Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Gải pháp nhằm nâng cao chất lượng hành động khắc phục, phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm công ty may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.83 KB, 30 trang )

Lời nói đầu
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trên toàn thế giới, quá
trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã mang lại cho con ngời nhiều của cải vật
chất, đời sống ngày càng đợc cải thiện, nâng cao, đòi hỏi của con ngời cũng
ngày một đa dạng, phong phú và nhu cầu làm đẹp cũng tăng lên.
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc đợc coi
là một trong những ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu,
chiến lợc, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối đổi mới
của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá-hiện đại
hoá đất nớc, bảo đảm nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cờng
xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Công ty may Thăng Long cũng không nằm ngoài mục tiêu đó, để thực hiện
đợc mục tiêu đó thì vấn đề cần quan tâm nhất là chất lợng sản phẩm và giá
thành. Bởi vì chất lợng cuộc sống ngày càng cao nhu cầu ngày càng đa dạng,
cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng, thì thị trờng không thể chấp nhận
những sản phẩm có chất lợng kém, sản phẩm lỗi. Để giải quyết vấn đề này
không còn cách nào khác là phải thực hiện tốt hoạt động khắc phục, phòng ngừa
tốt, mới hạn chế sản phẩm sai hỏng, sản phẩm không phù hợp. Có thế thì mới
nâng cao chất lợng sản phẩm và thấp gía thành của sản phẩm, làm đợc nh thế thì
Công ty mới tồn tại và phát triển đợc. Là một sinh viên kinh tế để giúp Công ty
hạn chế đợc sản phẩm không phù hợp và hạ thấp giá thành sản phẩm, em xin
chọn đề tài Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hành động khắc phục,
phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm ở công ty may Thăng Long
mục đích đề tài này em chỉ mong nhằm nâng cao khả năng thực tế của bản thân
và giúp Công ty đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng của hành động
khắc phục, phòng ngừa, để Công ty có thể hoàn thiện đợc hệ thống quản lý chất
lợng theo ISO 9001.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, Tiến sĩ: Tr-
ơng Đoàn Thể và các thầy cô trong khoa QTKD cùng toàn thể các cô chú trong
công ty may Thăng Long đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Phần I. Tình hình thực hiện hoạt động khắc phục,


phòng ngừa của Công ty may Thăng Long.
I. Tình hình thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong một vài năm gần đây.
Chính sự đổi mới toàn bộ Công ty, thêm vào đó lại đợc quyền xuất khẩu
trực tiếp. Quan trọng hơn cả là Công ty đợc tổ chức chứng nhận hệ thống quản
lý chất lợng BVQI (Vơng quốc Anh) đã chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng
của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002 nên tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty đã luôn vợt kế hoạch. Mặc dù trong thời điểm này môi trờng cạnh tranh
rất khốc liệt, biến động thị trờng lớn nhng dựa vào đờng lối chính sách của
Đảng và Nhà nớc, tăng cờng và tổ chức tốt việc phối hợp hoạt động giữa các tổ
chức Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể. Công ty may Thăng Long có
những kết quả đáng mừng. Luôn là đơn vị đi đầu nghành về tỷ lệ sản xuất hàng
FOB cụ thể là dợc Bộ công nghiệp và Tổng công ty dệt may Việt Nam tặng
bằng khen đơn vị có tỷ lệ FOB cao nhất nghành. Có nhiều sản phẩm chất lợng
cao đạt tiêu chuẩn quốc tế nh áo sơ mi, Jacket, quần âu, quần áo dệt kim. Thị tr-
ờng của Công ty không ngừng đợc mở rộng. Hiện nay, Công ty đã có quan hệ
với 80 hãng thuộc 40 quốc gia khác nhau trên toàn thế giới trong đó bao gồm cả
Mỹ, Nhật và Tây Âu. Sức sản xuất hàng năm là 5 triệu sản phẩm sơ mi quy
chuẩn, tốc độ đầu t tăng trung bình là 59%/năm, tốc độ tăng bình quân nộp
ngân sách là 25%, tốc độ tăng doanh thu bình quân là 20%, tốc độ tăng bình
quân kim ngạch xuất khẩu là 23%.
Biểu 1: Báo cáo tình hình thực hiện một số chỉ tiêu SXKD của
Công ty 2000-2002
TT Chỉ tiêu Đơn vị
TH
2000
TH
2001
TH
2002

