Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giới thiệu về ủy ban dân số, gia đình và trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.61 KB, 20 trang )

lời mở đầu
Công cuộc đổi mới của Việt nam trong 18 năm qua đã khẳng định đờng lối
đúnfgg đắn của Đảng, đem lại những thành tựu lớn lao trong tăng trởng kinh tế, ổn
định chính trị, an ninh xã hội. Tuy nhiên, để có thể tiếp tục phát huy những thành
tựu đó, Việt nam cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ trong các lĩnh vực Kinh tế
và xã hội. Trong đó, vấn đề dân số là một mắt xích quan trọng đối với vấn đề xoá
đói giảm nghèo ở Việt nam hiện nay.
Để có đợc dân số ổn định, phù hợp với quá trình phát triển Kinh tê xã hội thì
phải có những chiến lợc quốc gia đúng đắn, kịp thời và hiệu quả. Do đó, tìm hiểu
và phân tích các vấn đề dân số là hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học KTQD, Dân số
là một vấn đề mà em rất quan tâm và muốn đi sâu tìm hiểu hơn nữa. Do đó, em đã
thực tập tại Trung tâm Thông tin thuộc Uỷ ban Quốc gia Dân số, Gia đình và Trẻ
em, nhằm có thêm những kiến thức thực tế phục vụ cho chuyên đề thực tập của
mình. Trong thời gian thực tập tại đây, em đã thu đợc một số thông tin về nơi thực
tập. Đó là bớc khởi đầu cho quá trình thực tập của em trong năm học thứ t này.
Do thời gian thực tập cha nhiều, những thông tin mà em thu đợc cha đợc
hoàn chỉnh và đầy đủ. Nếu có gì thiếu sót mong Thầy và Quý cơ quan thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn !!!
phần nội dung
1
I. Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ
Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Trung tâm Thông tin
1. Giới thiệu về Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Do yêu cầu của công tác quản lý Nhà nớc về dân số, năm 1984, Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em đợc thành lập theo quyết định 94/1984/NĐ-CP của Chính phủ.
Tên cơ quan : Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
Tên giao dịch : National Comittee for Popualation, Family and Children
(NCPFC)
Trụ sở chính tại : 35 Trần Phú, Hà Nội
Trải qua một quá trình củng cố và phát triển,Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em


đã đóng góp đợc những thành quả to lớn trong công tác quản lý dân số, tổ chức
thực hiện đợc nhiều dự án lớn trên quy mô cả nớc và của các địa phơng, cung cấp
nhiều tài liệu quan trọng cho việc lập kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội của nớc ta
qua các thời kì. Trong những năm qua, Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em không
có những thay đổi lớn, song hoạt động của Uỷ ban vẫn đạt đợc những thành tích
xuất sắc trong việc ổn định dân số, đào tạo nâng cao chất lợng nguồn nhân lực,
chăm sóc sức khoẻ ngời cao tuổi , góp phần không nhỏ trong công cuộc phát
triển Kinh tế xã hội của nớc ta.
2. Giới thiệu về Trung tâm Thông tin
1. Tên trung tâm:Trung tâm Thông tin.
2. Tên giao dịch quốc tế: Information Center for Population, Family and
Children viết tắt là ICPFC.
3. Trụ sở làm việc tại 12 Ngô tất tố, quận Đống Đa, Hà nội.
Trung tâm Thông tin là tổ chức sự nghiệp thông tin khoa học và công nghệ về
dân số, gia đình và trẻ em, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản
riêng, đợc mở tài khoản nội tệ (Đồng Việt nam) và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nớc
và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
2
Trung tâm thông tin chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tổ chức, hoạt
động và quản lý nguồn kinh phí theo quy định. Trung tâm Thông tin thuộc hệ
thống các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ về chuyên ngành dân số, gia
đình và trẻ em, và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về thông tin khoa học
và công nghệ. Trung tâm Thông tin là thành viên của mạng lới thông tin khu vực
Châu á và Thái Bình Dơng (POPIN) và chịu trách nhiệm thực hiện các cam kết với
POPIN trong khuôn khổ hợp tác giữa Việt nam và các nớc trong khu vực về lĩnh
vực thông tin theo quy định của Nhà nớc.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
1.1.Vị trí và chức năng của Uỷ Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em

Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nớc về dân số, gia đình và trẻ em; quản lý nhà nớc các
dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
1.2.Nhiêm vụ và quyền hạn
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của
chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ với những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Trình chính phủ các dự án Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp
luật khác về dân số, gia đình và trẻ em;
- Trình Chính phủ chiến lợc, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm, chơng trình và mục tiêu quốc gia, chơng trình hành động và các
công trình quan trọng về dân số, gia đình và trẻ em;
- Ban hành các văn bản quy pham pháp luật và các tiêu chuẩn về dân số, gia
đình và trẻ em thuộc thẩm quyền;
3
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lợc, quy
hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm sau khi đợc phê duyệt
và các chơng trình mục tiêu quốc gia, chơng trình hành động; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về dân số, gia đình và trẻ em trong nớc và
quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội ở
Trung ơng trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, kế hoạch hoá gia đình và
trẻ em;
- Chủ trì, hớng dẫn công tác đăng ký dân số, tổng hợp, phân tích về tình hình
dân số; thu thập, lu trữ thông tin về dân số, gia đình và trẻ em; tham gia phối hợp
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh về việc phân bố dân c giữa các địa phơng trong phạm vi cả nớc;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và h-

ớng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và
phát triển bền vững;
- Phối hợp với Bộ Lao Động Thơng binh và xã hội trong việc bảo vệ và
chăm sóc trẻ em tàn tật, mồ côi và với Bộ Y tế trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ
em suy dinh dỡng;
- Chỉ đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô hình dân số, gia
đình và trẻ em;
- Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu t thuộc lĩnh vực dân số,
gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân sô, gia đình và trẻ em theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
4
- Quyết định các chủ trơng, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế
hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em
theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự
nghiệp thuộc Uỷ ban;
- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở Trung -
ơng; chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ Trẻ em ở các cấp các
ngành;
- Quản lý nhà nớc đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh
vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của Pháp luật;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực
và xử lý các vi phạm pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em thuộc thẩm quyền của
Uỷ ban;
- Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chơng trình cải cách hành chính của Uỷ
ban theo mục tiêu và nội dung chơng trình cải cách hành chính nhà nớc đã đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt;
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lơng và

các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức nhà
nớc thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban; đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và những ngời làm công tác dân số, gia
đình và trẻ em;
- Quản lý tài chính, tài sản đợc giao và tổ chức thực hiện ngân sách đợc phân
bổ theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Thông tin
2.1.Chức năng của Trung tâm Thông tin
- Tham mu giúp Bộ trởng, chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
trong việc tổ chức, quản lý hệ thống thông tin t liệu và công nghệ thông tin trong
ngành dân số, gia đình và trẻ em.
5
- Tổ chức thu thập, lu trữ, xử lý, phân tích và phổ biên thông tin, t liệu về dân
số, gia đình và trẻ em và các vấn đề khác có liên quan phục vụ yêu cầu quản lý và
điều hành của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; tổ chức thực hiện đăng kí dân
số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân c và hệ cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số,
gia đình và trẻ em.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ trong việc nghiên cứu, thu thập, lu trữ, phân
tích, xử lý, cung cấp thông tin t liệu về dân số, gia đình và trẻ em và các thông tin
t liệu có liên quan theo nhu cầu; thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin theo
nhu cầu.
2.2.Nhiệm vụ chủ yếu của Trung tâm Thông tin.
- Chủ trì xây dựng phơng hớng phát triển, chơng trình, kế hoạch hoạt động dài
han, trung hạn, ngắn hạn thông tin t liệu về dân số, gia đình và trẻ em; tổ chức
thực hiện sau khi đợc phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống đăng kí dân số, hệ cơ sở dữ liệu
chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng, quản lý
điều hành trung tâm tích hợp dữ liệu, quản trị mạng phục vụ công tác quản lý
ngành và thực hiện theo chơng trình chung của Chính phủ về tin học hoá quản lý

