Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sự cần thiết phải tổ chức lại bộ máy Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.61 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
I. Đặt vấn đề
2
II. Nội dung
4
1. Tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của địa phơng 4
2. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số Gia đình - Trẻ em 6
3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả 12
III. Xây dựng và lựa chịn phơng án giải quyết và kế hoạch
tổ chức thực hiện
18
1. Xây dựng phơng án 18
2. Lựa chọn phơng án 19
3. Giải pháp tổ chức thực hiện 19
IV. Những kết luật và kiến nghị
22
Phần I
Đặt vấn đề
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quản lý Nhà nớc về công tác Dân số Kế hoạch hoá gia đình nhằm
mục tiêu ổn định Dân số để phát triển kinh tế xã hội, đa đất nớc ngày càng phồn
vinh giàu đẹp.
Từ năm 1961 Đảng và Nhà nớc đã có những văn bản đầu tiên về quản lý
Dân số Kế hoạch hoá gia đình. Hơn 30 năm sau công tác Dân số Kế
hoạch hoá gia đình ở Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đã đạt đ-
ợc những thành tựu lớn . Khẳng định điều đó vào tháng 6/1999 Việt Nam đã đ-
ợc nhận giải thởng Quốc tế về Dân số.
Trong quá trình thực hiện mục tiêu về chính sách Dân số. Công tác tổ


chức quản lý thông qua hệ thống bộ máy Nhà nớc đóng vai trò quyết định vào
thành công của chơng trình. Giai đoạn đầu 1961 1989 công tác Dân số
Kế hoạch hoá gia đình dới sự chỉ đạo của Bộ y tế, kết quả giai đoạn này bên
cạnh những thành công đạt đợc còn có một số mặt hạn chế nhất định. Từ năm
1989 Uỷ ban Quốc gia Dân số Kế hoạch hoá gia đình tách ra thành một cơ
quan trực thuộc Chính phủ, quản lý theo ngành dọc từ TW đến địa phơng, sự
đầu t cho chơng trình đã đợc tăng lên rõ rệt. Do vậy giai đoạn 1989 2000
công tác Dân số Kế hoạch hoá gia đình đạt đợc nhiều kết quả, tỷ lệ sinh
giảm nhanh, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 3,85 con
(năm 1989) xuống còn 2,3 con (năm 1999). Hoàn thành mục tiêu chiến lợc Dân
số đến năm 2000 và thực hiện có kết quả Nghị quyết IV Hội nghị Ban chấp
hành TW Đảng khoá VII về chính sách Dân số Kế hoạch hoá gia đình.
Bớc vào giai đoạn chiến lợc mới 2001 2010 mục tiêu công tác Dân số
là: duy trì giảm sinh vững chắc và từng bớc nâng cao chất lợng Dân số để đáp
ứng đợc yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lợng cao phục vụ công cuộc CNH
HĐH. Công tác Dân số Kế hoạch hoá gia đình ngày càng đòi hỏi yêu cầu
cao hơn. Thực hiện đợc mục tiêu chiến lợc Dân số đến năm 2010 thì giải pháp
về tổ chức bộ máy và cán bộ là giải pháp tiên quyết. Tuy nhiên vấn đề khó khăn
đặt ra là: thiếu sự thống nhất trong mô hình tổ chức bộ máy trong phạm vi toàn
quốc thể hiện ở chỗ có nhiều mô hình sát nhập khác nhau nh: có tỉnh có Uỷ ban
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dân số Gia đình Trẻ em cấp huyện, có tỉnh lại không có. ở tỉnh Thái
Nguyên Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình tỉnh và Uỷ ban Bảo vệ chăm
sóc trẻ em tỉnh sát nhập lại thành Uỷ ban Dân số Gia đình Trẻ em. Nhng
ở cấp huyện Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Bảo vệ chăm
sóc trẻ em tỉnh cũng đợc sát nhập thành một bộ phận trong văn phòng HĐND
UBND huyện và sau đó đợc thành lập (năm 2003) thành Uỷ ban DS GĐ -
TE nhng trực thuộc văn phòng HĐND UBND huyện. Kết quả sau hơn ba
năm thực hiện theo mô hình này cho thấy: việc không có Uỷ ban DS GĐ -