KH
2003
1 GTSXCN Tr.đ 47.560 55.683 71000 85.000
Xk Tr.đ 41.057 44.546 48.035 50.000
2 Tổng doanh thu Tr.đ 112.170 130.378 156.400 187.500
- DTXK Tr.đ 90.845 108.854 136.000 163.000
+ FOB Tr.đ 63.131 71.636 54.000 65.000
-DTNĐ Tr.đ 21.325 19.327 20.400 24.500
3 Sản phẩm 1000C 5.143 6.319 7.600 9.200
- SPSX chủ yếu 1000C 3.670 4.065 5.100 6.200
4
Kim ngạch
xk(FOB)
1000USD 36.971 39.572 45.000 54.000
Kim nghạch
xk(HĐ)
1000USD 6.900 7.449 9.100 10.920
5
Kim ngạch
NK(HĐ)
1000USD 7.092 5.563 9.000 10.800
Kim ngạch
NK(CIF)
1000USD - - - -
6 Nộp ngân sách Tr.đ 3.370 3.470 3.488 4.080
- VAT Tr.đ 2.085 2.152 2.040 2.400
-Thuế thu trênvốn Tr.đ 400 601 200 -
- TTNDN Tr.đ 619 577 848 1.280
7 Tổng số lao động Ngời 2.300 2.300 2.517 3.970
8 Thu nhập BQ 1000đ/ng/th 998 1.000 1.100 1.200

9 Tổng vốn đầu t Tr.đ 12.669 20.200 42.000 77.000
- Nhà xởng Tr.đ 4.000 5.200 19.000 34.000
- Thiết bị Tr.đ 8.669 15.000 23.000 43.000
(Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch sản xuất)
Những con số trên đây đã biểu hiện rõ bộ mặt phát triển của Công ty trong
vài năm qua và xu hớng phát triển của may Thăng Long trong vài năm tới. Tất
cả đều khẳng định Công ty đã có và sẽ có những tiềm lực nội địa của chính bản
thân mình để tiếp tục vơn lên trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tạo
một thế đứng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân trong thế kỷ mới.
Biểu 2: Báo cáo kết quả SXKD Công ty năm 1998-2001
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
TH
1998
TH
1999
TH
2000
TH
2001
1 GTSXCN Tr.đ 35.936 42.349 47.560 55.683
2
Tổng doanh
thu
Tr.đ 78.881 97.000 112.170 130.378
- DTXK Tr.đ 66.911 82.123 90.845 108.854
+ FOB Tr.đ 51.217 51.898 63.131 71.636
- DTNĐ Tr.đ 11.970 14.877 21.325 19.327
3

Giá vốn+Chí
phí
Tr.đ
75.829,7
5
92.526
106.865,62
5
117.552,187
4 Lợi nhuận TT Tr.đ 3.051,25 4.474 5.304,375 6.895,687
5
Nộp ngân
sách
Tr.đ 1.645 2.874 3.370 3.470
- VAT Tr.đ 250 1.361 2.085 2.152
- Thuế thu
vốn
Tr.đ 280 550 400 601
- TTNDN Tr.đ 450 512 619 577
- Thuế khác Tr.đ 365 451 266 140
6 Lợi nhuận ST Tr.đ 1.406,25 1600 1.934,375 3.425,687
7 Lao động Ngời 1996 2.000 2.300 2300
8
Thu nhập
BQ/t
1000đ 853 930 998 1.000
(Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch sản xuất)
Một lần nữa, bản báo cáo kết quả SXKD trên nh là một minh chứng sống
chứng minh rằng Công ty đang trên đà phát triển không ngừng, góp phần tô
thêm vào bức tranh hành trang bớc vào thiên niên kỷ mới.

