Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.33 KB, 49 trang )

Lời mở đầu
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
đã làm cho nền kinh tế nớc ta có những thay đổi vợt bậc. Dới sự lãnh đạo của Đảng
và nhà nớc, trong những năm qua nền kinh tế đã từng bớc đổi mới, hoàn thiện và
phát triển một cách vững chắc.
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh là môi trờng và động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất. Do đó,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp trên cơ
sở tổ chức tốt các công tác, kế hoạch đã đề ra. Một trong những công tác đó là công
tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán đã góp phần quan trọng đối với sự tồn tại
của mọi doanh nghiệp. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các tài liệu về tình
hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng loại góp phần bảo vệ và sử dụng hợp lý
các tài sản đó; giám sát tình hình kinh doanh của cắc doanh nghiệp công ty, tình
hình sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị, sự nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn cấp phát đồng thời theo dõi tình hình huy động và
sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh doanh; giám sát tình hình thực hiện các
hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nớc, với cấp trên. Nh vậy nhiệm vụ cơ bản
của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh doanh tài chính cho những ngời
ra quyết định.
Em đã đợc học chuyên ngành kế toán tổng hợp của trờng Đại học Kinh tế
quốc dân, để có thể tiếp cận đợc thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động
kinh doanh trên thực tế nhằm vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào
việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, trên cơ sở đó đa nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học và năng lực thực hành, đợc sự giới thiệu của nhà trờng em đã thực tập
tại Công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một trong những Công ty sản xuất bánh kẹo
lớn nhất trong cả nớc. Với những kiến thức em đã đợc các thầy cô giáo truyền đạt
1
kết hợp với sự tìm hiểu thực tế tại công ty bánh kẹo Hải Hà cùng với sự giúp đỡ của
các cán bộ phòng kế toán, các phòng ban khác em đã hoàn thành bản báo cáo thực


tập tổng hợp với các nội dung chính nh sau:
Phần I. Những đặc điểm chung của công ty.
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
Phần III. Đánh giá khái quát tổ chức hạc toán kế toán tại đơn vị thực
tập.

2
Phần i
Những đặc điểm chung của công ty
I. Những vấn đề chung ở cơ sở thực tập
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà Nớc thuộc Bộ công nghiệp có
tên giao dịch là HAIHA COMPANY (gọi tắt là HAPACO).Công ty chuyên kinh
doanh tất cả các mặt hàng bánh kẹo, chế biến thực phẩm do Nhà nớc đầu t vốn và
quản lý với t cách là ngời chủ sở hữu.
Hiện nay, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 25 đờng Trơng Định - Quận Hai Bà Tr-
ng- Hà Nội. Hiện tại, Công ty bánh kẹo Hải Hà đang là một công ty có uy tín trên
toàn quốc, các sản phẩm của công ty đang đợc a chuộng và có mặt ở nhiều nơi trong
cả nớc và cả thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên, để đạt đợc những thành công nh hiện
nay, công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn. Quá trình hình thành của công ty đựoc
chia thành năm giai đoạn chính:
* Giai đoạn 1959_1961:
Mảnh đất với diện tích 22500 m2 của nhà t sản Hàn Lâm bị tịch thu, xung quanh là
cảnh ao tù nớc đọng thuộc khu vực Hoàng Mai nay là phờng Trơng Định, Tổng công
ty nông thổ sản Miền Bắc trực thuộc Bộ nội thơng đã cho xây dựng một cơ sở thí
nghiệm để nghiên cứu hạt chân trâu vào tháng 1/1959. Số lao động ban đầu chỉ có 9
ngời, do đồng chi Võ Chi làm giám đốc, đây là lớp cán bộ đầu tiên của nhà máy.
Sau đó từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trơng của tổng công ty
nông sản miền Bắc thì bắt đầu nghiên cứu mặt hàng sản xuất miến. Miến là sản
phẩm đầu tiên đợc sản xuất từ nguyên liệu ccml để cung cấp cho tuêu dùng của