TE hoạt động độc lập nh các phòng chuyên môn khác của huyện làm cho công
tác quản lý Nhà nớc về công tác DS GĐ - TE huyện gặp nhiều khó khăn,
lúng túng, ảnh hởng không nhỏ tới kết quả của chơng trình DS GĐ - TE.
Đây là tình huống mà tôi chọn tiểu luận với đề tài Sự cần thiết phải tổ chức
lại bộ máy Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên.
Phần II
Nội dung
1. Tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của địa ph ơng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thái Nguyên là tỉnh miền núi có vị trí nằm ở trung tâm của các tỉnh miền
núi phía Bắc. Thái Nguyên tiếp giáp với các tỉnh: Bắc Cạn, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thành phố Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên có 7 huyện, 1 thị xã và 1 Thành phố. Toàn tỉnh có 181
xã / phờng, trong đó có 18 xã vùng cao. Diện tích tự nhiên 3.541,1 Km
2
, đất
canh tác nông nghiệp có 76,715 ha (22,3% diện tích tự nhiên).
Dân số trung bình năm 2003 là 1.067.842 ngời trong đó trẻ em dới 16
tuổi có 326.406 cháu (chiếm 30,6% Dân số), trẻ em dới 1 tuổi có 13.891 cháu
(chiếm 1,31%), trẻ em dới 5 tuổi có 82.508 cháu (chiếm 7,78%). Mật độ Dân số
298 ngời/Km
2
sự phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở thành phố và các
huyện phía Nam của tỉnh: Thành phố Thái Nguyên 1.255 ngời/ Km
2
, thị xã
Sông Công 670 ngời/ Km
2
, huyện Phồ Yên, Phú Bình 550-560 ngời /Km

2
.
Trong khi đó các huyện vùng cao và miền núi dân c tha thớt. Võ Nhai 72 ngời/
Km
2
, Đồng Hoá 194 ngời/ Km
2
. Định c trên địa bàn gồm 16 dân tộc, nhng có 5
dân tộc chính là: Dân tộc Kinh 76,42%, dân tộc Tày 11,21%, dân tộc Nùng
5,1%, dân tộc Sắn Dìu 2,45%, dân tộc Dao 2,03% và còn lại là các dân tộc khác
2,76%.
Năm 2003 dới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của tỉnh uỷ, HĐND vằ UBND
tỉnh, các ngành, các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực
vợt qua khó khăn, thách thức, phấn đấu vơn lên giành bớc phát triển mới. Nền
kinh tế tỉnh tiếp tục duy trì đợc nhịp độ phát triển với mức tăng trởng khá. Tổng
sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 3.272 tỷ đồng. Trong đó sản xuất công
nghiệp có tốc độ tăng trởng cao nhất đạt 14,3%, cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục
đợc chuyển dịch theo hớng tích cực. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp trong
GDP tăng từ 31,34% năm 2002 lên 33,37% năm 2003. Các chính sách của tỉnh
ban hành đã từng bớc phát huy nội lực cho công cuộc phát triển.
Nhiều lĩnh vực đã đạt đợc những thắng lợi cụ thể:
* Sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các loại cây trồng đều đạt diện gieo trồng và năng suất so với năm 2002,
năng suất lúa bình quân đạt 43,93 tạ /ha, sản lợng thóc đạt 309,86 ngàn tấn.
Diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 2.006 ha, phát triển đàn gia súc, gia cầm
đều tăng mạnh đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của địa phơng.
* Sản xuất công nghiệp XDCB.
Tiếp tục duy trì đợc nhịp độ sản xuất, tốc độ tăng trởng nhanh, giá trị sản

xuất công nghiệp đạt 3.325 tỷ đồng và giá trị xây lắp đạt 362 tỷ đồng.
* Văn hoá - xã hội:
Các hoạt động văn hoá, thông tin đã tổ chức hoạt động thiết thực, nhằm
tuyên truyền chủ trơng, pháp luật của Đảng và Nhà nớc, nhiệm vụ chính trị ở
địa phơng tới đông đảo quần chúng nhân dân, tạo ra môi trờng văn hoá lành
mạnh, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh, toàn tỉnh
có 52% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá, 32,2% làng, phố văn hoá...
* Công tác xã hội:
Đã triển khai toàn diện các chơng trình xã hội có mục tiêu trên địa bàn
tỉnh, chơng trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo tập trung vào hoàn
thiện đề án chi tiết quy hoạch mạng lới các trờng dạy nghề giai đoạn 2001-
2010. Tổng số hộ nghèo toàn tỉnh còn 12,83%, ngoài ra triển khai mạnh mẽ
công tác phòng chống tệ nạn xã hội...
* Về giáo dục, đào tạo:
UBND tỉnh đẩy mạnh việc triển khai thực hiện đồng bộ các nội dung của
đề án phát triển giáo dục, đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông... Đào tạo bồi
dỡng giáo viên có nhiều tiến bộ, xây dựng xóa phòng học tạm, xây phòng học
thiếu tại 36 xã đặc biệt khó khăn và ATK, để từng bớc nâng cao cơ sở vật chất
phục vụ công tác giáo dục đào tạo. Tỉnh Thái Nguyên đã đợc Bộ Giáo dục - Đào
tạo quyết định công nhận là tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
* Về y tế:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là một trong 10 tỉnh dẫn đầu cả nớc thực hiện tốt các chơng trình y tế cơ
sở. Năm 2003 khám sức khoẻ cho trẻ em dới 15 tuổi cho 804.943 lợt ngời. Số
phụ nữ có thai và các cháu sơ sinh đợc tiêm chủng đạt 98%. Công tác khám
chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nớc thực hiện tốt theo đúng các quy chế
chuyên môn. Đến nay đã có trên 94% số xã, phờng trong tỉnh có nhà trạm y tế,
bình quân mỗi trạm y tế có 4,78 cán bộ và hầu hết các trạm y tế xã phờng có
bác sỹ. Trên đây là những kết quả đã đạt đợc nhng tình hình kinh tế xã hội của

