Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu bào chế gel erythromycin và tretionin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 58 trang )





HOÀNG THỊ THANH NGA
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ GEL
ERYTHROMYCIN VÀ TRETINOIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2014




HOÀNG THỊ THANH NGA
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ GEL
ERYTHROMYCIN VÀ TRETINOIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI – 2014
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến
2. DSCK1. Nguyễn Thị Huyền
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Công nghiệp dược
2. Viện công nghệ dược phẩm
quốc gia







Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chiến
DSCK1. Nguyễn Thị Huyền
Là những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận này.
Em xin cảm ơn ThS. Ngô Quang Trung cùng các anh chị tại Viện Công
nghệ dược phẩm quốc gia đã luôn nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình thực nghiệm, nghiên cứu để hoàn thành khóa
luận này.
Em xin cảm ơn các thầy cô cùng các kỹ thuật viên tổ Vi sinh bộ môn
Công nghiệp dược đã nhiệt tình giúp đỡ em khi em thực hiện nghiên cứu tại
bộ môn.
Nhân dịp này em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường
cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập tại trường.
Và cuối cùng là lời cảm ơn em gửi tới gia đình, người than và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Do thời gian làm thực nghiệm cũng như kiến thức bản thân có hạn, khóa
luận này có thể còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được góp ý của thầy
cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12, tháng 5, 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Nga



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 2
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ GELS 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Thành phần 2
1.1.3. Kỹ thuật bào chế 3
1.1.4. Ưu nhược điểm của các gel thân nước 5
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng và hấp thu dược chất dưới
dạng thuốc qua da 6
1.2. VÀI NÉT VỀ MỤN TRỨNG CÁ 7
1.2.1. Các thể lâm sàng và triệu trứng 7
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh 7
1.2.3. Các phương pháp điều trị 7
1.3. ERYTHROMYCIN 8
1.3.1. Công thức hóa học 8
1.3.2. Tính chất vật lý 9


1.3.3. Độ ổn định và các biện pháp làm tăng độ ổn định 9
1.3.4. Phương pháp định lượng 10
1.3.5. Dược lý và cơ chế tác dụng 10

1.3.6. Chỉ định và các dạng bào chế thường gặp 10
1.3.7. Một số nghiên cứu về erythromycin dạng gel 11
1.4. TRETINOIN 13
1.4.1. Công thức hóa học 13
1.4.2. Tính chất vật lý 13
1.4.3. Độ ổn định và các biện pháp làm tăng độ ổn định 13
1.4.4. Các phương pháp định lượng 13
1.4.5. Dược lý và cơ chế tác dụng 14
1.4.6. Chỉ định và một số dạng bào chế thường gặp 15
1.4.7. Một số nghiên cứu về tretinoin dạng gel 15
Chương 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ 17
2.1.1. Nguyên liệu 17
2.1.2. Thiết bị 18
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 19
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.3.1. Phương pháp bào chế gel 19


2.3.2. Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của gel chứa
erythromycin và tretinoin 19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRETINOIN
25
3.1.1. Kết quả quét phổ dung dịch tretinoin 25
3.1.2. Xây dựng đường chuẩn biểu thị tương quan giữa diện tích pic với nồng
độ tretinoin 25
3.1.3. Kết quả đánh giá tính tương thích hệ thống 26
3.1.4. Kết quả đánh giá độ lặp lại 27

3.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÔNG THỨC BÀO CHẾ 28
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của dung môi và tá dược tạo gel 28
3.2.2. Khảo sát hàm lượng PG và glycerin 31
3.3. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TÁ DƯỢC ỔN ĐỊNH 32
3.3.1. Tá dược điều chỉnh pH 32
3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất chống oxy hóa 38
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TIÊU CHUẨN CỦA CHẾ PHẨM ĐỐI
CHIẾU – ERYLIK 39
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 41
4.1. KẾT LUẬN 41
4.2. ĐỀ XUẤT 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHT : Butylated Hydroxytoluen
CT : Công thức
DĐVN IV : Dược Điển Việt Nam IV
HEC : Hydroxyethyl Cellulose
HPC : Hydroxypropyl Cellulose
HPLC : High Performance Liquid Chromatography
HPMC : Hydroxypropylmethyl Cellulose
IPA : Isopropyl alcol
PG : Propylen glycol
TEOA : Triethanolamin



DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Nguyên liệu bào chế gel 17
Bảng 2.2. Hóa chất dùng cho định lượng tretinoin bằng phương pháp
HPLC
17
Bảng 2.3. Hóa chất dùng cho định lượng erythromycin bằng phương
pháp vi sinh vật
18
Bảng 3.1. Sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ tretinoin 26
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính tương thích hệ thống 27
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp 27
Bảng 3.4. Công thức khảo sát tá dược tạo gel HEC 28
Bảng 3.5. Công thức khảo sát tá dược tạo gel HPMC 29
Bảng 3.6. Công thức khảo sát tá dược tạo gel HPC 30
Bảng 3.7. Công thức khảo sát hàm lượng PG và glycerin 31
Bảng 3.8. Công thức khảo sát ảnh hưởng của pH (không sử dụng
đệm)
32
Bảng 3.9. Kết quả theo dõi độ ổn định của các công thức 15, 19, 20,
21, 22
33
Bảng 3.10. Công thức khảo sát ảnh hưởng của pH (sử dụng đệm citric
– triethanolamin)
33
Bảng 3.11. Kết quả theo dõi độ ổn định của CT23 và CT24 34
Bảng 3.12. Công thức khảo sát nồng độ chất chống oxy hóa 38
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nồng độ chất chống oxy hóa 39
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá chế phẩm đối chiếu Erylik 40





DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt điều chế gel bằng phương pháp hòa tan 4
Hình 1.2. Sơ đồ tóm tắt điều chế gel bằng phương pháp trộn đều
đơn giản
5
Hình 3.1. Phổ hấp thụ tử ngoại của tretinoin 25
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích pic vào nồng độ
dung dịch tretinoin
26
Hình 3.3. Kết quả theo dõi độ ổn định của công thức 25, mẫu bảo
quản tránh ánh sáng, nhiệt độ phòng
35
Hình 3.4. Kết quả theo dõi hàm lượng tretinoin trong công thức 26 36
Hình 3.5. Kết quả theo dõi hàm lượng erythromycin trong công
thức 26
36
Hình 3.6. Kết quả theo dõi hàm lượng tretinoin trong công thức 27 37



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mụn trứng cá là bệnh ngoài da thông thường gây ra do nhiều yếu tố: sự tăng
tiết bã nhờn, viêm hệ thống nang lông tuyến bã, sự keratin hóa nang, nhiễm khuẩn
Propionnobacterium acnes, viêm khu trú,… Biểu hiện của bệnh gồm nhiều mức độ

tổn thương khác nhau như mụn cám, sẩn, viêm, mụn mủ, mụn bọc, nang … khu trú
ở các vị trí tiết nhiều chất nhờn như mặt, lưng, ngực. Mụn trứng cá không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, tuy nhiên, chúng tồn tại dai dẳng, các mụn sẩn
và sẹo lồi hay sẹo lõm ở vùng mặt làm giảm tính thẩm mĩ nên ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh. Cơ chế bệnh sinh gây mụn trứng cá rất phức tạp
và vẫn chưa được tìm hiểu đầy đủ. Do ảnh hưởng của môi trường, dư phẩm của các
sản phẩm trang điểm, stress,… mà càng ngày càng có nhiều người mắc các bệnh về
da nói chung cũng như mụn trứng cá nói riêng.
Hiện nay, có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị mụn như các bài thuốc
dân gian, hóa trị liệu, dùng tia laser, dùng ánh sáng,… trong đó, hóa trị liệu là
phương pháp có nhiều ưu điểm như tính kinh tế, thời gian điều trị tương đối nhanh,
hiệu quả cao, sản phẩm đa dạng, tính tiện lợi … Erythromycin và tretinoin là hai
dược chất được dùng khá phổ biến trong điều trị mụn trứng cá, các dạng thuốc phối
hợp chúng đã được chứng minh là có hiệu quả trị mụn tốt[28], [22].
Các thuốc dạng gel thân nước hiện đang được ưa chuộng do có nhiều ưu điểm:
thể chất đẹp, mịn màng, thường trong suốt; dễ sử dụng; không gây nhờn da, khó
chịu, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, dễ rửa sạch … [3], [7]. Vì vậy, chúng tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế gel chứa erythromycin và tretinoin” với mục
tiêu sau: Xây dựng công thức bào chế gel chứa erythromycin và tretinoin.
2