Biểu 3: So sánh kết quả SXKD giữa các năm.
TT
Chỉ tiêu
Đ vị
1999
1998
2000
1999
2001
2000
1 GTSXCN % 117,8 112,3 117,1
2
Tổng doanh thu
%
123 115,6 116,2
3 Giá vốn + chi phí % 122 115,5 110
4
Lợi nhuận trớc thuế
%
146,6 118,6 130
5 Nộp ngân sách % 174,7 117,2 103
6 Lợi nhuận sau thuế % 113,7 120,8 177,1
7 Thu nhập bình quân % 109 107,3 100,2
(Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch)
Chúng ta dễ nhận thấy rằng tình hình sản xuất nói chung của Công ty đang
trên đà phát triển với rất nhiều thuận lợi. Theo bảng so sánh trên cho ta thấy:
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1999 so với năm 1998 đạt 117,8%, năm 2000
so với năm 1999 đạt 112,3% điều chứng tỏ rằng công ty đang làm ăn có hiệu
quả năm sau cao hơn năm trớc đang trên đà phát triển hơn nữa năm 2001 so với
năm 2000 đạt 117,1%; Tổng doanh thu năm 1999 so với năm 1998 đạt 123%,

năm 2000 so với năm 1999 115,6%, năm 2001 so với năm 2000 đạt 116,2% ta
thấy doanh thu tăng lên theo từng năm , doanh thu tăng lên là chủ yếu là do
xuất khẩu và một phần là doanh thu hàng nội địa, trong hàng xuất khẩu chủ yếu
là do hàng FOB. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận trớc thuế tăng năm 1999 so
với năm 1998 146,6%, năm 2000 so với năm 1999 là 118,6% ,năm 2001 so với
năm 2000 là 130% lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng làm cho đời sống
của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày một đầy đủ hơn nó đợc thể hiện
ở thu nhập bình quân giữa các năm nh sau năm 1999 so với năm 1998 là 109%,
năm 2000 so với năm 1999 là 107,3%, năm 2001 so với năm 2000 là 100,2%.
Theo số liệu phân tích trên ta nhìn một cách tổng quát tình sản xuất kinh doanh
của Công ty những năm gần đây không ngừng phát triển kinh doanh có hiệu
quả cao Công ty gặt hái đợc những thành quả đó là do nhiều nguyên nhân, quan
trọng nhất là sự cố gắng của ban lãnh đạo của Công ty đã nỗ lực đa hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 vào Công ty đã áp dụng thành công
và duy trì không ngừng phát triển hệ thống để dần áp dụng các hệ thống quốc tế
khác vào Công ty, mặt khác đợc sự ủng hộ và nỗ lực cố gắng của toàn thể công
nhân viên trong Công ty, cùng với sự bố trí lại bộ máy quản lý tinh giảm biên
chế và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã đem lại những kết quả đáng kể
cho Công ty.
Để tiếp tục duy trì kết quả đã đạt đợc và không ngừng phát triển thực hiện
có hiệu quả mục tiêu kinh doanh của Công ty thì ban giám đốc cùng các phòng
ban đã đề ra các chỉ tiêu cơ bản cần phải đạt đợc trong các năm tới.
Biểu 4: Kế hoạch sản xuất 2003-2005
TT Chỉ tiêu Đơn vị
KH
2003
KH
2004
KH
2005

BQ năm Tốc độ PT
05/01 116%
1 GTSXCN Tr.đ 74008 85849 99585 75648 181% 116%
2 Tổng doanh thu Tr.đ 178965 207599 240815 182932 181% 116%
Doanh thu CN Tr.đ 178965 207599 240815 182932 181% 116%
Doanh thu XK Tr.đ 146670 170138 197360 149922 181% 116%
FOB + NĐ Tr.đ 119758 138920 161147 122413 181% 116%
3
KNXK theo giá

Tr.usđ 11 12 14 11 181% 116%
KNXK
theogiá(FOB)
Tr.usđ 57 67 77 59 181% 116%
4
Tổng KNNK
(giá HĐ
Tr.usđ 10 12 14 11 181% 116%
+ Nhập thiết bị Tr.usđ - - - -
+ Nhập
nguyên liệu
Tr.usđ - - - -
5 Tổng vốn đầu t Tr.đ 141300 110000 51000 78620 149% 135%
+ Thiết bị Tr.đ 120000 103000 51000 68020 175% 147%
+ Nhà xởng Tr.đ 21300 7000 10600 129%
- Nguồn thơng
mại
Tr.đ - - - -
- Nguồn tín
dụng u Đ