hành chính Nhà nớc.
- Chủ trì xây dựng chơng trình, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin trong
toàn ngành dân số, gia đình và trẻ em và trong nội bộ cơ quan Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức khảo sát, điều tra, thu thập, xử lý, phân tích số liệu
phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nớc; xuất bản và phát hành các
ấn phẩm về thông tin t liệu, tạp chí dân số và phát triển, niên giám số liệu về dân
số, gia đình và trẻ em và các loại ấn phẩm khác khi đợc phân công.
- Đề xuất những nội dung nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thông tin t liệu,
công nghệ thông tin phục vụ cho công tác dân số, gia đình và trẻ em; phổ biến và
6
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn và tổ chức thực hiện sau khi đợc giao
thực hiện.
- Tổ chức và quản lý th viện của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; quản lý lu
trữ thông tin t liệu về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; hợp tác nghiên cứu, đào
tao, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan, đơn vị thông tin trong và ngoài nớc về
công tác thông tin t liệu.
- Thực hiện các chơng trình, dự án về thông tin t liệu, công nghệ thuộc lĩnh vực
dân số, gia đình và trẻ em.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ trong việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin
về t liệu dân số, gia đình và trẻ em và các thông tin t liệu có liên quan theo nhu
cầu; tổ chức thực hiện các dịch vụ về công nghệ thông tin theo nhu cầu thoả thuận
với cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của nhà nớc.
- Chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và hỗ trợ hoạt động cho các Trung tâm
thông tin khu vực.
- Phối hợp với Trung tâm đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công chức trong việc hớng
dẫn nghiệp vụ thông tin t liệu về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em và công nghệ
thông tin cho cán bộ, công chức và những ngời làm công tác dân số, gia đình và
trẻ em.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm

Thông tin theo quy định hiện hành của Nhà nớc và Quy chế làm việc của Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em phân công.
2.3. Quyền hạn của Trung tâm Thông tin.
- Chủ động xây dựng phơng hớng, kế hoạch, chơng trình, dự án nhằm phát triển
hệ thống thông tin t liệu, công nghệ thông tin trong toàn ngành dân số, gia đình và
trẻ em nói chung và của Trung tâm Thông tin nói riêng trình Bộ trởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
7
- Hớng dẫn các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em các địa phơng về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc
xây dựng và phát triển hệ thống thông tin t liệu, hệ thống công nghệ thông tin và
việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ thông tin trong quản lý và
điều phối công tác dân số, gia đình và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc
lĩnh vực thông tin t liệu, thông tin quản lý chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em
và công nghệ thông tin phục vụ trong hệ thống và ngoài hệ thông của Uỷ ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em.
- Có quyền lựa chọn các đối tợng, xây dựng và thực thi các chơng trình, dự án
về thông tin và công nghệ thông tin về dân số, gia đình và trẻ em kể cả với nớc
ngoài và các tổ chức quốc tế theo quy định.
- Nghiên cứu biên soạn và xuất bản các in ấn phẩm, xuất bản tạp chí, bản tin
phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành công tác dân số, gia đình và trẻ em theo
đúng quy định hiện hành.
- Xây dựng và bổ sung số lợng và chất lợng sách, tạp chí, các nguồn thông tin
phục vụ chung nhu cầu quản lý ngành.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ về thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, số liệu
về dân số, gia đình và trẻ em và các thông tin t liệu có liên quan; các dịch vụ về
công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.

2.4. Trách nhiệm về quản lý của Trung tâm Thông tin
- Tổ chức xây dựng kế hoạch, hoạt động chơng trình, dự án thông tin và công
nghệ thông tin trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ là thờng trực của Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
- Lập kế hoạch đầu t, nâng cấp, đổi mới tiềm lực thông tin và công nghệ thông
tin của Trung tâm Thông tin trong các giai đoạn về nhân lực thông tin công nghệ,
cơ sở vật chất.
8

×