tỉnh cha vững chắc cần có nhiều giải pháp đồng bộ và tiên quyết hơn. Muốn
phát triển kinh tế xã hội thì phải dựa vào nguồn nhân lực có chất lợng, mà
nguồn nhân lực gắn liền với tình hình biến động Dân số và chất lợng Dân số mà
mục đích cuối cùng của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là không ngoài
việc nâng cao chất lợng cuộc sống của mỗi ngời dân.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số - Gia đình và trẻ em của địa phơng.
a. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số GĐ - TE tr ớc tháng 7/2001:
* Về hệ thống tổ chức bộ máy Dân số Kế hoạch hoá gia đình:
Ngày 26/12/1961 Hội đồng chính phủ đã có nghị quyết số 216/CP về
công tác sinh đẻ có kế hoạch. Thực hiện công tác này chủ yếu là các đội sinh đẻ
ở cấp tỉnh và huyện, biện pháp tránh thai chủ yếu là đặt vòng. Sau hơn 20 năm
tốc độ phát triển Dân số vẫn còn ở mức cao đã ảnh hởng đến sự phát triển kinh
tế xã hội, nếu tính năm 1955 Dân số nớc ta là 25,1 triệu ngời thì đến năm
1985 Dân số đã tăng lên 59,9 triệu ngời. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác Dân số Kế hoạch hoá gia đình Đảng và Nhà nớc ta đã có những
quyết sách đúng đắn. Năm 1984 Uỷ ban quốc gia Dân số đợc thành lập nhng
trực thuộc Bộ y tế, ở các tỉnh cũng thành lập Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá
gia đình trực thuộc Sở y tế. Năm 1989 Uỷ ban Quốc gia Dân số Kế hoạch
hoá gia đình tách khỏi Bộ y tế thành một ngành độc lập thuộc Chính phủ, cũng
trong năm đó Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Bắc Thái (cũ) tách
ra khỏi Sở y tế tỉnh và trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1993 Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình cấp huyện đợc kiện
toàn. Mỗi đơn vị cấp huyện có từ 3 đến 4 cán bộ, có t cách pháp nhân riêng, có
trụ sở và có tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nớc trực thuộc ngành dọc là Uỷ ban
Dân số Kế hoạch hoá gia đình tỉnh. Đến hết năm 1995 có 100% số xã trong
tỉnh có Ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình. Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá
gia đình cấp huyện có chức năng chỉ đạo Ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình
ở các xã, phờng, thị trấn thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về Dân số Kế