Tr.đ - - - -
- Khấu hao cơ
bản
Tr.đ - - - -
- Vay nớc ngoài Tr.đ - - - -
- Nguồn ngân Tr.đ - - - -
sách
+ Đầu t
KHKT
Tr.đ - - - -
6
Sản phẩm sản
xuất
1000sp 8208 9521 11045 8390 181% 116%
Tổng số SPSX 1000sp 4979 5775 6699 5089 181% 116%
Sản phẩm xuất
khẩu
1000sp 4710 5463 6337 4814 181% 116%
7
Tổng số lao
động
Ngời 3364 3902 4527 3439 116%
8
Thu nhập bình
quân
1000đ 1480 1717 1992 1513 181% 116%
9 Nộp ngân sách Tr.đ 4969 5765 6687 5101 176% 116%
- Thuế VAT Tr.đ 3229 3746 4346 3301
- Thuế TNDN Tr.đ 986 1144 1327 1021
- Thuế thu trên

vốn
754 875 1015 779
- Thuế khác
(Nguồn: Số liệu từ phòng kế hoạch sản xuất)
II. Tình hình thực hiện quản lý chất lợng ở Công ty may Thăng Long.
1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng sản phẩm.
ở thời bao cấp với cơ chế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp hoạt
động theo sự chỉ dẫn thống nhất của nhà nớc. Hầu hết các doanh nghiệp thời
đấy chỉ chạy theo chỉ tiêu số lợng, mà không chú ý đến chất lợng đến ngời tiêu
dùng. Nguyên nhân của vấn đề trên là do nhà nớc cấp phát các yếu tố đầu vào
đồng thời ra chỉ tiêu kế hoạch và phân phối sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp.
Do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị kìm hãm trì trệ dẫn
đến một vấn đề rất nguy hiểm là hiện tợng lãi giả lỗ thật, chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, với sự cạnh tranh khốc liệt mỗi doanh nghiệp đều phải trả lời
ba câu hỏi: sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào ? sản xuất cho ai ? và cuối
cùng đạt hiệu quả kinh doanh tối u. Ngay cả đối với các doanh nghiệp nhà nớc
đợc nhà nớc ra chỉ tiêu thì vẫn sợ cạnh tranh và đào thải. Nền kinh tế thị trờng
đã vô hình yêu cầu các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì đều phải cạnh trang
bằng sức mình trong môi trờng khốc liệt mà con đờng duy nhất để cạnh tranh là
phải có sản phẩm có chất lợng cao giá thành hạ và mẫu mã đẹp, muốn vậy phải
áp dụng hệ thống quản lý chất lợng vào toàn bộ doanh nghiệp. Thời đại mà mọi
vấn đề nh kinh tế văn hoá xã hội đều phát triển thì yêu cầu về chất lợng sản
phẩm tốt là điều quan trọng. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế thị trờng thì phải đặt vấn đề chất lợng lên hàng đầu, là
mục tiêu của Công ty.
Mặt khác ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại khoa học kỹ thuật.
Tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh đến chóng mặt, tạo điều kiện
ra đời của những dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại. Đó là xu hớng chung
của thời đại, bởi thế muốn không bị tụt hậu, không bị đào thải thì việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất kinh doanh để không ngừng nâng cao chất

lợng sản phẩm là một việc làm cần thiết.
Nâng cao chất lợng là một nhân tố quan trọng nhằm tăng hiệu quả sản xuất
của doanh nghiệp. Dễ thấy nếu giá của một loại hàng hoá nh nhau thì ngời tiêu
dùng sẽ chọn hàng nào có chất lợng cao hơn, bởi vậy chất lợng tạo uy tín, danh
tiếng cho doanh nghiệp và đó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài. Điều
đó có nghĩa là chất lợng là điểm đầu tiên để doanh nghiệp có thể đạt đợc hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh của mình. Bỏ một đồng cho chi phí chất lợng
chúng ta sẽ thu đợc hiệu quả rất lớn, điều này đợc thể hiện trong hình sau.

