Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo Công ty ELINCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.93 KB, 34 trang )

Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Với những đờng lối chính sách sáng suốt
của đảng và nhà nớc, toàn bộ nền kinh tế đang có sự chuyển biến mạnh mẽ,
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết quản lí của nhà nớc.
Theo định hớng chủ nghĩa xã hội đang phát huy tác dụng to lớn hàng chục
ngàn doanh nghiệp mới ra đời đã có một luồng sinh khí mới vào nền kinh tế
đất nớc đặt ra những vận hội và thách thức trong công tác quản lý và điều
hành toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh đối với mỗi doanh nghiệp nói
riêng. Trong đó công tác quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp cần hoàn thiện và thực hiện tốt công tác quản lý
và kế toán.
Các doanh nghiệp này với ý nghĩa là tế bào của nền kinh tế hoạt động
nhằm cung cấp các hàng hoá dùng để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ng-
ời và nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp
thì tiêu thụ là giai đoạn cực kỳ quan trọng trong mỗi kỳ kinh doanh vì nó có
tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp cũng chỉ
giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện chức năng
của mình Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiêu thụ là khâu cơ bản nhất chi
phối mọi nghiệp vụ khác chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng
khi các doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ. Đó cũng là cơ sở tạo lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Để thực hiện đợc mục tiêu này doanh nghiệp cần kinh doanh các mặt
hàng nào có lợi nhuận nhất. Xu hớng kinh doanh của chúng nh thế nào nên
đầu t mở rộng kinh doanh chúng theo chuyển hớng kinh doanh mặt hàng khác.
Do vậy việc quản lý tiêu thụ hợp lý và chính xác sẽ cung cấp thông tin nhanh
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
chóng kịp thời và đánh giá sự lựa chọn cho các phơng án kinh doanh đầu t có


hiệu quả nhất .
Chơng I: Khái quát chung về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp : Công ti điện tử tin học hoá chất ELINCO
Tên giao dịch quốc tế : ELINCO
Trụ sở chính : Số 8 - Láng hạ - Ba đình - Hà nội
Từ khi liên xô và các nớc đông âu tan rã với hợp tác kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ không còn nữa , các vũ khí trang thiết bị kỹ thuật chiếm lợi
phẩm thu đợc từ những năm 1975 đã trở nên lạc hậu và không đồng bộ
Do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan việc tiếp cận với
kiến thức khoa học công nghệ moứi của đội ngũ khoa học kỹ thuật trong quân
đội ta cũng không theo kịp tình hình trong nớc cungx nh trong khu vực , trên
thế giới nhất là lĩnh vực điện tử tin học viễn thông tự động hoá . Trong bối
cảnh đó viện kỹ thuật quân sự bộ quốc phòng nhạn thấy cần phải có một
doanh nghiệp đựơc tổ chức và hoạt động theo một doanh nghiệp nhà nớc . Nh-
ng tập trung thực hiện nhiệm vụ chính trị của viện nhằm góp phần tháo gỡ khó
khăn trong tình hình hiện tại . Để đáp ứng yêu cầu trên xí nghiệp điện tử tin
học thuộc viện kỹ thuật quân sự đợc thành lập với đội ngũ cán bộ và các
cán bbộ nghiên cứu của một số đơn vị trong viện kỹ thuật quân sự nh viện
điện tử trung tâm toán máy tính và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1991
với nhiệm vụ chinhs trị ban đầu đợc giao .
Tiếp cận khoa học công nghệ mới của thế giới một cách nhanh nhất ,
tìm kiếm lựa chọn các đối tác để nghiên cứu , t vấn tiếp cận và chuyển giao
công nghệ nhằm tham gia việc đổi mới và đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật
quân sự . Thông qua đó góp phần đào tạo lại các lớp huấn luyện , cập nhật
kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu của viện kỹ thuật quân sự . Góp
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
phần đáp ứng và xây dựng và phát triển khối lợng quân đội tiến lên chính quy
hiện đại