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ GELS
1.1.1. Khái niệm
Dược điển Việt Nam 4 định nghĩa: Gel bôi da và niêm mạc là những chế phẩm
thể chất mềm, sử dụng tá dược tạo gel thích hợp. Gồm có:
Gel thân dầu (oleogels): Trong thành phần sử dụng có tá dược tạo gel, bao
gồm dầu parafin phối hợp với tá dược thân dầu khác, có thêm keo silic, xà phòng
nhôm hoặc xà phòng kẽm .
Gel thân nước (hydrogels): Thành phần bao gồm nước, glycerin, propylen

glycol, có thêm các tá dược tạo gel như polysacarid, dẫn chất cellulose, polyme của
acid acrylic và các chất vô cơ (magnesi - nhôm silicat) [6].
1.1.2. Thành phần
1.1.2.1. Tá dược tạo gel thân nước
Các polysaccarid:
Gồm: tinh bột, tinh bột biến tính, thạch, alginat,…
Hiện nay chủ yếu sử dụng natri alginat, ít dùng tinh bột, thạch, pectin.
Các dẫn chất cellulose:
Ngày nay, các dẫn chất của cellulose được sử dụng làm tá dược trong kỹ thuật
bào chế các dạng thuốc rất phong phú. Để làm tá dược tạo gel, thường dùng các
dẫn chất thân nước, có khả năng trương nở trong nước tạo hệ keo như: methyl
cellulose (MC), carboxy methyl cellulose (CMC), natri carboxy methyl cellulose
(Na CMC), hydroxyl propyl methyl cellulose (HPMC), hydroxyl propyl cellulose
(HPC), hydroxyl ethyl cellulose (HEC),…
Ngoài những ưu điểm chung, các gel từ dẫn chất cellulose còn có ưu điểm là
khá bền vững, có thể tiệt khuẩn mà không biến đổi thể chất và có thể điều chỉnh
pH bằng các dung dịch đệm. Vì vậy, có thể dùng các tá dược này trong thuốc mỡ
tra mắt.
Các dẫn chất cellulose có thể gây tương kỵ với một số dược chất: phenol,
clocresol, resorcin, tanin, natri clorid,… Chúng có thể tạo phức với paraben, làm
3

giảm hoạt tính của một số chất kháng khuẩn như natri sulphadimidin, nitrofurazon,
mercurocrom, thimerosal,…
Carbomer:
Tên gọi khác: carbopol, carboxypolymethylen, carboxyvinyl polyme
Tá dược này là sản phẩm trùng hợp cao phân tử của acid acrylic, có công thức
chung:



Tính chất: bột trắng không tan hoặc rất ít tan trong nước, trương nở trong nước
tạo gel, có pH acid (dịch keo 1% có pH khoảng 3), độ nhớt không cao. Thường
dùng các kiềm để trung hòa gel, hay dùng mono, di, triethanolamin giúp gel có độ
nhớt cao hơn, đặc hơn. Nồng độ Carbopol làm tá dược tạo gel thường từ 0,5 – 5%,
tùy loại Carbopol và thành phần công thức chế phẩm.
1.1.2.2. Các tá dược phối hợp
Chất bảo quản: paraben, thiomerosal, nitrofurazol, …
Chất chống oxy hóa: acid ascorbic, α-tocopherol, butyl hydroxyl toluen
(BHT), butyl hydroxyl anisol (BHA), natri metabisulfit, acid citric,…
Chất giữ ẩm: dẫn chất ure, propylen glycol (PG), polyethylen glycol
(PEG),…
Ngoài ra, còn sử dụng chất điều chỉnh pH (natri hydroxyd, acid citric,
triethanolamin,…); chất làm tăng độ tan dược chất.; chất thơm, chất màu [3].
1.1.3. Kỹ thuật bào chế gel
1.1.3.1. Phương pháp hòa tan
Điều kiện áp dụng: dược chất hòa tan được trong tá dược hoặc trong một dung
môi trung gian có thể trộn đều với tá dược.
Cấu trúc chế phẩm tạo thành là dạng dung dịch (đa phần là dạng dung dịch
keo), hệ phân tán thuộc loại hệ đồng thể (hệ một pha).
Quy trình bào chế:
[ - CH
2
– CH – COOH - ]
n
4



Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt điều chế gel bằng phương pháp hòa tan
Với tá dược tạo gel, cần có thời gian ngâm trong dung môi để gel đồng nhất.

1.1.3.2. Phương pháp trộn đều đơn giản
Điều kiện áp dụng:

Dược chất rắn, không tan hoặc ít tan trong tá dược.

Có thể xảy ra tương kỵ giữa các dược chất nếu trong công thức có nhiều
dược chất.
Quy trình bào chế: hình 1.2 [3].
5

Hình 1.2. Sơ đồ tóm tắt điều chế gel bằng phương pháp trộn đều đơn giản
1.1.4. Ưu nhược điểm của các gel thân nước
Ưu điểm:

Giải phóng hoạt chất nhanh, nhất là với các chất dễ tan trong nước

Thể chất tương đối ổn định, ít thay đổi theo điều kiện thời tiết.

Không cản trở các hoạt động sinh lý bình thường của da.

Không trơn nhờn, dễ rửa sạch bằng nước.
Nhược điểm:

Kém bền vững, dễ bị nấm mốc và vi khuẩn xâm nhập, vì vậy thường
phải thêm các chất bảo quản như natri benzoat, paraben, dẫn chất thủy ngân
hữu cơ,… với nồng độ thích hợp.
6


Dễ bị khô cứng do mất nước trong quá trình bảo quản nên trong thành

phần thường đưa thêm các chất háo ẩm như glycerin, sorbitol, propylen glycol
với nồng độ khoảng 10 – 20% [3].
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng và hấp thu dược chất dưới
dạng thuốc dùng qua da
1.1.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh lý
Đã có nhiều thí nghiệm cho thấy rằng các yếu tố sinh lý của da có ảnh hưởng
lớn đến tính thấm và hấp thu thuốc qua da. Các yếu tố đó là: Loại da và tình trạng
da; bề dày da (đặc biệt là bề dày lớp sừng); nhiệt độ da và khả năng dãn mạch;
mức độ hydrat hóa lớp sừng.
1.1.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố công thức, kỹ thuật bào chế
a. Ảnh hưởng của dược chất
Tính chất lý hóa của dược chất là yếu tố có ý nghĩa căn bản đối với sự giải
phóng thuốc khỏi tá dược (cốt thuốc), cả mức độ và tốc độ; do đó ảnh hưởng tới
mức độ và tốc độ hấp thu dược chất qua da. Bao gồm một số yếu tố: độ tan; hệ số
khuếch tán, pH và mức độ ion hóa; hệ số phân bố (K); nồng độ thuốc; các dẫn chất.
b. Ảnh hưởng của tá dược
Nhiều công trình nghiên cứu về sinh dược học của thuốc hấp thu qua da đã
chứng minh rằng đặc tính của tá dược có ý nghĩa rất lớn đối với mức độ và tốc độ
giải phóng dược chất cũng như tốc độ và mức độ hấp thu thuốc qua da. Tá dược
thuốc mỡ có ảnh hưởng tới quá trình hydrat hóa lớp sừng, nhiệt độ bề mặt da, độ
bám dính của thuốc lên da. Mặt khác, trong nhiều trường hợp, độ tan, hệ số phân
bố, hệ số khuếch tán của dược chất cũng chịu ảnh hưởng của tá dược.
c. Ảnh hưởng của các chất làm tăng hấp thu
Các chất này làm tăng hấp thu dược chất qua da theo nhiều cơ chế như: tăng
độ tan của dược chất ít tan; giảm khả năng đối kháng của lớp sừng do đó làm tăng
khả năng thấm và hấp thu dược chất; …
Một số chất làm tăng hấp thu thuốc thường dùng: các chất diện hoạt, một số
dung môi hữu cơ, các acid béo no và không no cùng các ester alkyl của chúng,…
7


