IRASC, MGE-PC), vector hoá bản đồ (GEOVEC MGE-PC).
2. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: FAMIS cung cấp bảng
phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các
lớp thông tin tuân thủ theo quy phạm của Tổng cục Địa chính.
3. Tạo vùng, tự động tính diện tích: Tự động sửa lỗi, tự động phát hiện các lỗi còn
lại và cho phép người dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép
người dùng tạo vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo đúng

mô hình topology cho bản đồ số vector.
4. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ: Các chức năng này thực hiện
dựa trên thế mạnh về đồ hoạ sẵn có của Microstation nên rất dễ dùng, phong phú,
mềm dẻo và hiệu quả.
5. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ): Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui
chủ tạm thời. Gán, hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
6. Thao tác trên bản đồ địa chính: Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ
bản đồ gốc. Tự vẽ khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
7. Tạo hồ sơ thửa đất: FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất
bao gồm: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính
của thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy
trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính.
8. Xử lý bản đồ: FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên
bản đồ:
• Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống toạ độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
• Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc
số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu diễn
(tô màu) của Mcrostation, chức năng này cung cấp cho người dùng một công cụ rất
hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
• Vẽ nhãn bản đồ từ trường dữ liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các đối
tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ hoạ. Đây là một chức năng
thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
9. Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính: Nhóm chức năng thực hiện việc
giao tiếp và kêt nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức
năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống
thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu: cơ
sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính, giữa 2 hệ thống
phần mềm FAMIS và CADDB.
PHẦN II

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4. Công tác nội nghiệp
3.4.1. Nhập số liệu trị đo từ sổ đo chi tiết vào máy tính
Số liệu trị đo từ sổ đo chi tiết sẽ được nhập vào máy tính thông qua một phần
mềm soạn thảo văn bản và ghi lại thành file mở rộng là *.ASC
Nội dung file số liệu trị đo được nhập vào máy tính như sau:
TR (Số hiệu trạm 1) (x) (y)
TR (Số hiệu trạm 2) (x) (y)
……
TR (Số hiệu trạm n) (x) (y)
TRi
DKDJ
(Số hiệu điểm đo 1) (góc)(cạnh)

(Số hiệu điểm đo 1) (góc)(cạnh)
Trong đó: TR: là quy ước khai báo toạ độ các điểm của lưới đo vẽ
i: Tên trạm máy {i Є (1,n)}
X
i
, Y
i
: Toạ độ tương ứng
TR
i
: Số hiệu trạm máy đặt tại điểm i
DKDJ: Là số hiệu trạm định hướng đặt tại điểm J
Sau khi nhập xong trạm máy i ta tiếp tục nhập cho các trạm máy còn lại.
Kết quả cuối cùng ta thu được file dữ liệu trị đo. (Kết quả được thể hiện ở phụ
lục )

Triển điểm chi tiết ra bản vẽ.
Sau khi xử lý xong sử dụng các file số liệu để triển điểm lên bản vẽ . Ta tiến hành
triển điểm lên bản vẽ trên Micrstation bằng phần mềm Famis
Nối điểm chi tiết dựa vào bản sơ họa:
4 . 4 .

B I Ê N

TẬ P

B Ả N

Đ Ồ
4.4.1. Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa
ch
í
nh
* Cơ sở toán học của bản đồ :
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao Nhà
nƣớc
các hạng, điểm địa chính, điểm độ cao kỹ
thuật, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
- Địa giới hành chính cấp huyện và cấp xã, mốc ĐGHC
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao thông, thuỷ lợi,
điện và các công trình khác có hành lang an toàn; ranh giới quy hoạch sử dụng đất;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các yếu tố
nhân tạo, tự nhiên chiếm đất
nhƣng
không tạo thành thửa đất, các tài sản gắn liền với
đất;