Ngay từ khi mới hoạt động xí nghiệp luôn đi sâu đi sát các đơn vị quân
đội , chủ động nắm bắt các yêu cầu đổi mới trang bị đảm bảo kỹ thuật và
nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực điện tử tin học, viễn
thông , tự động hoá , chỉ huy các xí nghiệp điện tử tin học mua sắm bao gòm
các máy thông tin vô tuyến , máy sóng ngắn , sóng cực ngắn , máy chuyên
dụng ....
Do hoạt động có hiệu quả , năm 1993 xí nghiệp đợc thành lập lại với
tên gọi là công ty điện tử tin học và có thêm chức năng xuất nhập khẩu . Từ
những năm 1993 công ty đã trực tiếp tìm kiếm đối tác nớc ngoài và chuyển
giao công nghệ , nhiều công trình đề án thuộc lĩnh vực điện tử tin học viễn
thông mà điển hình là góp phần đổi mới trang thiết bị theo hớng hiện đại hoá
hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số thuộc mạng thông tin cấp 2 , cấp 3 , của
bộ binh chủng không quân làm chủ đầu t
II. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty :
1. Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới . Trong
lĩnh vực điện tử tin học thông tin viễn thông tự động hoá và vật
liệu hoá chất phucj vụ các hoạt động quân sự và đân dụng
2. T vấn khảo sát thiết kế thi công các công trình thông tin viễn thông và
dịch vụ đầu t phát triển công nghệ thông tin
3. Cung cấp trang thiết bị , các giải pháp kỹ thuật , các hệ thống phần
mềm cho mạng máy tính , các hệ thóng tổng đài điện tử kỹ thuật số , vi ba
số , mạng cáp
4. Cung cấp các dịch vụ intẻnet
5. Chế tạo sản xuất sản phẩm bằng vật liệu compóite cho các công trình
quốc phòng và dân dụng
6. Thi công chống thấm chống nóng , chống dột bằng vật liệu công nghệ
mới cho các công trình quốc phòng và dân dụng
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
7. Xuất nhập khẩu các trang thiết bị vật t hàng hoá theo chuyên nghành

đợc bộ cho phép và chuyển giao công nghệ mới phục vụ các nhiệm vụ trong
quốc phòng và tham gia một số lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế quốc dân
III. cơ cấu bộ máy quản lý :
Bộ máy tổ chức của công ty điện tử tin học hoá chất bộ quốc phòng
- Ban giám đốc
- Phòng kế hoạch tổng hợp kiêm cong tác chính trị
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng quản lí xuất nhập khẩu
- Phòng kỹ thuật
- Văn phòng đại diẹn phía nam
- Xí nghiệp điện tử tin học
- Xí nghiệp vật liệu hoá chất
- Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật thông tin viễn thông
- Xởng gia công sản xuất đồ điện dân dụng

Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
( nguồn : phòng kế hoạch hành chính )
Nguyên tắc hoạt động của công ty
Công ty ELINCO là một doanh nghiệp nhà nớc đợc xếp hạng 1 , hoạch
toán kinh tế độc lập với cơ quan chủ quản là trung tâm khoa học kỹ thuật
quân sự Bộ quốc phòng . Ba xí nghiệp thành viên và ban đại diện văn
phòng phía nam cùng phối hợp hoạt động và chịu trách nhiệm báo cáo trớc
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Ban giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc

Phó giám
đốc
Các xí nghiệp
thành viên
Các phòng
ban chức
năng
Ban đại diện
văn phòng
phía nam
1. Xí nghiệp điện
tử tin học
2. Xí nghiệp vật
liệu hoá chất
3. Xí nghiệp dịch
vụ KT Việt hưng
1. Phòng KH
hành chính
2. Phòng TC KT
3. Phòng KDXNK
4. Phòng kỹ thuật
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
công ty về kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm . Công ty hoạt động theo
nguyên tắc mọi hoạt động kinh doanh đều tuân thủ theo quy định của pháp
luật , lấy hiệu quả kinh tế làm lợi ích quốc gia làm mục tuêu hoạt động
Chức năng nhiêm vụ của các phòng ban , thành viên của công ty
ELINCO
Các phòng ban chức năng
Phòng kế hoạch hành chính :
Đây là phòng có nhiều chức năng nhiệm vụ rất quan trọng nh lập và

