Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tổng quan về bưu điện Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.42 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Bu Điện tỉnh Ninh Bình là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình và là một thành viên của tổng Công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam. Trong suốt 57 năm xây dựng và trởng thành Bu Điện tỉnh Ninh Bình
luôn phấn đấu là đơn vị đi đầu trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt là trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin, Bu Điện tỉnh Ninh Bình luôn cập nhật và tiếp cận với những
công nghệ tiên tiến trong và ngoài nớc.
Sau một thời gian thực tập tại Bu Điện tỉnh Ninh Bình, đợc tìm hiểu về các
hoạt động, các quy trình công nghệ sản xuất và đặc biệt là tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin tại đơn vị, em đã tiếp thu đợc rất nhiều kiến thức bổ ích về
môi trờng làm việc thực tế và hiểu biết thêm về ứng dụng quan trọng của tin học
trên nhiều lĩnh vực : sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp
Trong Báo cáo thực tập tổng hợp, em xin đợc tổng kết lại những kết quả thu
đợc trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập : chức năng hoạt động, nhiệm vụ
của Bu Điện tỉnh Ninh Bình; các vấn đề chuyên môn thu đợc trong quá trình thực
tập và định hớng đề tài nghiên cứu.

I . Tổng quan về cơ quan thực tập.
1. Một số nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Bu điện tỉnh Ninh Bình.
Bu điện tỉnh Ninh Bình hiện nay (có tên giao dịch quốc tế viết tắt là
NinhBinh P & T - NinhBinh Post & Telecommunication) đợc thành lập lại theo
Quyết định số 503/TCCB_LĐ ngày 14/09/1996 của Tổng cục trởng Tổng cục Bu
điện.
Bu điện tỉnh Ninh Bình là tổ chức kinh tế, đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam ( tên giao dịch quốc tế viết tắt là VNPT
VietNam Post & Telecommunication ), hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tổng Công ty đợc phê chuẩn tại Nghị định số 51/CP ngày 01/01/1995
của Chính phủ. Bu điện tỉnh Ninh Bình là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích
cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ Bu chính- Viễn


thông liên hoàn, thống nhất trong cả nớc, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ
chức mạng lới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ Bu chính, Viễn thông
để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch nhà nớc do tổng Công ty giao. Bu điện tỉnh
Ninh Bình có Điều lệ tổ chức và hoạt động đợc Hội đồng quản trị Tổng Công ty B-
u chính Viễn thông Việt Nam phê chuẩn tại quyết định số 266/QĐ-TCCB/HĐQT
ngày 28/09/1996.
Bu điện tỉnh Ninh Bình có t cách pháp nhân, chịu trách nhịêm trực tiếp trớc
pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ đợc quy định trong Điều lệ tổ chức
và hoạt động của đơn vị. Bu điện tỉnh Ninh Bình có điều lệ tổ chức và hoạt động,
bộ máy quản lý và điều hành; có con dấu riêng theo mẫu dấu doanh nghiệp Nhà n-
ớc; đợc mở tài khoản ở Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc; đợc Tổng Công ty giao
quyền quản lý vốn và tài sản tơng ứng với nhiệm vụ kinh doanh và phục vụ của
đơn vị, chịu trách nhiệm về việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh và phục vụ đã đ-
ợc Tổng Công ty giao để góp phần bảo toàn và phát triển tổng số vốn do Tổng
Công ty quản lý; có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng Công ty,
chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng Công ty; có Bảng cân đối
kế toán, các qũy xí nghiệp theo quy định của nhà nớc và quy chế tài chính của
Tổng Công ty; đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã
đăng ký; chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty về kết quả hoạt động, chịu trách
nhiệm trớc khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp;
trình Tổng Công ty phơng án giá cớc liên quan tới các dịch vụ do đơn vị kinh
doanh.
Trong qúa trình hình thành và phát triển của Bu điện tỉnh Ninh Bình có một
số sự thay đổi cơ bản về tổ chức và nhiệm vụ đáng chú ý là:
- Sau khi tỉnh Ninh Bình đợc tái thành lập lại từ ngày 01/04/1992 , Bu
điện tỉnh Ninh Bình đợc tái thành lập lại ( chia tách ra từ Bu đện tỉnh Hà Nam
Ninh cũ) và chính thức đi vào hoạt động theo tổ chức mới kể từ ngày 01/10/1993
theo Quyết định số 1700 - QĐ/TCCB ngày 23/09/1992 của Tổng cục Trởng Tổng
cục Bu điện.
- Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về cải cách nền hành