d. Ảnh hưởng của kỹ thuật bào chế
Phương pháp bào chế, các yếu tố kỹ thuật xác định trạng thái lý hóa của dược
chất (phân tử, ion,…) nên ảnh hưởng tới mức độ và tốc độ giải phóng hoạt chất
khỏi tá dược, do đó ảnh hưởng tới sinh khả dụng của chế phẩm [3].
1.2. VÀI NÉT VỀ MỤN TRỨNG CÁ
1.2.1. Các thể lâm sàng và triệu chứng
Mụn trứng cá là bệnh ngoài da thông thường gây ra do nhiều yếu tố: sự tăng
tiết bã nhờn, viêm hệ thống nang lông tuyến bã, sự keratin hóa nang, nhiễm khuẩn
Propionnobacterium acnes, viêm khu trú,… Biểu hiện của bệnh gồm nhiều mức độ
tổn thương khác nhau như mụn cám, sẩn, viêm, mụn mủ, mụn bọc, nang … khu trú
ở các vị trí tiết nhiều chất nhờn như mặt, lưng, ngực. Bệnh có các dạng là trứng cá
thông thường, trứng cá nhẹ, trứng cá vừa và trứng cá nặng.
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh mụn trứng cá là do đa nhân tố, trong đó, yếu tố then chốt là
di truyền. Sự phát triển mụn là kết quả tương tác của bốn yếu tố chính: sự tăng tiết
bã nhờn, sự sừng hóa cổ nang lông, sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn
Propionibacterium acnes (P.acnes) và viêm [21],[14].
1.2.3. Các phương pháp điều trị
1.2.3.1. Điều trị tại chỗ
Điều trị tại chỗ rất hữu ích với mụn trứng cá nhẹ và trung bình, có thể dùng
đơn trị liệu, điều trị kết hợp và điều trị duy trì. Một số thuốc thường dùng:

Benzoyl peroxid

Các retinoid dùng tại chỗ: Tretinoin, adapalen, tazaroten, isotretinoin,
metretinid, retinaldehyd, và β - retinoyl glucuronid là các retinoid thường được
dùng tại chỗ.

Các kháng sinh dùng tại chỗ: Erythromycin và clindamycin là hai kháng
sinh được dùng phổ biến nhất trong điều trị mụn trứng cá.


Một số tác nhân khác:

Điều trị phối hợp:
8

Benzoyl peroxid có thể phối hợp với erythromycin, clindamycin hoặc với
tretinoin và có hiệu quả vượt trội so với đơn trị liệu.
Sự kết hợp của retinoid và kháng sinh dùng tại chỗ có hiệu quả hơn trong việc
giảm tổn thương mụn trứng cá có viêm và không có viêm so với khi sử dụng một
mình.

Một số thuốc khác: Acid salicylic; acid azelaic; acid lactic hoặc dung
dịch lactat; tinh dầu trà 5%; gel acid picolinic 10%; gel dapson 5%.
1.2.3.2. Điều trị toàn thân
Dùng kháng sinh: Kháng sinh dùng đường uống được chỉ định chủ yếu trong
mụn trứng cá viêm từ trung bình đến nặng.
Liệu pháp hormone: điều này có thể cần thiết đối với một số phụ nữ trong
trường hợp tiết quá nhiều bã nhờn. Mục tiêu của phương pháp này là ngăn chặn
những ảnh hưởng của nội tiết tố androgen lên tuyến bã nhờn và tế bào sừng. Một số
thuốc thường dùng: thuốc tránh thai, spironolacton, cyproteron acetat, flutamid.
Các retinoid dùng đường uống: được chỉ định trong trường hợp mụn trứng
cá vừa phải đến nặng, để lại sẹo, không đáp ứng với điều trị thông thường. Đây là
loại thuốc duy nhất có ảnh hưởng đến tất cả bốn yếu tố gây bệnh liên quan đến
nguyên nhân mụn trứng cá .
1.2.3.3. Vật lý trị liệu
Loại bỏ các tổn thương
Dùng ánh sáng: có thể dùng ánh sáng nhìn thấy hoặc tia laser.
Chế độ ăn kiêng[28], [22].
1.3. ERYTHROMYCIN