Lợi nhuận Hoàn thiện chất lợng

Doanh thu
Chi phí tác nghiệp
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm chủ yếu của Công ty.
Do đặc thù của sản xuất nghành may, hơn nữa lại là một Công ty may mặc
xuất khẩu có tỷ trọng hàng may gia công khá lớn, mặt khác khối lợng hàng sản
xuất ra lại quy định bởi nhiều đơn hàng khác nhau, mỗi đơn hàng lại có những
yêu cầu nhất định về đặc tính kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, cũng nh mẫu mã.
Chính vì vậy công tác tính chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm nh hệ số cấp
bình quân, giá đơn vị bình quân và phơng pháp tỷ trọng là không thể thực hiện
đợc do đó công tác đánh giá chất lợng dựa trên các chỉ tiêu này cũng trở lên
không tởng, vì thế mà công tác đánh giá chất lợng sản phẩm ở công ty may
Thăng Long cũng nh các công ty may mặc khác đều phải có cách thức riêng để
thực hiện việc đánh giá chất lợng của mình. ở công ty may Thăng Long công
tác đánh giá chất lợng sản phẩm đợc thực hiện theo từng đơn hàng cụ thể. Mỗi
lô hàng mà khách hàng ký với Công ty thông qua những bản hợp đồng đều kéo
theo những bản tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật. Do đó đánh giá chất lợng sản
phẩm ở đây là đánh giá sự phù hợp với những yêu cầu mà khách hàng đã đặt ra
hay hiểu theo nghĩa hẹp chất lợng là sự phù hợp. Có những đơn hàng chỉ yêu
cầu sản phẩm sản xuất ra sao cho mức độ chấp nhận đạt mức bình thờng thậm

chí dới mức bình thờng vì sản phẩm của họ giành cho thị trờng miền núi, mà
đối với họ thế là đủ,do đó họ không đòi hỏi cao về chất lợng, nhng cũng có
những đơn hàng thì họ yêu cầu về chất lợng cao nh chất lợng vải, chất lợng phụ
liệu, yêu cầu kỹ thuật khắc khe từng chi tiết nhỏ Và đ ơng nhiên sản phẩm của
họ không thể bán đợc ở các thị trờng có mức sống thấp nh ở nông thôn, miền
núi vì giá cả không phù hợp, những sản phẩm nh vậy phải chào bán ở những thị
trờng phù hợp. Mỗi khách hàng của Công ty đều là những doanh nghiệp
màdoanh nghiệp nào cũng phải vì mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả do
đó họ lại phải cung ứng những sản phẩm trên những khúc thị trờng và những
đoạn thị trờng mà họ đã lựa chọn. Chính những khúc thị trờng này lại tác động
vào họ để ký những hợp đồng với Công ty với những yêu cầu khác nhau về chất
lợng mà do đó công tác đánh giá chất lợng phải dựa trên sự thoả mãn yêu cầu
của khách hàng. Để hiểu rõ hơn ta tham khảo một số chỉ tiêu để đánh giá chất l-
ợng sản phẩm của một mã hàng 03462 - áo Nhồi Lông Vũ đợc sản xuất tại xí
nghiệp 3 của khách hàng SUISSES. Đặc điểm của của áo Jacket 2 lớp nhồi lông
vũ, Mũ có ba mảnh nhồi lông có thể tháo rời liên kết với bằng khoá, thân trớc
có hai túi cởi, tay rời liên kết với thân bằng khoá nách, cửa tay chun có cá tay,
gấu bẻ máy có chun gấu, nép kéo khoá suốt không có nẹp che khoá, có nẹp đỡ
khoá ở dới vòng nách có khoá liên kết với tay.
Yêu cầu kỹ thuật:
+ Tất cả các đờng may mật độ mũi chỉ: chắp = 4 mũi/cm; diễn = 3,5/cm.
+ Các đờng may chắp = 1cm
+ Các đờng may diễu 2 đờng song song = 0,15cm + 0,64cm.
+ Đầu và cuối các đờng may lại mũi chắc chắn trùng khít và sạch đẹp.
+ Sản phẩm may song phải êm, phẳng, không bùng, vặn, nhăn nhúm. Các
chi tiết đối xứng phải cân đều hai bên.
+ Các đờng may, đờng diễn phải đều, thẳng, không để cầm nhăn vặn
+ Dùng kim nhỏ đầu tròn để may tránh vỡ mặt vải và lông vũ theo lỗ
chân kim chui ra ngoài.
+ Toàn bộ chun gấu và cửa tay phải tháo chun trớc khi sản xuất 24 giờ để