- Các ghi chú thuyết minh.
4.4.2. Biên tập bản đồ địa chính dạng số
- Bản đồ địa chính dạng số phải
đƣợc
biểu thị bằng điểm,
đƣờng
thẳng, đƣờng nhiều
cạnh, hoặc là vùng khép kín. Các tệp tin (file) bản đồ
đƣợc
định dạng *.dgn và ở dạng
"mở", nghĩa là phải cho phép chỉnh sửa cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng
chuyển đổi khuôn dạng (format) để sử dụng trong các phần mềm bản đồ thông dụng
khác phục vụ những mục đích khác nhau và làm nền cơ sở cho các loại hệ thống thông
tin địa lý (GIS).
- Nội dung bản đồ địa chính dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác về cơ sở
toán học, về vị trí các yếu tố địa vật
nhờ
bản đồ gốc và độ chính xác tiếp biên không
được vượt
quá hạn sai do biến dạng của giấy cho phép đối với bản đồ in trên giấy.
- Các ký hiệu độc lập trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng cell
được
thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu cell mà không dùng công cụ vẽ hình shape
hay vòng tròn circle để vẽ.
- Các đối tượng dạng
đường
không dùng B-spline để vẽ, mà phải dùng
linestring, các đường có thể là polyline, linestring, chain hoặc comlex chain. Điểm
đầu đến điểm cuối của một đối
tượng đường

phải là một
đường
liền không đứt đoạn và
phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các
đường
cùng loại.
- Những đối
tượng
dạng vùng polygon của cùng một loại đối tượng có dùng
kiểu ký hiệu là pattern, shape hoặc fill color phải là các vùng đóng kín, kiểu đối
tượng
là shape hoặc complex shape.
- Bản đồ địa chính dạng số
được
lập theo từng mảnh và đảm bảo khả năng tiếp
nối liên tục về dữ liệu của các mảnh bản đồ cùng tỷ lệ kề cạnh nhau trên toàn khu
vực. Khi lưu trữ bản đồ số cùng tỉ lệ theo một khu vực nào đó thì vẫn phải đảm bảo
việc chia mảnh và trình bày trong, ngoài khung theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi
trường.
Ngoài ra còn đảm bảo khả năng in từng mảnh ra giấy theo quy định mà
không cần biên tập lại nội dung (chỉ cho phép thêm bớt một số chi tiết để phù hợp với
bản đồ giấy).
- Khung trong,
lưới
toạ độ ô vuông của bản đồ địa chính dạng số không có sai số
trên máy tính so với toạ độ lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ đường thẳng
hoặc đường cong để vẽ lại khung và các lưới ô vuông. Các điểm khống chế toạ độ
phải
được

thể hiện
tương
ứng với ký hiệu đã thiết kế sẵn trong
thư
viện ký hiệu *. cell và
không có sai số so với góc khung hoặc giao điểm của lưới kilomet. Khi trình bày các
yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không
được
làm xê dịch vị trí
của khung và các mắt
lưới
ô vuông. Khung và nội dung phải được xây dựng bằng các
chương
trình chuyên dụng cho thành lập
lưới
chiếu bản đồ
được
thiết kế sẵn trong phần
mềm Famis.
+ Các yếu tố nội dung của bản đồ địa chính dạng số phải đảm bảo đúng mã số và
mã thông tin theo quy định. Những nội dung có kèm theo thuộc tính phải
được
gán thuộc
tính đầy đủ
+ Các thửa đất phải
được
thể hiện thành một đối
tượng
kiểu vùng khép kín. Có gán
nhãn thửa để liên kết với các thông tin thuộc tính.