1.3.1. Công thức hóa học





9


Erythromycin là
một hỗn hợp các kháng
sinh họ macrolid được
sản xuất bằng cách nuôi
cấy chủng Streptomyces erythreus, thành phần chính là (3R,4S,
5S,6R,7R,9R,11R,12R,13S,14R)-4-[(2,6-dideoxy-3-C-methyl-3-O-methyl--L-ribo-
hexopyranosyl)oxy]-14-ethyl-7,12,13-trihydroxy-3,5,7,9,11,13-hexamethyl-6-
[(3,4,6-trideoxy-3-dimethylamino--D-xylo-exopyranosyl)-
oxy]oxacyclotetradecan-2,10-dion (erythromycin A) [20], [6].
1.3.2. Tính chất vật lý
Bột màu trắng hay hơi vàng hoặc tinh thể không màu hay màu hơi vàng, hơi
hút ẩm.
Ít tan trong nước (độ tan giảm đi khi nhiệt độ tăng), dễ tan trong các alcol, aceton,
chloroform, acetonitril, ethylacetat; tan vừa phải trong ethe, ethyl dichlorid, amyl
acetat.
Góc quay cực riêng từ -71 đến -78, tính theo chế phẩm khan.
Không mùi, vị rất đắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 191C
pK
a
= 8,9 [6], [20].

1.3.3. Độ ổn định và các biện pháp làm tăng độ ổn định
Erythromycin dễ bị mất hoạt tính do bị oxy hóa hoặc thủy phân, đặc biệt
trong môi trường nước. Độ ổn định của erythromycin phụ thuộc vào giá trị pH, nó
ổn định ở pH 7 – 8. Trong các môi trường pH nhỏ hơn 5,5 hoặc pH lớn hơn 10,
vòng lacton dễ bị thủy phân, erythromycin mất hoạt tính kháng sinh. Erythromycin
cũng nhạy cảm với nhiệt độ và ánh sáng, bị giảm hoạt tính ở nhiệt độ cao và bị
quang phân trực tiếp bởi ánh sáng mặt trời [2], [8].
Biện pháp tăng độ ổn định của erythromycin:

Sử dụng các chất chống oxy hóa.
Erythromycin

Công thức phân tử

R1 R2 P.t.l

A C
37
H
67
NO
13
OH

CH
3

734
B C
37

H
67
NO
12
H CH
3
718
C C
36
H
65
NO
13
OH

H 720
10


Điều chỉnh giá trị pH thích hợp.

Bảo quản tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 25C.
1.3.4. Phương pháp định lượng
1.3.4.1. Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao
Điều kiện sắc ký:

Cột thép không gỉ (25 cm × 4,6 mm) pha tĩnh là styren - divinylbenzen
copolyme (TT) dùng cho sắc ký (8 m) với kích thước lỗ xốp 100 nm, nhiệt độ
cột 70
o

C (đặt cột và ít nhất một phần ba dây dẫn trước cột trong nồi cách thủy).

Pha động: hỗn hợp dung dịch A: acetonitril: nước (5:2:1)
Pha dung dịch A: pha 50ml đệm phosphat pH 9, thêm 400ml nước, 165ml
tertiary butyl alcol, 30ml acetonitril; thêm nước vừa đủ 1000ml; lắc đều.

Tốc độ dòng: 2,0 ml/phút.

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 215 nm.

Thể tích tiêm: 100 l [20].
1.3.4.2. Phương pháp vi sinh vật
Điều kiện định lượng:

Dung môi ban đầu: methanol.

Dung dịch đệm: số 12 (DĐVN IV)

Chủng vi sinh vật: Bacillus pumilus (NCTC 8241, CIP 76.18) hoặc Bacillus
subtilis (NCTC 10400, CIP 52.62, ATCC 6633).