đảm bảo độ hồi chun. Dẫn truyền làm thử 5 sản phẩm kiểm tra thông số an toàn
mới sản xuất hàng loạt.
+ Đối với băng dính mặt bông bị sổ mép yêu cầu hơ lửa, tránh sổ tuột tr-
ớc khi sản xuất. Chú ý không để đen mép đốt.
+ Toàn bộ khoá nẹp + khoá nách, khoá mũ phải xì hơi trớc khi sản xuất.
+ Sản phẩm may xong phải sạch sẽ, không dây dầu, phấn, kkhông sót
chỉ, xơ tớc.
Biểu 5: Trọng lợng lông vũ mã 03462
Đơn vị: gam
Tên chi tiết Cỡ
102 114 126 138 150 162 174
Đỉnh mũ 8,5 9 9 10 10 10 1,5
Má mũ 1 bên 9,5 11 11 12,5 12,5 13 13
Thân trớc 1 bên 25 30 34 38 41 51 55
Thân sau 52 63 71 80 91 97,5 107,5
Tay 1 bên 23 27 30 37 42 47,5 54,5
Cổ 6,5 6,5 7 7 8 8,5 9
Tổng cả áo 182 214,5 237 272 300 339 372
(Nguồn: Số liệu từ phòng kỹ thuật)
Biểu 6: Bảng thông số kích thớc sản phẩm.
Đơn vị: cm
Vị trí đo Cỡ
102 114 126 138 150 162 174
1/2 Rộng ngực 46,5 49 51,5 54 58 62 66
1/2 Rộng gấu 42 44 46 48 51 54 57
Rộng ngang ngực sau 38 40 42 44 46,5 49 51,5
Rộng ngang ngực trớc 36 38 40 42 44,5 47 49,5
Dài áo sau giữa sống 45 50 55 60 65 70 75
Dài tay từ đầu tay 34 38 43 48 53 58 63
1/2 bắp tay đo vuông 21,5

22,5
6
23,5 24,5 26 27,5 29
1/2 cửa tay êm 9,5 10 10,5 11 11,5 12 12,5
Rộng mũ 24 25 25 26 26 27 27
Cao mũ 33 34 34 35 35 36 36
Rộng cổ từ khoá tới khoá 40,5 42,5 44,5 46,5 48,5 50,5 52,5
Bản to cổ sau 6 6 6 6 7 7 7
Cao cửa mũ đoạn giữa
nẹp
5 5 6 6 7 7 8
Dài khoá mũ 36 38 40 42 44 46 48
Dài khoá nách 46 48 50 52 55,5 58,5 61,5
Dài khoá nẹp 47,5 52,5 57 61,5 67 72 76,5
Cắt chun gấu BTP 81 85 89 93 99 105 111
Cắt chung cửa
tayBTP1bên
11 12 13 13 14 14 15
(Nguồn: Số liệu từ phòng kỹ thuật)
Tất cả các lô hàng nào cũng có những yêu cầu kỹ thuật và bảng thông số
kích thớc nh vậy, và để kiểm tra chất lợng sản phẩm ngời ta dựa trên những
thông số và yêu cầu kỹ thuật này phân loại sản phẩm:
- Loại A (loại 1): Các sản phẩm đạt chất lợng nh đã quy định hoặc nằm
trong dung sai cho phép.
- Loại B (loại 2): Các sản phẩm đạt chất lợng ở mức thấp hơn so với quy
định. Cụ thể là không mắc lỗi nguy kịch hoặc1 lỗi nặng hoặc hai lỗi nhẹ. Phải
phục hồi.
- Loại C (phế phẩm) những quy định vợt quá quy định trên chẳng hạn 1
lỗi nguy kịch, hoặc hai lỗi nặng hoặc 3 lỗi nhẹ hoặc thủng, rách...

×