nhân dân. Công việc chủ yếu là làm thủ công, dây chuyền sản xuất miến gồm: ngâm
đỗ, xay xát, phơi miến. Đây là việc khó làm nên mọi ngời phải nỗ lực. Đến tháng
4/1960 công trình đã thành công.
Với thành tích này vừa là nguồn động lực cổ vũ cho họ hoàn thành sản xuất. Trên
cơ sở đó ngày 25/12/1960, xởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời đánh dấu bớc
ngoặt đầu tiên cho sự hình thànhvà phát triển của nhà máy sau này.
3
* Giai đoạn 1962_1967: Bắt đầu từ năm 1962, xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc
bộ CN nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công đa vào sản
xuất các mặt hàng nh xì dầu tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy in Văn Điển. Đến
năm 1965, chấp hành chỉ thị của bộ công nghệ phẩm nhẹ nhằm sử dụng nguyên liệu
tại chỗ nhằm giảm nhẹ khâu vận chuyển của 36 ngời ở xí nghiệp miến do đồng chí
Dơng Xuân Phong phụ trách đã lên xây dựng và giúp đỡ nhà máy miến Hoà An ở
Cao Bằng. Khi lên giúp đỡ chấm dứt sản xuất miến ở nhà máy. Năm 1966 Viện thực
phẩm lấy nơi vừa sản xuất vừa nghiên cứu các đề tài thực phẩm. Từ đó phổ biến cho
các địa phơng nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Từ đây nhà máy đợc đổi tên thành
nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. Ngoài nhiệm vụ sản xuất tinh bột ngô nhà
máy còn sản xuất viên đạm, nớc chấm lên men, nớc chấm hoá giải, dầu đậu tơng,
bánh mì bột dinh dỡng trẻ em và bắt đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha. Nhiệm vụ
mới tuy nặng nề song những cơ sở nhà máy vơn lên để hoàn thành nhiệm vụ lại
không hoàn toàn thuận lợi vì nhà máy vừa sản xuất vừa thực nghiệm nên khi thử
những các đề tài khác nhau nhà máy buộc phải thay đổi quy trình công nghệ, thiết bị
khác nhau. Mặt khác trình độ công nhân viên không đáp ứng đủ kiẹp thời, hầu hết
vẫn là lao động thủ công. Đứng trớc tình hình đó lãnh đạo nhà máy đã đề ra những
biện pháp giải quyết kịp thời và đã đợc bộ trang bị những máy móc để phục vụ cho
sản xuất. Đầu 1967, tình hình trong nớc trở lên căng thẳng khó khăn nhng đội ngũ
lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em công nhân trong nhà máy đã kiên trì bám trụ và
giữ vững nhà máy thực hiện khẩu hiệu "Việc sự an toàn cho chờ máy chứ không để
máy chờ việc", " Bám điện, bám máy, bám việc". Công nhân làm việc cả tháng cả
năm không nghỉ. Chị em phụ nữ với tinh thần 3 đảm đang vơng lên trong khó khăn

để đạt tiêu chuẩn thi đua tôt. Với những thành tích xuất sắc đó cuối 1967 nhà máy
đợc hội đồng nhà nớc tặng lao động hạng 3. Tháng 12/1967, nhà nớc phê chuẩn
phản ánh thiết kế mở rộng nhà máy Hải Hà với công suất 6000 tấn/ năm. Đến giữa
tháng 6 năm 1970

thực hiện chỉ thị của bộ lơng thực thực phẩm, nhà máy đã chính
thức tiếp nhận phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn/ năm .
Số lợng máy móc thiết bị 1 máy dập hình kẹo cứng, 2 máy cắt, một máy cán. Bắt
đầu thời kỳ mới nhà máy có phơng hớng sản xuất rõ ràng. Nhiệm vụ lúc này sản
xuất thêm một số loại kẹo, đờng nha và giấy tinh bột để phù hợp với nhiệm vụ mới
4
nhà máy đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hải Hà. Năm 1971, nhà máy đã lắp đặt
một dây chuyền sản xuất nha gồm có các máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất.
Năm 1972 nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất tinh bột duy nhất trên
cả nớc để sản xuáat giấy tinh bột để gói lót kẹo.
Năm 1975 nhà máy lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống nồi hoà đờng để thay thế khâu
hoà đờng bằng thủ công cũ.
Ngay từ 1970 nhà máy đã đa vào sử dụng nhà 2 tầng với diện tích 800 m2, tổng số l-
ợng lao động là 555 ngời. Lao động thủ công nhiều nên đa số là lao động nữ. Bộ
máy quản lý cũng luôn đợc củng cố hoàn thiện và ngày càng phát huy vai trò trong
việc thúc đẩy sản xuất.
Giá trị tổng sản lợng đạ đợc qua các năm tăng theo 1 cách rõ rệt. Năm 1971, giá trị
sản lợng: 7.460.000đ nhng chỉ sau 4 năm giá trị này đã tăng đột biến: năm 1975:
giá trị sản lợng:11.055.000đ.
* Giai đoạn 1976 đến 1980: Thời kỳ này nhà máy thực phẩm Hải Hà vẫn trực thuộc
bộ lơng thực và thực phẩm với tổng diện tích mặt bằng khoảng 300000m2. Nhà máy
tiến hành khởi công xây dựng nhà máy sản xuất chính với diện tích là 2500m2, cao
hai tầng
Năm 1980 nhà máy này đợc đa vào sản xuất. Số lợng công nhân viêc chức của nhà
máy qua từng năm có thay đổi để đáp ứng yêu cầu sản xuất và quy mô của nhà