Môi trường và pH (± 0,1): số 1 theo DĐVN IV (pH 7,9)

Nhiệt độ ủ: 30 – 37 C [6].
1.3.5. Dược lý và cơ chế tác dụng
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu
là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao
gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
Erythromycin và các macrolid khác gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của
ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein.

11

Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở
nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH
kiềm nhẹ (khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm [1].
1.3.6. Chỉ định và các dạng bào chế thường gặp
1.3.6.1. Chỉ định
Erythromycin dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm phế quản,
viêm ruột do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do
Legionella, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm
phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do
Streptococcus), viêm xoang.
Phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
Dùng thay thế penicilin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp [1].
1.3.6.2. Các dạng bào chế và hàm lượng
Erythromycin được sử dụng dưới dạng base, dạng muối, hoặc ester, nhưng
hàm lượng đều quy về base.
Một số dạng bào chế:

Viên nén, viên bao: 100, 125, 250, 500 mg.

Cốm: 50 mg.

Viên nang: 100, 125, 250, 500 mg.

Dung dịch 5% erythromycin gluceptat hay erythromycin lactobionat để pha
loãng thành dung dịch truyền.

Thuốc mỡ tra mắt 0,5%.


Dung dịch 2% để điều trị trứng cá [1].
1.3.7. Một số nghiên cứu về erythromycin dạng gel
Efstathios Rallis và cộng sự đã khảo sát hiệu quả và tính an toàn của gel
chứa 5% benzoyl peroxid và 3% erythromycin trên 191 bệnh nhân bị trứng cá sần
mụn mủ. Gel bôi tại chỗ mỗi ngày một lần trong vòng 3 tháng. Các tác giả đã kết
luận, gel benzoyl peroxid 5% và erythromycin 3% dùng đơn trị liệu có hiệu quả
trong điều trị mụn trứng cá sần mụn mủ[18].
12

Gabriëls M. và các cộng sự đã nghiên cứu một phương pháp sắc ký lớp
mỏng để phân tích tretinoin và erythromycin trong một chế phẩm lotion.
Erythromycin đã được tách ra trên bản silicagel với pha động gồm dicloromethan,
methanol và dung dịch ammoniac 25% (tỷ lệ 60 : 6 : 1 (v:v:v)). Tretinoin được
tách trên bản C18 RP với pha động là acetonitril và nước (tỷ lệ 50 : 25 theo thể
tích). Thuốc thử hiện màu cho cả hai chất là dung dịch chứa anisaldehyde, acid
sulphuric và acid acetic (nồng độ tương ứng là 1; 2 và 10% (v/v/v)) trong hỗn hợp
dung môi chloroform : ethanol 94% (tỷ lệ 60 : 30 theo thể tích) đối với
erythromycin và hỗn hợp dung môi ethanol 94% : nước (tỷ lệ 50 : 40 theo thể tích)
đối với tretinoin. Các hệ thống sắc kí lớp mỏng này đã được đánh giá về sự ổn định
của màu sắc, độ chính xác, chứng minh được tính hữu dụng trong phân tích
lotion[12]
Để xác định độ ổn định của Benzamycin, một chế phẩm gel bôi chứa
erythromycin và benzoyl peroxide, Haghedooren E và các cộng sự đã phát triển
một phương pháp sắc ký lỏng dùng pha động chứa các chất dễ bay hơi. Các dữ liệu
khối phổ được xác định từ dung dịch chứa erythromycin và benzoyl peroxide mới
pha và các mẫu Benzamycin sau 2 tháng và 18 tháng. Kết quả cho thấy
erythromycin bị oxy hóa trước, sau đó là benzoyl peroxide[13].
Dehouck P và các cộng sự đã nghiên cứu phương pháp sắc ký lỏng để xác
định hàm lượng erythromycin và benzoyl peroxide trong một chế phẩm gel trị
trứng cá. Làm mất hiệu lực chống oxy hóa của benzoyl peroxide trong mẫu gel

bằng cách bổ sung acid ascorbic, tách lấy erythromycin. Dịch chiết được phân tích
trên cột Xterra RP (C18), pha động gồm acetonitril, dung dịch dikalihydrophosphat
0,2M, nước (tỷ lệ 35:5:60), bước sóng phát hiện ở 215nm, tốc độ dòng 1ml/phút.
Phương pháp đã được đánh giá độ chọn lọc, độ lặp lại, độ tuyến tính[11].