chính quốc gia, trong đó đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc là một nội dung, Bu điện
tỉnh Ninh Bình đã đợc thành lập lại và có sự thay đổi cơ bản về nhiệm vụ hoạt
động so với trớc đây, đó là tách chức năng quản lý Nhà nớc ra khỏi chức năng
quản lý sản xuất kinh doanh và phục vụ của đơn vị - Bu điện tỉnh Ninh Bình không
có chức năng quản lý Nhà nớc nữa mà chỉ có chức năng quản lý sản xuất kinh
doanh và phục vụ về lĩnh vực Bu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ơng lần thứ ba của Ban chấp
hành Trung ơng Đảng khóa IX và chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ Về việc Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc , Hội
đồng quản trị Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam đã có quyết định mới
bóc tách riêng lĩnh vực bu chính và viễn thông trên địa bàn tỉnh, tiến tới thành lập
các Tổng Công ty chuyên ngành và Tập đoàn Bu chính - Viễn thông Việt Nam vào
năm 2005.
Theo tinh thần đó, Bu điện tỉnh Ninh Bình đã tổ chức triển khai thực
hiện phơng án đổi mới quản lý, khai thác, kinh doanh bu chính, viễn thông trên
mạng địa bàn tỉnh Ninh Bình ( hoàn thành 09/2002). Tuy chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị không thay đổi nhng về tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các đơn vị cơ
sở trực thuộc Bu điện tỉnh có sự thay đổi với nội dung chủ yếu là : Thực hiện việc
tánh bu chính và viễn thông ở Bu điện tỉnh bắt đầu từ việc tách nhiệm vụ quản lý,
vận hành, bảo dỡng, khai thác, kinh doanh mạng viễn thông và các dịch vụ đợc
cung cấp từ mạng viễn thông ra khỏi Bu điện huyện. Đồng thời tách bộ phận lao
động tơng ứng của Bu điện huyện chuyển giao cho Công ty Điện báo- Điện thoại
quản lý. Tổ chức lại Công ty Bu chính Phát hành báo chí thành Bu điện thị xã
Ninh Bình. Bộ máy các phòng chức năng quản lý và điều hành của Bu điện tỉnh
thuộc các nghiệp vụ : Bu chính - Phát hành báo chí, Viễn thông, Kế hoạch, Kế
toán Thống kê - Tài chính đợc tổ chức lại theo hớng tách riêng về mặt tổ chức
và nhân sự trong từng phòng thành hai tổ chuyên quản hai lĩnh vực bu chính và
viễn thông.
Nh vậy, sau khi thực hiện phơng án đổi mới và tổ chức lại, Công ty
Điện báo - Điện thoại có chức năng, nhiệm vụ: tổ chức, quản lý, xây dựng, điều

hành, bảo dỡng, khai thác mạng viễn thông trong phạm vi toàn tỉnh (từ trung tâm
tỉnh đến tận thuê bao) ; tổ chức, quản lý và kinh doanh các dịch vụ viễn thông đến
tận khách hàng trong phạm vi toàn tỉnh thông qua các Bu điện huyện và Bu điện
thị xã Ninh Bình với t cách giống nh tổng đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông của
Công ty Điện báo- Điện thoại trên địa bàn tỉnh để kinh doanh các dịch vụ viễn
thông đến tận thuê bao. Các Bu điện huyện, thị có chức năng, nhiệm vụ : quản
lý toàn bộ đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản hiện dùng chung cùng hệ
thống bu cục, Ki-ốt, Đại lý Bu điện, các điểm Bu điện- Văn hóa xã, phơng tiện vận
chuyển cùng toàn bộ trang thiết bị, phơng tiện dùng cho Bu chính Phát hành
báo chí ; tổ chức, quản lý, khai thác mạng lới và kinh doanh các dịch vụ Bu chính,
các dịch vụ viễn thông tại các điểm giao dịch đồng thời thực hiện các các dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh viễn thông thông qua các hợp đồng trách nhiệm nh : chấp nhận
hợp đồng phát triển thuê bao, phát triển dịch vụ mới; thu cớc thuê bao viễn thông
trên địa bàn và bán các loại thẻ (Card) sử dụng dịch vụ viễn thông cho điện thoại
dùng thẻ, điện thoại di động.
Tình hình kết quả hoạt động và phát triển của Bu điện tỉnh Ninh Bình trong
những năm vừa qua( 2001-2003) đợc phản ánh thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu
sau :
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu phát sinh
37.885.519.223 50.851.086.462 64.361.750.482
Doanh thu phân chia dịch vụ BC-VT
-369.934.138 -310.298.780 -500.601.817
Doanh thu sau phân chia
37.515.585.085
22
50.540.787.682 63.861.148.665
Các khoản giảm trừ
0 0 0