giao ké hoạch sản xuất kinh doanh chung cho các đơn vị thành viên các
phòng ban chức năng của công ty điều phối sắp xếp , quản lý nguồn lực lao
động , lập chiến lợc và kế hoạch đầu t dựa vào báo cáo về nhu cầu thị trờng ,
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và chiến lợc phát triển của doanh nghiệp
Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ ghi nhận phản ánh giám sát toàn bộ tình hình hoạt động
tài chính của đơn vị . Cung cấp các thông tin khi cần thiết để quản lý có hiệu
quả . Theo dõi xuất nhập vật t , tài sản quản lý điều tiết các nguồn sản xuất
kinh doanh sao cho có hiệu quả , vay vốn ngân hàng khi đợc uỷ quyền , thu
chi tiền mặt theo yêu cầu và sự cho phép của ngời có thẩm quyền . Do công ty
có ba xí nghiệp thành viên hạch toán độc lập nên phòng không chỉ quản lý
tình hình biến động nguồn vốn , tài sản của công tymà giám sát hoạt động tài
chính của các xí nghiệp thành viên . Cuối năm phòng lập báo cáo tài chính ,
trong đó thuyết minh về biến động tài sản , tang giảm nguồn vốn , luân
chuyển vốn lu động , đánh giá nhữnh mặt tích cực và hạn chế , khó khăn
trong hoạt động của công ty ..., từ đó lập mục tiêu kế hoạch cho năm tới
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Đây là một phòng đa chức năng với nhiều nhiệm vụ tích cực hoạt động
trong các lĩnh vực điện tử tin học
Giao dịch tìm kiếm các thị trờng trong và ngoài nớc , tham mu ký kết
các hợp đồng xuất nhập khẩu và tổ chức thực hiện các hợp đồng này theo đơn
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
đặt hàng của các đơn vị trong và ngoài quân đội > nhập khẩu kinh doanh các
thiết bị điện tử tin học viễn thông
Tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cung cấp thiết bị thuộc lĩnh
vực điện tử tin học viễn thông
Lập và t vấn dự án về các lĩnh vực thông tin điện tử tin học cho các lĩnh
vực trong và ngoài quân đội
Tham gia thực hiện và phối hợp thực hiện các dự án đã lập

Phòng kỹ thuật
Có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề về kỹ thuật , trang thiết kế , thi công
xây lắp các công trình , các dự án kỹ thuật , thông tin triẻn khai trong quân đội
cũng nh ở các đơn vị ngoài . Đồng thời phòng cũng phụ trách những vấn đề về
kỹ thuật trong các hồ sơ dự thầu
Chức năng , nhiệm vụ của các đơn vị thành viên :
Mỗi đơn vị thành viên của công tính toán đều có chức năng nhiệm vụ
riêng theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp điện tử tin học : Hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực dịch vụ
chuyên cung cấp các vật t vật liệu và các linh kiện điện tử , máy vi tính .
Xí nghiệp vật liệu hoá chất : Hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực chuyên sản
xuất ,cung cấp vật liệu và xây dựng các công trình hoá chất
Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật Việt Hng : Chuyên về t vấn , xây lắp các
công trình viễn thông và các dịch vụ kỹ thuật
Tuy mỗi xí nghiệp có những nhiệm vụ và chức năng riêng nhng các xí
nghiệp này hoạt độnh hoàn toàn độc lập mà có mỗi liên hệ mật thiết hữu cơ
với nhau , mỗi xí nghiệp đều là những thành viên không thể thiếu đợc của
công tính toán , hoạt động dới mục tiêu phát triển chung của công ty
Chức năng nhiệm vụ của ban đại diện văn phòng phía nam . Chi nhánh
có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng phá nam , giới thiệu các sản phẩm của công
ty và tìm kiếm khách hàng . Đồng thời tham mu cho công ty chiến lợc phát
triển thị trờng .

Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II : Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty
I. Khái quát chung về tiêu thụ :
1. Khái niệm về tiêu thụ :
Đặc trng lớn nhất của sản phẩm hàng hoá là sản phẩm đợc sản xuất ra
để nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trong chơng trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Do đó tiêu thụ sản phẩm là một
trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội . Quá trình tiêu thụ sản
phẩm chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra ,
quyền sử dụng hàng hoá đã thay đổi . Tiêu thụ sản phẩm là khâu lu thông
hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên
là tiêu dùng Vậy tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng làm
cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục là khâu thực hiện giá trị sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lợng , chất lợng chủng loại , quy cách , ph-
ơng thức vận chuyển , thồi hạn giao hàng và phơng thức thanh toán
Tóm lại : tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự nghiên cứu nhu cầu thị
trờng và biến nhu cầu thị trờng thành nhu cầu mua thực sự của ngời tiêu dùng
và tổ chức từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng sao cho có hiệu quả tốt nhất .
2. Vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ :
Trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng
không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội .
Xét ở tầm vĩ mô , tiêu thụ hàng hoá là một trong những khâu qua trọng
của tái sản xuất xã hội . Quá trình tiêu thụ của hàng hoá chỉ kếy thúc khi quá
trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra , quyền sở hữu hàng hoá
thay đổi . Tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực tiêu dùng
xã hội . Tiêu thụ hàng hoá một cách đầy đủ kịp thời , đồng bộ đúng số lợng
thuận lợi đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Tiêu thụ góp phần kích thích tiêu
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
dùng , lợng sản xuất phát triển đạt thích ứng tối u giữa cung và cầu trong lĩnh
vực tiêu dùng .
Nh vậy thông qua thị trờng , tiêu thụ góp phần điều hoà sự cân bằng
giữa sản xuất và tiêu dùng , giữa hàng hoá và tiền tệ trong lu thông , giữa nhu
cầu khả năng thanh toán .... Đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển
cân đối trong từng ngành từng vùng cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân

Xét ở tầm vi mô , tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa và vai trò rất quan
trọng đối với từng doanh nghiệp . Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất
kinh doanh là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp . Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều
nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận . Lợi nhuận phản ánh vào kết quả
và trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đồng thời là phơng tiện
duy trì và tái sản xuất mở rộng . Là phơng tiện để ứng dụng công nghệ và kỹ
thuật hiện đại . Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trờng là tấm gơng
phản chiếu tình hình sản xuất kinh phí lỗ hay lãi , là thớc đo để đánh giá sự cố
gắng và chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu thụ là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận , tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh . Thông qua
phơng thức thu đợc diễn ra lợi nhuận thì hàng hoá không ngừng phải đảm bảo
chất lợng mà còn phải phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng , luôn biến động
mẫu mã , chất lợng , giá cả cũng nh các phơng thức bán hàng và khâu phục vụ
sau bán hàng nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng .
Đối với doanh nghiệp thơng mại áp dụng nhữnh phơng pháp tiêu thụ
đúng đắn đảm bảo cho ngời tiêu dùng với những hàng hoá tốt sẽ đẩy mạnh
doanh số bán ra nâng cao doanh thu . Do đó thị trờng đợc mở rộng và khẳng
định uy tín của doanh nghiệp . Trong mỗi quan hệ của chủ thể khác nh bán
hàng , chủ nợ , nhà đầu t ...
Nh vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực
và phân bố các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
chung và đối với doanh nghiệp nói riêng , nhất là trong điều kiện hiện nay .
Tiêu thụ khẳng định khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trên thị trờng
. Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế phải xác định nắm bắt đợc vị trí quan
trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá , trong toàn bộ các hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp , để trên cơ sở đó vạch ra những hớng đi đúng đắn có cơ sở