+ Các loại cầu thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ dùng linestyle để biểu thị.
Các cầu phi tỷ lệ dùng các ký hiệu trong
thư
viện *.cell để biểu thị.
+ Các sông, kênh,
m
ư
ơng
1 nét cũng phải
được
chuyển sang dạng số liên tục,
không đứt đoạn. Mỗi một nhánh sông có tên riêng phải là đoạn riêng biệt.
Đường
bờ
sông 2 nét khi chuyển sang dạng số vẽ liên tục không để ngắt quãng bởi các cầu, phà
như
trên bản đồ giấy (khi in ra giấy phải biên tập bổ sung).
+ Các sông, suối, kênh,
m
ư
ơng
vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông
ngòi vẽ 2 nét, tại các điểm bắt nối phải có điểm nút.
+ Nền sông 2 nét, ao hồ, khi thể hiện là thửa riêng biệt phải là các vùng khép

kín.
+ Các
đường
ĐGHC phải là những
đường

liền liên tục từ điểm giao nhau này
đến
điểm giao nhau khác và phải đi theo đúng vị trí thực của
đƣờng
ĐGHC. Không vẽ quy
ước như
trên bản đồ giấy. Khi chuyển sang dạng số phải copy đoạn yếu tố địa vật vẽ nét
đó sang lớp địa giới. Nếu đường địa giới chạy giữa địa vật vẽ 2 nét, thì
đường
địa giới
được
vẽ một
đường
liền đi giữa tâm địa vật (không đứt đoạn
như
trên bản in giấy).
+ Sau khi hoàn thành các công việc trên, bản đồ phải
được
kiểm tra cẩn thận, tỉ
mỉ lần cuối đối với
lưới
kilomet, các điểm khống chế tọa độ Nhà
nước,
tu chỉnh ngoài
khung và toàn bộ nội dung đã thể hiện trên bản đồ.
- Phân lớp nội dung bản đồ theo quy định tại Phụ lục 17 Quy phạm 2008.
- Bản đồ địa chính số
được
thể hiện bằng 3 màu:
+ Màu nâu: thể hiện ký hiệu và ghi chú địa hình

+ Màu ve đậm:
đường
nét và ghi chú thuỷ hệ.
+ Màu đen: thể hiện các đối
tượng
còn lại
- Bản đồ địa chính in bằng giấy troky
được
thể hiện bằng màu đen.
- Những ghi chú thuyết minh tại tờ bản đồ phải thể hiện ở vị trí thích hợp, đảm bảo đọc
được.
4.4.3. Đánh số thửa
- Quy định đánh số thứ tự tạm thời cho thửa đất trên bản đồ địa chính gốc theo
nguyên tắc: số thứ tự tạm thời cho thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa
cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống
dưới
theo dạng zích zắc bắt đầu từ góc Tây - Bắc. Từng thửa, các ô trích đo, các ô đo
khoanh bao
được
tính là một thửa. Trong
trường
hợp thửa đất không đủ chỗ ghi, cho
phép ghi ở bên ngoài thửa (nhưng không được gây nhầm lẫn). Đối với các thửa bị
chia cắt bởi khung trong bản đồ thì cho phép coi phần khung trong đó là cạnh thửa để
tính diện tích và phải chú ý khi tính diện tích thửa đầy đủ trên bản đồ địa chính.
- Đánh số thứ tự chính thức cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính chỉ tiến hành sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên và chia
mảnh, theo nguyên tắc: số thứ tự của thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa
cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống
dưới

theo dạng zich zắc bắt đầu từ góc Tây - Bắc.
- Đối với các công trình theo tuyến
như:
Giao thông, thủy lợi, sông, ngòi kênh
rạch suối, …nằm trải dài trên nhiều tờ bản đồ thì
được
tổng hợp diện tích cho tờ bản
đồ đó, đóng khung thửa bằng khung trong của tờ bản đồ và được đánh số thửa tiếp
theo cho đến hết;
4.4. Tính diện tích
- Tính diện tích chỉ
được
tiến hành sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên và
chia mảnh theo đơn vị hành chính.
Việc tính diện tích được thực hiện bằng phần mềm MicroStation, Famis
CADDB theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lấy theo đơn vị là m
2

làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân cho các loại tỷ lệ bản đồ.
- Số liệu đo, tính, tổng hợp diện tích phải
được
ghi trong biểu theo mẫu ở các phụ
lục 12, 13a, 13b, 14 của Quy phạm 2008.
- Sau khi đo vẽ, biên tập xong, bản đồ địa chính phải
được
kiểm tra ở ngoài
thực địa bằng cách đối chiếu, so sánh và tiến hành đo kiểm tra. Số chênh tọa độ,
chênh khoảng cách đo ở thực địa với kết quả tính bằng toạ độ, khoảng cách đo trên
bản đồ, khoảng cách ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất không
vượt

quá quy định theo
Quy phạm.
Nếu vượt hạn sai phải căn cứ vào bản lược đồ để kiểm tra lại việc đưa vị trí
điểm của địa vật lên bản đồ. Nếu không phát hiện
được
thì phải đo lại ở thực địa.
4 . 5 .

I N

T H Ử ,

K I Ể M

T RA ,

C H Ỉ N H

SỬ A

B Ả N

Đ Ồ
4.5.1. In thử bản đồ
- Sau khi biên tập bản đồ địa chính với những 3 màu
như
sau:
+ Màu nâu: Các ký hiệu và ghi chú địa hình (nếu có);
+ Màu ve đậm:
Đường

nét và ghi chú thủy hệ;
+ Màu đen: Các yếu tố còn lại.
- Bản đồ địa chính
được
vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen) để thuận lợi cho
việc nhân bản thành nhiều bản.
4.5.2. Kiểm tra bản đồ, chỉnh sửa bản đồ hồ sơ
Từ bản đồ
được
in ra lần đầu
được
đơn vị đo đạc tiến hành tự kiểm tra, đối soát lại
để chỉnh sửa sai sót
như
ranh giới sử dụng đất, loại đất, chủ sử dụng để chỉnh sửa, tu
chỉnh lại trước tính toán diện tích để xác nhận với chủ sử dụng đất, lập hồ sơ kỹ thuật
thửa đất.
4 . 6 .

L Ậ P

H Ồ

S Ơ

B A N

Đ Ầ U
- Lập bảng thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng theo hiện trạng của từng tờ
bản đồ: Liệt kê tên chủ sử dụng, diện tích và loại đất của từng thửa đất theo hiện trạng sử

dụng đất tại thời điểm đo đạc lập bản đồ
được
từng chủ sử dụng đất ký xác nhận, mẫu
tại Phụ lục số 13a, quy phạm Thành lập bản đồ địa chính. Trên bảng thống kê có thể
hiện các thông tin về GCNQSDĐ cũ (số GCN, số tờ, số thửa, diện tích, loại đất…)
- Sổ Mục kê đất: Liệt kê diện tích và loại đất của thửa đất theo hiện trạng sử dụng
đất tại thời điểm đo đạc lập bản đồ cho từng tờ bản đồ. Sổ mục kê
được
theo đúng quy
định tại Thông

số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường “Hướng
dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính”.
- Lập Bảng thống kê diện tích tự nhiên theo Phụ lục 12, Bảng tổng hợp số thửa,
diện tích, số chủ sử dụng theo địa giới hành chính xã theo Phụ lục 13b, lập bảng
Thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng đo đạc theo Phụ lục 14 của Quy phạm 2008.
- Lập danh sách chủ sử dụng đất toàn xã theo vần ABC: Thống kê số
lượng
thửa
đất do từng chủ sử dụng theo hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm đo đạc lập bản đồ và
sắp xếp danh sách chủ sử dụng đất toàn xã theo vần A, B, C.
3.4.2. Sử dụng phần mềm Famis thành lập bản đồ địa chính
Sau khi nhập số liệu trị đo được ghi trong sổ đo chi tiết vào máy tính xong,
tôi tiếp tục tiến hành xử lý số liệu và thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Famis.
Sơ đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Famis
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tạo bản vẽ từ trị đo
Tìm, sửa lỗi, tạo topology