Doanh thu thuần về dịch vụ BC-VT và
bán hàng hóa
37.515.585.085 50.540.787.682 63.861.148.665
Doanh thu phải nộp
Doanh thu đợc điều tiết
17.391.119.266
2
11.616.455.453 12.612.856.703
Doanh thu hởng
54.906.704.351
222
62.157.243.135 76.474.005.368
Chi phí trực tiếp và giá vốn
hàng bán
40.048.424.798 43.344.630.261 52.574.257.516
Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
14.858.279.553 18.812.612.874 23.899.747.852
Doanh thu hoạt động tài chính
309.700.746 285.977.510 449.456.320
Chi phí tài chính
0 1.002.276.385 2.365.718.065
Chi phí bán hàng
0 0 0
Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.373.530.108 5.210.556.212 6.335.029.787
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
10.794.441.191 12.885.757.787 15.649.456.320
Thu nhập khác
392.416.625 98.141.416 168.730.007

Chi phí khác
12.039.394 75.705.047 52.802.237
Lợi nhuận khác
380.377.231 22.436.369 115.927.770
Tổng lợi nhuận trớc thuế
11.174.818.422 12.908.194.156 15.765.384.090
Các khoản nộp ngân sách
1.756.725.831 1.930.564.190
Vốn kinh doanh
27.365.727.641 28.872.224.692 74.942.720.567
Số lao động
740 755 757
Tiền lơng bình quân 1 lao động
1.144.757 1.316.693 1.697.000
Tỷ suất TSCĐ/Tổng tài sản (%)
79,02 74,72 71,65
Tỷ suất Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn(%)
64,9 65,3 49,14
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
1,54 1,53 2,04
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
0,30 0,32 0,50
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần)
0,44 0,59 0,81
Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu (%)
13,86 13,87 16,44
Tỷ suất LN sau thuế/Tổng tài sản (%)
7,92 8,09 6,40
Tỷ suất LN sau thuế/Vốn CSH (%)
5,71 6,44 12,74

2. Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm của
Bu điện tỉnh Ninh Bình.
Là tổ chức kinh tế, đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bu chính -
Viễn thông Việt Nam ; là doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực
bu chính, viễn thông, Bu điện tỉnh Ninh Bình cũng mang đầy đủ những tính chất,
đặc điểm cơ bản của ngành Bu điện Việt Nam, trong đó vứa có những đặc điểm
chung của mọi ngành sản xuất vật chất, vừa có những đặc điểm riêng mang tính
đặc thù phản ánh bản chất kinh tế bu điện.
2.1 Những đặc điểm mang tính chất sản xuất vật chất của
ngành Bu điện.
Nh chúng ta đã biết, cả về lý luận kinh tế và thực tiễn kinh doanh đều thống
nhất trả lời là ngành Bu điện ( Bu chính - Viễn thông) thuộc về lĩnh vực sản xuất
vật chất. Khi nói về ngành Bu điện dới chế độ t bản, Mac đã gọi đó là ngành công
nghiệp chuyển đa tin tức .
Trong quá trình sản xuất, ngành Bu điện tạo ra một giá trị sử dụng. Đó là hiệu
quả có ích của quá trình chuyển đa tin tức ( th từ, điện báo, điện thoại, fax ) từ
ngời gửi đến ngời nhận. Hiệu quả có ích này cần thiết cho tất cả các mặt sinh hoạt
và hoạt động của mọi ngời : trong lĩnh vực sản xuất và không sản xuất, trong lĩnh
vực tiêu dùng xã hội và tiêu dùng cá nhân.
Trong việc sản xuất ra sản phẩm của ngành Bu điện cũng giống nh việc
sản xuất ra sản phẩm công nghiệp (hàng hóa), đều có sự tham gia của ngời lao
động, của đối tợng lao động và của công cụ sản xuất.Do lao động của công nhân
viên mà ngành Bu điện đã tạo ra một sản phẩm đợc đa vào tổng sản phẩm xã hội
mà một phần giá trị của nó là do lao động cần thiết và lao động thặng d tạo ra và
hình thành thu nhập quốc dân.
Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm Bu điện không có gì khác biệt so với các
sản phẩm khác của lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất (hàng hóa). Nếu sản phẩm
Bu điện đợc tiêu dùng cho cho sản xuất tức là trong việc sản xuất ra những hàng
hóa khác, thì giá trị của nó sẽ đợc chuyển sang giá trị của những hàng hóa
này( tính vào giá thành của những hàng hóa này). Nếu sản phẩm Bu điện đợc dùng