13

1.4. TRETINOIN
1.4.1. Công thức hóa học

Công thức phân tử: C
20
H
28
O
2
.

Trọng lượng phân tử: 300,4

Tên khoa học: (2E,4E,6E,8E)-3,7-dimethyl-9-
(2,6,6-trimethylcyclohex-1-enyl)nona-2,4,6,8-
tetraenoic acid [20].
1.4.2. Tính chất vật lý

Dạng bột kết tinh màu vàng hoặc cam nhạt.

Thực tế không tan trong nước, tan trong methylen chlorid, tan ít trong
ethanol.


Nóng chảy ở nhiệt độ 182C và bị phân hủy.

pK
a
= 4,2 [20].
1.4.3. Độ ổn định và các biện pháp làm tăng độ ổn định
Tretinoin rất nhạy cảm với ánh sáng, các tác nhân oxy hóa và nó kém bền
trong môi trường kiềm hoặc trung tính [25].
Các biện pháp làm tăng độ ổn định:

Thêm chất chống oxy hóa

Bảo quản tránh ánh sáng

Điều chỉnh pH
1.4.4. Các phương pháp định lượng
1.4.4.1. Phương pháp hóa học
Chuẩn độ tretinoin sử dụng chất chuẩn tetrabutylamonium hydroxid 0,1M
trong dung môi aceton, phát hiện điểm kết thúc bằng cách đo điện thế. 1ml
tetrabutylamonium hydroxid 0,1M tương ứng với 30,04 mg tretinoin [20].
Chuẩn độ tretinoin bằng dung dịch natri methoxid 0,1N, dung môi
dimethylformamid, chỉ thị xanh thymol 1% trong dimethylformamid, kết thúc
chuẩn độ khi dung dịch chuyển màu xanh lục nhạt. 1ml dung dịch natri methoxid
0,1N tương ứng với 30,04mg tretinoin [27].
14

1.4.4.2. Phương pháp đo quang
Dung môi: chloroform
Cuvet: 1cm

Bước sóng hấp thu: 365nm [27].
1.4.4.3. Phương pháp HPLC
Dược điển Mỹ USP 30 phân tích kem chứa tretinoin theo phương pháp HPLC
với các điều kiện:
Pha động: dung dịch đệm phosphat pH 3:tetrahydrofuran (58:42)
Dung môi pha mẫu: tetrahydofuran
Dung dịch chuẩn: dung dịch tretinoin trong tetrahydrofuran nồng độ khoảng
0,4g/ml.
Dung dịch thử: cân chính xác 1 lượng chế phẩm chứa khoảng 1mg tretinoin,
pha loãng thành 50ml bằng dung môi tetrahydrofuran, lấy 5ml dung dịch đó, pha
loãng thành 25ml.
Điều kiện sắc ký:

Cột 3,9mm × 15cm, kích thước hạt 4m

Tốc độ dòng 1ml/phút

Detector UV, bước sóng phát hiện: 365nm

Thể tích tiêm 25l [27].
1.4.5. Dược lý và cơ chế tác dụng
Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của
vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào. Thuốc
kích thích phân bào và thúc đẩy đổi mới tế bào biểu bì, kìm hãm tạo thành keratin,
kích thích tái tạo mô liên kết. Tretinoin có khả năng ngăn ngừa và thậm chí làm nhỏ
các khối u da do một số tác nhân gây ung thư tạo ra. Trong da liễu, các tác dụng đó
được sử dụng để điều trị trứng cá, vẩy nến, vẩy cá, dày sừng quang hóa.
Với trứng cá, tretinoin tác dụng trực tiếp lên lyzosom tế bào và giải phóng các
enzym phân giải protein và thủy phân. Tác dụng này gắn liền với phản ứng viêm
làm bong các tế bào vẩy là những tế bào gây tổn thương cơ bản của trứng cá do

×