Vẽ nhãn cho tờ bản đồ
a. Thao tác trên cơ sở dữ liệu trị đo
Từ cửa sổ lệnh của Microstation gõ lệnh:
MDL LOAD C:\FAMIS\FAMIS
Trên màn hình xuất hiện menu chức năng của phần mềm Famis:
File SDR(Sokkia)
File TXT (Datacom)
File ASC ( o th công)đ ủ
Hi n th , s a ch a tr oể ị ử ữ ị đ
V o c s d li u tri oà ơ ở ữ ệ đ
Nh p s li uậ ố ệ
ánh s th a, gán thông tin a chính ban uĐ ố ử đị đầ
Phân m nh, t o khung, ho n thi n B Cả ạ à ệ ĐĐ
T o h s k thu t th a tạ ồ ơ ỹ ậ ử đấ
L u, in b n ư ả đồ
* Cơ sở dữ liệu trị đo là cơ sở dữ liệu lưu trữ toàn bộ số liệu đo đạc trong
quá trình xây dựng bản đồ địa chính. Cơ sở dữ liệu trị đo là các cơ sở dữ liệu nền
để xây dựng lên cơ sở dữ liệu bản đồ
- Hiển thị trị đo
Từ menu chọn Hiển thị / Hiển thị trị đo. Với
chức năng này cho phép ta hiển thị các lớp thông tin của file trị đo
CỬA SỔ GIAO DIỆN
- Tạo mô tả trị đo
Đây là chức năng tạo các đối tượng chữ (text) để mô tả thông tin đi kèm theo
với các trạm đo, điểm đo chi tiết.
Từ menu chọn Hiển thị / Tạo mô tả trị đo:
CỬA SỔ GIAO DIỆN
- Tạo bản vẽ từ trị đo
Có 2 cách nối điểm để tạo bản vẽ từ trị đo:
- Từ menu chọn Xử lý tính toán / Nối điểm theo số hiệu. Trên màn hình xuất hiện

hộp thoại Nối điểm đo. Nhập danh sách điểm nối (danh sách mã các điểm nối cách
nhau dấu phẩy). Chọn Nối
CỬA SỔ GIAO DIỆN
- Ngoài ra khi sử dụng thành thạo các công cụ vẽ đồ hoạ trên thanh Main của
Microstation thì chúng ta dùng lệnh vẽ đoạn thẳng Place line nối các điểm đo
theo sơ đồ nối (sơ hoạ). Trong quá trình nói sử dụng chế độ bắt điểm (Snap) và bắt
chính xác vào các điểm đo.

Cuối cùng thu được bản đồ gốc thể hiện theo vị trí, hình dạng các địa vật
của khu đo
b. Thao tác với cơ sở dữ liệu bản đồ
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính lưu trữ toàn bộ bản đồ địa chính của một xã,
phường. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính bao gồm 2 loại bản đồ:
- Bản đồ gốc: là bản đồ đầy đủ thông tin như một bản đồ địa chính nhưng không bị
giới hạn bởi khung bản đồ. Phạm vi bản đồ gốc có thể là toàn bộ xã hoặc chỉ một
vùng nào đó. Cách chia thửa bản đồ gốc về mặt không gian là phụ thuộc hoàn toàn
vào người thành lập bản đồ. Nói chung cách chia bản đồ gốc thường phụ thuộc vào
khối lượng dữ liệu bản đồ và cách phân vùng khi đo vẽ.
- Bản đồ địa chính: Là loại bản đồ được quy định như trong quy phạm. Phạm vi
và cách chia mảnh bản đồ địa chính tuân theo sơ đồ bảng chắp đã được duyệt trong
luận chứng khi đo vẽ. Bản đồ địa chính sẽ được lấy từ một hoặc nhiều bản đồ gốc
lên.
- Kết nối với cơ sở dữ liệu:
Từ menu chọn Quản lý bản đồ / Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Đây là chức năng liên kết bản đồ hiện thời đang được mở trong Microstaion
với cơ sở dữ liệu của nó. Chúng ta cần kết nối thành công để có thể tiếp tục thực
hiện các chức năng về sau.
- Tạo Topology

×