cho nhu cầu cá nhân thì giá trị của nó sẽ mất đi cùng với sự tiêu dùng, giống nh sự
tiêu dùng các sản phẩm khác của lĩnh vực sản xuất vật chất.
Khi sản xuất sản phẩm Bu điện, tin tức ( th từ, điện báo, điện thoại ) là đối
tợng lao động mà lao động của công nhân viên Bu điện tác động trực tiếp vào.
Muốn trở thành giá trị sử dụng ( thỏa mãn nhu cầu), đối tợng lao động trong sản
xuất vật chất (ví dụ trong công nghiệp) phải có sự thay đổi vật chất, tức là một sự
thay đổi về hình thức vật thể của nó. Đối tợng lao động trong ngành Bu điện là tin
tức chỉ bị thay đổi về mặt không gian, tức là sự chuyển dời về vị trí, nhng đó là sự
chuyển dời vật chất. Do bản thân tin tức không có hình thái vật thể mà trên thực tế
là vật mang tin
( tải thể ) truyền đa tin tức nh giấy( th tín), âm thanh( điện thoại) và bản thân
các vật mang này trong quá trình truyền đa có thể xảy ra sự biến đổi, chẳng hạn
nh tín hiệu âm thanh ( đàm thoại) trớc tiên đợc biến đổi thành tín hiệu điện, sau
khi truyền đến đối phơng đợc biến đổi trở lại thành tín hiệu âm thanh. Nhng không
cần biết vật mang tin biến đổi nh thế nào, tin tức ký gửi trên vật mang đó phải đợc
giữ nguyên dạng tức là nội dung tin tức ngời dùng cần truyền đa phải đợc giữ
nguyên, không đợc biến đổi. Ví dụ nh gửi điện báo , khi truyền đa phải giữ nguyên
nội dung bức điện truyền đi, không có sai sót mặc dù có thể không giữ nguyên
dạng chữ ban đầu.
Trong việc chuyển đa tin tức (sản xuất) của ngành Bu điện có sự tham gia
của t liệu sản xuất nh : máy móc, thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn, nhà cửa, vật
kiến trúc, vật liệu, dụng cụ là những vốn sản xuất (vốn cố định và vốn l u động).
Những biểu hiện kinh tế nói trên chứng tỏ rằng việc sản xuất sản phẩm Bu
điện ( chuyển đa tin tức) có những đặc điểm của sản xuất vật chất, không phụ
thuộc vào lĩnh vực nào mà nó nó phục vụ cả. Tất cả những biện pháp trong chính
sách kinh tế đối với các ngành sản xuất công nghiệp đều đợc áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp Bu điện.
2.2 Những đặc điểm kinh tế cơ bản mang tính đặc thù của
ngành Bu điện.
Đi đôi với những đặc điểm chung của mọi ngành sản xuất vật chất, ngành

Bu điện còn có những đặc điểm đặc thù riêng mang bản chất kinh tế của nó.
Nhứng đặc điểm này có ảnh hởng lớn đến kinh tế, việc tổ chức và quản lý, khai
thác, vận hành mạng lới trang thiết bị, phơng tiện thông tin của ngành Bu điện.
Những đặc điểm riêng mang tính đặc thù phản ánh bản chất kinh tế Bu điện có thể
thấy đợc nh sau:
Đặc điểm thứ nhất là : Sản phẩm Bu điện không có tính vật thể (vật thực),
qúa trình sản xuất gắn liền và diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm
Bu điện.
Sản phẩm bu điện khác với sản phẩm công nghiệp ở chỗ nó không phải là
vật thể mà là hiệu quả có ích của việc truyền đa tin tức ( th tín, điện báo, điện
thoại ). Trong quá trình sản xuất sản phẩm B u điện, đối tợng lao động là tin tức
do ngời sử dụng tự mang đến, vì thế nó không phụ thuộc vào hình thái vật liệu
(hay nguyên liệu) mà xí nghiệp ( doanh nghiệp) Bu điện phải bỏ tiền ra mua sắm.
Quá trình sản xuất sản phẩm Bu điện không cần dùng đến những nguyên liệu và
vật liệu chủ yếu là những thứ tạo ra vật thể và giá trị của sản phẩm nh trong công
nghiệp mà mà chỉ sử dụng các loại ấn phẩm, vật liệu nghiệp vụ ( vật liệu phụ). Vì
vậy, chi phí để sản xuất sản phẩm Bu điện chủ yếu là chi phí về tài sản cố định và
chi phí tiền lơng (lao động), cho nên trong quản lý kinh doanh của ngành Bu điện
phải đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tiết kiệm sức lao
động, làm giảm chi phí và giá thành sản phẩm.
Giá trị sử dụng của ngành Bu điện là hiệu quả có ích của việc truyền đa tin
tức đợc tiêu thụ ngay trong bản thân quá trình sản xuất. Đặc điểm này làm cho giá
trị sử dụng của sản phẩm Bu điện không còn mang tính chất hàng hóa, tức là sản
phẩm mà sau khi ra khỏi lĩnh vực sản xuất mới bớc vào lĩnh vực lu thông và trở

×