máy.
1976 tổng cán bộ công nhân viên: 800 ngời
1978 tổng cán bộ công nhân viên: 887 ngời
1979 tổng cán bộ công nhân viên: 911 ngời
1980 tổng cán bộ công nhân viên: 900 ngời
1980 quán triệt nghị quyết trung nông lần thứ 6 khoá 5 nhà máy chính thức thành
lậpbộ phận sản xuất phụ và rợu và thành lập nhóm kiến thiết cơ bản. Có thể nói
trong những năm 76 đến 80 lãnh đạo nhà máy rất quan tâm đến việc củng cố xây
dựng đội ngũ nâng cao chất lợng cán bộ và bồi dỡng tay nghề cho công nhân. Kết
quả của công tác này đã tạo điều kiện thuận lợi để nhà máy thực hiện cải tiến quản
lý áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất phục vụ trong
nớc và xuất khẩu. Trong thời kỳ này nhà máy đã có phòng y tế để khám sức khoẻ
5
định kỳ cho công nhân viên và thực hiện cuộc vận động sinh để có kế hoạch. Công
tác này đã mang lại hiệu qủa kinh tế, đáng đợc khích lệ. Thời kỳ này việc nâng bậc
lơng cho công nhân viên cũng đợc chú ý nhiều. Số cán bộ công nhân viên đợc nâng
hàng năm trung bình 15_20%
*Giai đoạn 1981 đến 1991: Từ năm 1981 đến 1985 là thời gian ghi nhận
những bớc chuyển biến của nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ
giới sang sản xuất cơ giới hoá có một phần thủ công. Cũng bắt đầu từ năm 1981 nhà
máy đợc chuyển giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi là nhà
máy Thực phẩm Hải Hà. Năm 1982 nhà máy sản xuất thêm kẹo mè xửng xuất khẩu.
Năm 1983 sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc vừng, cà phê và lần đầu tiên sản
xuất kẹo cứng có nhân. Đến năm 1985 nhà máy có 6 chủng loại kẹo bao gồm: Kẹo
mềm, kẹo cà phê, kẹo chuối, kẹo vừng lạc, kẹo vừng xốp, kẹo mềm socola, kẹo cứng
nhân các loại. Để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987 nhà máy
thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại đổi tên thành nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà và
trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Năm1988 nhà vệ sinh công
nghiệp hai tầng với diện tích 820m
2

vdà nhà điều hành sản xuất 4 tầng với diện tích
là 1400m
2
đã đa vào sử dụng. Năm 1989 bằng nguồn vốn tự có nhà máy đã tiến
hành thi công nhà cầu hành lang rộng 200m
2
và nhà hoà đờng tập trung. Đến 1990
nhà ăn ca và hội trờng lớn với diện tích hơn 1000m
2
đã đợc đa vào sử dụng tạo thêm
nhiều thuận lợi cho việc tổ chức quản lý sản xuất cũng nh các hoạt động khác. Năm
này thì nhiều sản phẩm đã đợc nghiên cứu thành công và đa vào sản xuất. Nhìn cung
tốc độ tăng trởng sản lợng hàng năm tăng 10% 15% sản xuất từ chỗ thủ công đã
dần dần tiến lên cơ giới hoá 70% 80%.
* Từ 1992 đến nay.
Theo đề nghị của đồng chí giám đốc nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà và vụ tr-
ởng vụ tổ chức cán bộ lao động nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà đổi tene thành công
ty bánh kẹo Hải Hà chính thức từ 10/7/1992. Năm 1993 công ty đã liên doanh sản
xuất bánh kẹo với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Việc liên doanh này cao uy tín
của công ty về chất lợng cũng nh chủng loại sản phẩm trên thị trờng. Năm 1994 xí
nghiệp thực phẩm việt trì là xí nghiệp thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh
với MiWon của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dỡng
6
Nam Định trở thành xí nghiệp thành viên của công ty. Tháng 12/2002 công ty đã
đầu t nhập một dây truyền sản xuất kẹo chew của Đức với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra
công ty còn nhập thêm một số máy nh máy gói cho kẹo cứng...
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp đóng
tại cơ sở chính (25 Trơng Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo
mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiẹp kẹo chew, xí nghiệp phụ trợ. Hai xí nghiệp còn lại
là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dỡng Nam Đinh.