khoa học đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp
3. Nội dung của tiêu thụ :
Các phơng thức tiêu thụ trong các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng các phwong thức tiêu thụ ngày càng đa
dạng , tuỳ theo đặc điểm địa hình kinh doanh của doanh nghiệp mà có sự lựa
chọn phơng pháp tiêu thụ cho phù hợp và có hiệu quả nhất . Việc lựa chọn đó
sẽ góp phần làm cho công tác quả lí tiêu thụ thực hiện tốt hơn . Tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phơng thức sau
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp : Là phơng thức giao hàng cho ngời mua
trực tiếp tại kho ( hoặc trực tiếp tại xởng không qua kho ) của doanh nghiệp .
Bên mua sẽ đề cử ngời đến nhận hàng , sau khi đại diên bên mua ký nhận đủ
hàng và giao tiền hoặc chấp nhận thanh toán .
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng ( chuyển hàng chờ chấp
nhận ) . Theo phơng thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết , doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá bằng phơng tiện vận tải của mình hoạc thuê ngời nớc ngoài
chuyẻen hàng cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận trớc giữa hai bên .
Số hàng hoá chở đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , cho đến
khi bàn giao xong hàng và đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán về số hàng đã chuyển này thì số hàng này mới đợc coi là tiêu thụ
Phơng thức tiêu thụ hàng đại lý ký gửi : Đây là phong thức bán hàng
trên cơ sở doanh nghiệp có đại lý tiêu thụ của mình . Theo phơng thức này
doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho đại lý coi nh hàng gửi bán . Bên đại
lý sẽ trực tiếp bán hàng cho cơ sở đại lý và đợc hởng hoa hồng theo tỷ lệ mà
doanh nghiệp sẽ trả . Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán ) .
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu nói trên các doanh nghiệp còn
sử dụng sản phẩm để thanh toán tiền lơng , tiền thởng cho cán bộ công nhân

viên , các đơn vị thành viên trong công ty trao đổi hàng này lấy hàng khác ,
hoặc để biếu tặng ...
Mỗi phơng thức tiêu thụ đều có nhợc điểm riêng và khi thị trờng ngày
càng phát triển thì ngày càng có nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau , đăc
biệt là trong nền kinh tế thi trờng . Mỗi doanh nghiệp có mộy phơng thức tiêu
thụ khác nhau tuỳ vào quy mô vị trí đặc điểm hàng hoá , đặc điểm kinh
doanh , nhân lực , vật lực , vốn kinh doanh ,tiềm lực tài chính .... Nhng dù
chọn phơng thức nào thì cũng phải đạt đợc mục đích cuối cùng là đạt đợc lợi
nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra ít nhất
II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty
1. Cơ cấu mặt hàng :
Công ty ELINCO là một công ty sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng,
công tycó ba xí nghiệp trực thuộc đều sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
khác nhau . Chính vì thế mà công tính toán có rất nhiều sản phẩm tung ra thị
trờng .
Bài này chỉ quản lý đợc các mặt hàng thuộc xí nghiệp điện tử tin học sản
xuất và kinh doanh , đó là những mặt hàng nh vô tuyến so ny , bộ đàm , cạc vi
ba số , máy vi tính , điện thoại , ... thị trờng tiêu thụ của những mặt hàng này
chủ yếu là ở miền bắc , vì ở đây gần trụ sở công tính ty thuận tiện cho việc
gian hàng ...
Nghiên cứu thị trờng :
Đặc điểm nổi bật của thị trờng : thị trờng đầu ra của công tính toán tơng
đối rộng lớn , hiện chiếm 60 % thị trờng toàn quốc . Mặt khác công ty còn có
khả năng tài chính khá vững mạnh cùng uy tín và chất lợng nên thuận lợi cho
việc cạnh tranh mở rộng thị trờng . Với một mạng lới rộng kháp đã giúp cho
đã giúp cho các sản phẩm của công tyđợc tieu thụ trên toàn quốc . Nhiều cơ sở
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
xa công tynên nhiều khi không có sự chỉ đạo kịp thời có thể dẫn đến làm
không đúng hoặc tự ý đồ của công ty, có lúc bị t thong lấn át