hoạch hoá gia đình trên địa bàn. Đồng thời chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban Dân số
Kế hoạch hoá gia đình tỉnh và UBND huyện.
Hệ thống hoạt động điều hành từ trên xuống và từ dới lên hoạt động rất nhịp
nhàng và thực hiện cơ chế quản lý theo chơng trình mục tiêu Quốc gia là:
+ Nâng cao năng lực quản lý (VDS 01)
+ Thực hiện Dịch vụ Kế hoạch hoá gia đình (VDS 02)
+ Thông tin giáo dục truyền thông (VDS 03) và các lĩnh vực
khác nh: xây dựng cơ bản và dự án nh: Dự án dân số sức khoẻ gia đình ....
Sơ đồ tổ chức bộ máy chuyên trách nh sau
* Về hệ thống tổ chức bộ máy Uỷ ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em:
Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Tỉnh Thái Nguyên đợc thành lập từ
năm 1992. Cũng năm đó Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp Huyện đợc
7
Chính phủ
Uỷ ban Quốc gia Dân số Kế hoạch hoá gia đình
Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình cấp Tỉnh
Uỷ ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình cấp Huyện
Ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình cấp Xã, Phường
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành lập mỗi huyện có từ 1 đến 2 cán bộ thờng trực và trực thuộc Uỷ ban bảo
vệ và chăm sóc trẻ em Tỉnh, ở xã, phờng, thị trấn có Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ
em.
Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ
em là những đơn vị hoạt động quản lý nhà nớc đồng thời mang tính chất điều
phối liên ngành. Tham gia vào các Uỷ ban này ngoài bộ phận thờng trực còn có
các ngành thành viên nh y tế, giáo dục, tài chính, kế hoạch các đoàn thể nh :
phụ nữ, thanh niên, nông dân, cựu chiến binh Công tác Dân số - Kế hoạch
hoá gia đình và công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em đợc thực hiện với phơng châm
xã hội hoá, huy động các ngành các đoàn thể tổ chức xã hội cùng vào cuộc. Có
nh vậy mới đạt kết quả cao và tiết kiệm các nguồn lực cho chơng trình.

Thực tế với một tổ chức bộ máy nh vậy trong những năm qua ở tỉnh, hai
Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và bảo vệ chăm sóc trẻ em đã hoàn
thành tốt các chơng trình mục tiêu của Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao cũng nh các
chơng trình mục tiêu Quốc gia.
b. Hệ thống tổ chức bộ máy Dân số Gia đình Trẻ em từ ngày
01/07/2001.
* Ngày 01/07/2001 Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban
bảo vệ và chăm sóc trẻ em Tỉnh sát nhập thành Uỷ ban Dân số Gia đình -
Trẻ em (DS GĐ - TE) tại quyết định số 2528/QĐ-UB ngày 28/06/2001. Uỷ
ban Dân số Gia đình - Trẻ em Tỉnh chịu sự lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, là đơn vị có t cách pháp nhân, đợc sử dụng con dấu riêng và mở
tài khoản tại kho bạc nhà nớc Tỉnh. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại thông t liên tịch số 32/2001/TTLT BTCCBCP UBQGDS
KHHGĐ - UBBVCSTE ngày 06/06/2001 của Ban TCCB Chính phủ, Uỷ ban
Quốc gia Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Việt Nam về bộ máy gồm:
- Lãnh đạo gồm: Chủ nhiệm và hai phó chủ nhiệm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cơ quan chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban Dân số Gia đình - Trẻ
em gồm có:
+ Văn phòng
+ Phòng Kế hoạch nghiệp vụ
+ Phòng Truyền thông
+ Phòng Thanh tra
* Cấp huyện Uỷ ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Uỷ ban Dân số
Gia đình - Trẻ em chuyển về Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã
quản lý và bố trí công chức thuộc văn phòng HĐND và UBND làm việc theo
chế độ chuyên viên tham mu cho UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc về công tác Dân số Gia đình - Trẻ em trên địa bàn.

* Cấp xã, phờng, thị trấn thành lập Ban Dân số Gia đình - Trẻ em trên
cơ sở hợp nhất Ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Ban bảo vệ và chăm sóc
trẻ em. Là cơ quan giúp chủ tịch UBND xã thực hiện triển khai các hoạt động
Dân số Gia đình - Trẻ em ở phạm vi xã, phờng, thị trấn, chịu sự chỉ đạo, h-
ớng dẫn, kiểm tra của UBND huyện về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thành phần Ban Dân số Gia đình - Trẻ em gồm:
+ Trởng ban: Do đồng chí chủ tịch UBND xã phụ trách.
+ Phó ban: 1 đồng chí cán bộ chuyên trách.
1 đồng chí kiêm nhiệm là trởng trạm y tế.
+ Các uỷ viên: Đại diện các đoàn thể nh phụ nữ, nông dân, đoàn thanh
niên
Đến nay Ban Dân số Gia đình - Trẻ em trong tỉnh đã đợc kiện toàn và
đi vào hoạt động theo chơng trình, mục tiêu Dân số Gia đình - Trẻ em và có
những kết quả đáng kể.
Sơ đồ tổ chức bộ máy sau khi sát nhập
9
UBND Tỉnh
UBND Huyện
Uỷ ban Dân số
Gia đình Trẻ em
Tỉnh
Văn phòng HĐND
UBND Huyện
Bộ phận DS - GĐ - Trẻ em
UBND Xã
Ban DS GĐ
- Trẻ em

×