2. Nhiệm vụ chính của công ty bánh kẹo hải hà
- Sản xuất kinh doanh những loại bánh kẹo trên thị trờng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh đồng thời nhập khẩu
các loại máy móc công nghệ, nguyên vật liệu phù hợp với sản phẩm đáp ứng nhu
cầu đang ngày một nâng cao.
- Ngoài việc sản xuất các loại bánh kẹo chính, Công ty còn kinh doanh những loại
mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, củng cố
vị trí và thúc dẩy phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty.
- Công ty la một trong những Công ty có vốn Nhà nớc giao nên việc bảo toàn và
phát triển vốn đợc giao là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đợc Công ty quan
tâm.
- Cũng nh các doanh nghiệp khác nói chung, Công ty bánh kẹo Hải Hà phải thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Công ty cũng thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Thị trờng tiêu thụ của công ty bánh kẹo Hải Hà
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đang đợc a chuộng ở các tỉnh trong nớc và nớc
ngoài và Công ty có gần 300 đại lý trong toàn quốc. Thị trờng trong nớc của Công ty
đợc chia làm ba khu vực chính, đó là: thị trờng miền Bắc, thị trờng miền Trung, thị
trờng miền Nam. trong đó cu thể tình hình tiêu thụ ở mỗi loại thị trờng là khác nhau
đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích hợp:
- Thị trờng miền Bắc là thị trờng chính của Công ty: sản phẩm của Công ty đã rất
quen thuộc với ngời dân miền Bắc. Do sản phẩm của Công ty có chất lợng tốt, cao
7
cấp và giá thành hơi cao nên ở thị trờng này, nhu cầu bánh kẹo tập trung chủ yếu ở
các thành phố lớn và thị xã còn ở nông thôn thì thị phần của công ty rất ít vì thu
nhập của ngời dân ở đây còn hạn chế.
- Thị trờng miền Trung: Một thực tế thấy rõ là thu nhập của ngời dân miền Trung
thấp hơn hẳn so với ngời miền Bắc và miền Nam do đó họ chủ yếu dùng những loại
sản phẩm bánh kẹo có chất lợng vừa phải, giá thành rẻ và đặc biệt họ ít quan tâm

đến hình thức mẫu mã của sản phẩm nh ngời miền Bắc. Đối với thị trờng này, sản
phẩm chủ yếu là kẹo cốm, kẹo sữa mền, kẹo bắp.
- Thị trờng mièn Nam nhu cầu về sản phẩm có chất lợng cao hơn. Nhu cầu về bánh
kẹo ở thị trờng này rất lớn nhng lợng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở đây cha cao
do một số nguyên nhân chủ yếu: thứ nhất là do sự xa cách về mặt địa lý. Thứ hai la
do yếu tố cạnh tranh, hiện nay có rất nhiều công ty bánh kẹo có chất lợng cao nh:
Kinh Đô . và một số công ty bánh kẹo của n ớc ngoài nh Malaisia, Thái Lan vì
vậy việc chiếm đợc thị phần lớn ở thị trờng này rất khó. Điều đó cần sự cố gắng, nỗ
lực rất nhiều của Công ty. Thứ ba, nguyên nhân quan trọng nhất đó là đặc điểm tâm
lý, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng
Ngoài ra, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài. Trớc đây, thị tr-
ờng chủ yếu của Công ty là Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ. Tuy nhiên, từ khi hệ
thống các nớc XHCN tan rã, số lợng tiêu thụ ở thị trờng này còn rất ít. Hiện nay,
Công ty đang mở rộng, thiết lập một số thị trờng mới nh Mông Cổ, Trung Quốc, các
nớc ASIAN và một số thị trờng khác.
4. Kết quả hoạt động của một số năm gần đây
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trờng, phải cạnh tranh
chất lợng uy tín với các công ty bạn song công ty bạn song công ty bánh kẹo Hải Hà
với u thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động sáng tạo nhiệt tình,
với đội ngũ công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục trởng thành và phát triển, đã
phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng,
nâng cao uy tín của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đ-
ợc thể hiện qua một số chỉ tiêu ở dới bảng sau.
8
Bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002
Sản lợng Tấn 11,133 12,726 14,685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279,0
Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85