Từ trớc đến nay thị trờng trọng điểm của công ty vẫn là thị trờng ở miền
bắc ( luôn chiếm 50% tổng doanh thu của toàn công ty và mức tiêu thụ hàng
năm rất lớn ) . thị trờng miền trung và miền nam đầy tiềm năng nhng do mộy
phền khoảng cách địa lý quá lớn và tại đó các đối thủ cạnh tranh mạnh nên
công ty mới chỉ thâm nhập đợc ít thông qua chính sácg giá và chính sách sản
phẩm
2. Phân đoạn thị trờng :
Phân đoạn thị trờng theo theo thu nhập : Thu nhập là một yếu tố ảnh h-
ởng lớn đến sức mua hàng hoá của công ty . Thu nhập cao khích thích ngời
tiêu dùng mua sắm những sản phẩm của công ty
Phân đoạn thị trờng theo hành vi ngời tiêu dùng : Tâm lý ngời tiêu
dùng việt nam có đặc điểm chung là thích hàng tốt và a những sản phẩm của
công ty nổi tiếng , thích mặt hàng có nhiều tính năng thuận tiện do trình độ
hiểu biết thấp mang lại . Mua hàng theo xu hớng trào lu , nếu bạn bè hay
hàng xóm mua một cái máy vi tính , điện thoại ... thì họ cũng mua theo .
Những ngời mua sau chịu ảnh hởng rất lớn bởi nhận xét hớng dẫn của ngời
mua trớc . Tuy nhiên mỗi khu vực địa lý khác nhau lại mang những đặc điểm
hành vi khác nhau . Nếu phân theo khu vực thì ta thấy rằng : lợng hàng tiêu
thụ ở miền bắc lớn nhất bởi vì nó gần trụ sở của công ty thuận tiện cho việc
mua bán và vận chuyển . Lợng háng tiêu thụ ở miền nam cũng khá lớn vì ở đó
họ có thu nhập cao nên khích thích ngời tiêu dùng mua sắm nhiều hơn
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT
Trờng CĐ - KT - KT - CNI Báo cáo thực tập
3 . Thực trạng mở rộng hệ thống marketing nhằm duy trì và mở
rộng thị trờng của công ty ELICO
3.1 . Chính sách sản phẩm :
Từ khi mới thành lập công ty đã xây dựng chính sách đa dạng hoá sản
phẩm . Sản phẩm của công ty đợc phục vụ từ thị trờng có thu nhập thấp đến thị
trờng có thu nhập cao . Vì mục tiêu của công ty là nhằm thoả mãn nhu cầu
ngời tiêu dùng một cách tốt nhất , khai thác tối đa nhu cầu tại các phân đoạn

thị trờng .
3.1.1 Quản lý chất lợng sản phẩm :
Trớc khi sản phẩm đa ra thị trờng để tiêu thụ phải đợc kiểm tra qua tổ
kiểm tra chất lợng sản phẩm của công ty . Đồng thời công ty thờng xuyên thu
thập thông tin từ khách hàng và các đại lý , các trung tâm bảo hành để tìm
hiểu những mặt hàng còn yếu kém . Công ty phân công rõ ràng cho phòng kỹ
thuật nghiên cứu cải tiến sản phẩm , nâng coa chất lợng sản phẩm , giúp cho
sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn .
3.1.2. Công tác nâng cao chất lợng sản phẩm :
Qua quá trìng thu thập thông tin từ phía khách hàng , các đại lý phòng
kỹ thuật của công ty , ta có thể đánh giá chất lợng sản phẩm các mặt hàng của
công ty để không ngừng nâng cao chất lơngj sản phẩm .Đó là biện pháp công
ty đang tiến hành nhằm từng bớc nâng cao uy tín sản phẩm của mình trên thị
trờng
3.1.3 . Quản lý mẫu mã kiểu dáng của sản phẩm :
Cải tiến kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm là việc làm với mong muốn h-
ớng nhu cầu vào sản phẩm mới cũng nh đáp ứng nhu cầu mơí của khách
hàng , mục tiêu làm nh vậy là công ty có thể đa dạng hoá mặt hàng kinh
doanh tạo nhu cầu về sản phẩm mới , tăng chủng loại sản phẩm của công ty .
Với khả năng tài chính của mình công ty luôn thay đổi kiểu dáng mẫu mã hiện
đại sang trọng theo kịp tiến độ của thời đại .
Nguyễn Thị Lam Giang Lớp K44A - GTVT

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×