Thu nhập bình quân 1000đ/ngời 975 1050 1250
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây tơng đối ổn đinh. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm tăng từ 10% 15%. Tăng
các khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của ngời lao
động đến 2002 đạt 1250.000 là tơng đối cao đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng đợc cải thiện.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty xem bảng phân tích cơ cấu
với một số chỉ tiêu chủ yếu.
Bảng: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002
Tiền % Tiền %
I. Tổng tài sản 118,43 10,0% 127,52 100%
A. TSLĐ 36,948 31,19% 35.573 27,89
1. Tiền 16,413 13,85% 16,254 12,75%
2. Các khoản phải thu 9,239 7,8 8,947 7,02%
3. Hàng tồn kho 11,296 9,54% 10,372 8,12%
B. TSCĐ 80,482 68,81% 91,947 72,11%
II. Tổng nguồn vốn 118,43 100% 127,52 100%
A. Nợ phải trả 42,827 36,16% 47,543 37,28%
1. Nợ gắn hạn 27,718 23,4% 25,04 19,62%
2. Nợ dài hạn 15,109 12,76% 19,522 15,31%
B. Nguồn vốn CSH 75,603 63,84% 79,977 62,71%
1. Vốn kinh doanh 50,471 42,62% 52,632 41,27%
2. Vốn, quỹ khác 25,132 21,22% 30,345 23,8%
Nhận xét: Cơ cấu tài sản của công ty năm 2002 so với năm 2001 là tốt hơn
thể hiện ở tỷ trọng đầu t TSLĐ giảm còn tỷ trọng đầu t TSCĐ tăng. Đây là một
thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và hiệu quả TSCD, tuy nhiên hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giảm do TSCĐ lu chuyển chậm. Số liệu về giá trị hàng tồn kho trong hai năm
là tơng đối cao điều này là do tính chất sản xuất mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh

9
vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 năm sau. Tỷ trọng các khoản phải thu giảm chứng
tỏ một trong những nguyên nhân là doanh nghiệp đã áp dụng niều biện pháp để
khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán ngay điều này là rất tốt. Mặc dù
nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm2001 cả về số lợng đối là 4,374 tỷ
(79,977 -75,603) và số lợng đối là 105,78% nhng tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn
lại giảm xuống (từ 63,84% năm 2001 xuống còn 62,71% năm 2002) trong khi nợ
phải trả năm 2002 lại tăng thêm 4,716 tỷ (47,543 tỷ - 42,824 tỷ) hay tăng 111%. So
với năm 2001 chứng tỏ công ty đã tăng cờng đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất
tự tài trợ vốn khá cao.
Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = 0,638
Năm 2002 = 0,627
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài
sản của công ty mua sắm đầu t bằng số vốn của mình.
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm của một đơn vị vừa sản xuất vừa hoạt động sản xuất kinh doanh, công
ty bánh kẹo Hải Hà có bộ máy quản lý đợc tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ
cấu tổ chức trực tuyến chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc
quản lý và phục vụ sản xuất.
- Ban lãnh đạo gồm:
+ Tổng giám đốc là ngời có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trớc công ty, Bộ công nghiệp
và Nhà Nuớc.
+ Một phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh phụ trách phòng kinh doanh và giới
thiệu sản phẩm, có nhiệm vụ điều hành sản xuất kinh doanh và kỹ thuật sản xuất.
+ Một phó tổng giám đốc tài chính kiêm kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê tài chính ở công ty đồng thời thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty.
_ Các phòng ban trực thuộc bao gồm:

10
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ tính toán
đề ra các định mức tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất
để chế tạo ra sản phẩm mới
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật t, nghiên cứu thị trờng đề ra các biện
pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ổn định.
+ Phòng tài vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác
hạch toán kế toán, theo dõi và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới hình
thức giá trị để phản ánh chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, đánh giá kết quả lao động
của cán bộ công nhân viên. Phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm,
phân phối nguồn thu nhập. Đồng thời cung cấp thông tin cho tổng giám đốc nhằm
phục vụ tốt công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Phòng KCS có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lợng sản phẩm, ngoài ra còn có
cùng với phòng kỹ thuật tính toán đề ra các định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Văn phòng làm nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo, định ra đờng lối sắp xếp phân
phối lao động một cách hợp lý. Xây dựng chế độ lơng,thởng, BHXH
+ Phòng bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho tài sản, sản xuất và trật tự an ninh
trong công ty
6. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
6.1 Đặc điểm của sản phẩm
Thứ nhất: Công ty bánh kẹo Hải Hà đã trải qua 40 năm hoạt động sản xuất kinh
doanh các loại bánh kẹo khác nhau, đã và đang khẳng định thế mạnh của mình trên
11
thị trờng trong nớc và luôn đi đầu trong việc sản xuất ra các sản phẩm độc đáo của
nghành bánh kẹo Việt Nam. Các sản phẩm của công ty đợc chia làm ba nhóm chính:
kẹo cứng, kẹo mềm, bánh.
- Kẹo mềm
- Kẹo cứng: là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống của công ty.
- Bánh: Bánh Biscuit, bánh Craker, bánh kẹp kem. Một đặc điểm đặc trng của công
ty là chuyên dùng các loại hoa để đặt tên cho bánh kẹo của mình nh cẩm chớng, hải

đờng, thuỷ tiên
Thứ hai: cũng giống nh các loại sản phẩm bánh kẹo khác, bánh kẹo của công ty
cũng đợc chế biến từ nguyên liệu dễ huỷ nh bơ, đờng, sữa nên thời gian bảo quản
ngắn, thông thờng là 90 ngày riêng kẹo càphê thời gian dài hơn cũng chỉ là 180
ngày, tỷ lệ hao hụt tơng đối lớn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Khác với sản
phẩm thông thờng quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4
giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Thứ 3: Sản phẩm bánh kẹo của công ty bánh kẹo Hải Hà mang tính thời vụ, chẳng
hạn vào các dịp tết sản phẩm của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó thậm chí
đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Song khi sang mùa hè số lợng sản
phẩm tiêu thụ giảm đi rõ rệt do vậy một số loại bánh kẹo chỉ sản xuất theo mùa vì
thời gian bảo quản không đợc lâu.
6.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Dây
chuyền sản xuất bánh bích quy
12
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Lên
men
Tạo
hình
Nướng
bằng điện
Đóng túi
Phun
sôcôla

Làm
nguội
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Tạo
hình
Làm
nguội
Máy cắt
thanh
Đóng
túi
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Dây chuyên sản xuất kẹo Chew
13
Máy
vuốt
Máy
gói
Đóng
túi to
Hoà đư
ờng
Nấu Làm
nguội
Quật
kẹo

Cán
kẹo
Máy
lăn con
Chặt
miếng
Sàng
rung
Gói tay
Hoà đư
ờng
Nấu Làm
nguội
Máy
lăn côn
Vuốt
keo
Máy
gói
Dập
hình
Sàng làm
lạnh
Gói tay
Đóng
túi
Bơm
nhân
Tạo
nhân

14
Nguyªn
liÖu
NÊu Lµm
l¹nh
M¸y ®ïn M¸y dËp
h×nh
M¸y gãi§ãng
hép
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty bánh kẹo hải hà
1. Đặc điềm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung tức là công tác kế toán, thống kê, tài chính đợc hợp nhất trong một bộ máy
chung đợc gọi là phòng tài vụ. ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế
toán riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng bộ máy kế toán của công ty đợc sắp
xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của công ty. Phòng tài vụ (kế toán) gồm:
Kế toán trởng, kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản, kế toán
thơng mại, kế toán trung gian ngân hàng, kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ, khoán
chi phí và giá thành kiêm tiền lơng, kế toán tiêu thụ, thủ quỹ
+ Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp mọi công việc của toàn
bộ phòng kế toán tại công ty.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà cha
phân công cho các phần hành kế toán về tiêu thụ, chi phí và giá thành thực hiện
các nhiệm vụ nội sinh, lập các bút toán, khoá sổ kế toán cuối kỳ. Để thực hiện cho
việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán kế toán tổng hợp phải kiểm tra số liệu kế
toán của các bộ phận khác chuyển sang sau đó lập báo cáo ké toán tài khoản (nếu
cần) lập báo cáo kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, lập các báo cáo
kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo nội bộ mà các bộ phận kế toán khác đã

lập.
+ Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ chủ yếu là ghi chép kế
toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định theo dõi tài sản cố định ở các bộ phận của
công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ khấu hao cho từng tháng, quý, năm
sau đó lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Kế toán tiền mặt: Là ngời chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên " Sổ
chi tiết tiền mặt" các nghiệp vụ có liên quan, kiểm tra tính hợp lệ hợp lý của các
chứng từ gốc, từ đó thiết lập các phiếu thu, phiêu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt.
15
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Là chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ liên quan
đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối t-
ợng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập tiền thuế, về các khoản mà
công ty phải thanh toán với nhà nớc, giám sát việc thu chi thông qua hệ thống ngân
hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: là ngời chịu trách nhiệm hạch toán
các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Đồng thời
theo dõi quá trình thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp, tính ra trị giá nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các mục đích khác nhau và giá trị tồn kho
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Là ngời có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và tính đủ giá thành
cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Giám sát tình hình thực hiện các định
mức và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ.
+Kế toán tiêu thụ: là ngời chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, liên doanh
thu, theo dõi giá vốn và định kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, theo
dõi và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty.
+ Thủ quỹ : là ngời nhận và xuất thơng mại, kiểm tra độ thật giả của tiền và ghi sổ
quỹ thơng mại, gửi tiền vào ngân hàng kịp thời theo quy định.
+ Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên không tổ chức
bộ máy kế toán đầy đủ nh ở Công ty. Tổ chức kế toán tại xí nghiệp thành viên gồm

2- 3 ngời: dới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế
toán trởng công ty nh thu thập chứng từ, thực hiện ghi chép ban đầu và có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất của công ty.
Nh vậy , ta có thể thấy rằng bộ máy kế toán đuợc tổ chức rất phù hợp với mô hình
trực tuyến chức năng của bộ máy quản lý.
16
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Hà
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của đơn vị
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): theo phơng pháp khấu hao đều.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): công ty hạch toán thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp giá trị nguyên vật liệu xuất: giá trị nguyên vật liệu xuất đợc xác định
theo phơng pháp Fifo.
- Phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang: cong ty không co sản phẩm dở dang do
chu kỳ sản xuất nhỏ.
2.2. Tổ chức chứng từ kế toán
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số những chứng từ tiêu
biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ lao động tiền lơng:
17
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
KT
tiền
mặt
KT
TG

NH
KT
VL

CCDC

KT
XDCB

TSCĐ
KT cp
giá
thành

lương
KT
TP
tiêu
thụ
KT
tổng
hợp
KT các xí nghiệp
thành viên
Bảng đơn giá lơng khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lơng khoán (từng xí nghiệp)

Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Hoá đơn cớc vận chuyển (trong trờng hợp công ty vận chuyển tới khách hàng)
Hoá đơn giám định hàng xuất nhập khẩu
Bảng thanh toán hàng đại lý
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá
Chứng từ về tiền tệ:
18
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán

Phiếu nhập kho
Hoá đơn giá trị gia tăng
Quyết định về việc thanh lý thiết bị
Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định)
Biên bản bán đấu giá
Danh mục thiết bị bán
Phiếu thu (ngời mua nộp tiền đối với tài sản cố định thanh lý)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Doanh nghiệp áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1-11-1995 của Bộ trởng Bộ tài chính. Tuy nhiên do áp dụng kế toán máy, gắn
với đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm kinh doanh nên sự vận dụng
hệ thống tài khoản đối với các tài khoản chi tiết có một số điểm chú ý sau:
TK 112 đợc chi tiết theo các ngân hàng
TK 112121 Ngân hàng công thơng Thanh Xuân
19

×