Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng đất lúa tại Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TRẦN THỊ HUYỀN




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG ðẤT LÚA TẠI HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác và có nguồn gốc rõ ràng.
Mỹ Hào, ngày … tháng … năm 20….


Tác giả luận văn



Trần Thị Huyền




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, ñược sự quan tâm của Bộ
môn Trắc ñịa - Bản ñồ và thông tin ñất ñai - Khoa Tài Nguyên & Môi trường,
Trường ðHNN Hà Nội dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS - TS Nguyễn Như
Hà, tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá thực trạng và ñề xuất giải pháp
sử dụng ñất lúa tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
ðến nay, tôi ñã hoàn thành ñề tài, ñể có ñược kết quả này ngoài sự nỗ lực của

bản thân còn có sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên &
Môi trường, sự ñộng viên của gia ñình, bạn bè cùng tập thể cán bộ phòng Tài
nguyên & Môi trường huyện Mỹ Hào ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành ñề
tài tốt nghiệp.
Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
thầy giáo PGS - TS Nguyễn Như Hà và các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên -
Môi trường - Trường ðHNN Hà Nội ñã tận tình dạy dỗ và hướng dẫn tôi; cán bộ
phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Mỹ Hào ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Mỹ Hào, ngày … tháng … năm 2013


Tác giả luận văn



Trần Thị Huyền





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu 2
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Sản xuất lúa và an ninh lương thực 3
1.1.1. Vấn ñề an ninh lương thực 3
1.1.2. Sản xuất lúa với an ninh lương thực 4
1.1.3. Các chủ trương của ðảng, chính sách của Nhà nước về ñất trồng lúa 6
1.2. Vấn ñề quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp nông nghiệp hiệu quả 11
1.2.1. Khái niệm về quản lý, sử dụng ñất ñai 11
1.2.2. Nguyên nhân quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp kém hiệu quả 12
1.2.3. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15
1.3. Loại hình sử dụng ñất bền vững 20
1.3.1. Khái niệm về loại hình sử dụng ñất (LUT) 20
1.3.2. Tiêu chí ñánh giá các loại hình sử dụng ñất bền vững 21
1.3.3. Phương pháp ñánh giá các loại hình sử dụng ñất 22
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của LUT 24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.4. Thực trạng sản xuất lúa và các nghiên cứu về loại hình sử dụng ñất

lúa bền vững ở Việt Nam 25
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam thời kỳ 2000-2011 25
1.4.2. Nghiên cứu về loại hình sử dụng ñất bền vững ở Việt Nam 30
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Mỹ Hào 33
2.2.2. ðánh giá thực trạng quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp và ñất lúa
của huyện Mỹ Hào 33
2.2.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình (LUT) và kiểu sử dụng(KSD) ñất
lúa tại huyện Mỹ Hào 33
2.2.4. ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất lúa tại huyện
Mỹ Hào 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 33
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 34
2.3.3 Phương pháp ñiều tra thực ñịa: 34
2.3.4. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu 34
2.3.5. Phương pháp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất: 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Hào 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Hào 40
3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng ñất trồng lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên 46
3.2.1. Hiện trạng, biến ñộng các loại ñất huyện Mỹ Hào 46
3.2.2. Việc quản lý quỹ ñất lúa theo hành chính cấp xã 50
3.2.3. ðánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng ñất lúa 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất 56
3.3.1. Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất lúa chính trên ñịa bàn huyện Mỹ
Hào 56
3.3.2. ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất 57
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất lúa có hiệu quả 69
3.4. Giải pháp quản lý và bảo vệ ñất lúa 72
3.4.1. Giải pháp sử dụng ñất lúa có hiệu quả 72
3.4.2. Giải pháp về ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lúa 74
3.4.3. Chính sách quản lý và sử dụng ñất lúa 74
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1. Dự kiến cân ñối cung, cầu lúa gạo của Việt Nam ñến 2020 5
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Mỹ Hào giai ñoạn 2010- 2012 41
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mỹ Hào năm 2012 46
Bảng 3. 3. Biến ñộng các loại ñất trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào giai ñoạn
2000 - 2012 48
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích ñất trồng lúa theo ñối tượng sử dụng tại các
ñơn vị hành chính 51
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích ñất trồng lúa sử dụng sai mục ñích theo ñơn vị

hành chính cấp xã 54
Bảng 3.6: Các loại hình sử dụng ñất lúa của huyện Mỹ Hào năm 2012 57
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 58
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 58
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 59
Bảng 3.10: Cơ sở phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất 60
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất lúa tại tiểu vùng 1 60
Bảng 3.12: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất lúa tại tiểu
vùng 1 61
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất lúa tại tiểu vùng 2 61
Bảng 3.14: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất lúa tại tiểu
vùng 2 62
Bảng 3.15 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất lúa tại tiểu vùng 3 62
Bảng 3.16: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất lúa tại tiểu
vùng 3 63
Bảng 3.17. Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội 65
Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất lúa trên các tiểu vùng 65
Bảng 3.19: Bảng phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường 68
Bảng 3.20: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất lúa trên ñịa
bàn huyện Mỹ Hào 68
Bảng 3.21. Dự kiến diện tích kiểu sử dụng ñất lúa ñến năm 2020 của huyện
Mỹ Hào 71
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1. Sơ ñồ hành chính huyện Mỹ Hào 36

Hình 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Mỹ Hào năm 2012 41
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Mỹ Hào năm 2012 47
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
BT7 : Bắc thơm số 7
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CCN : Cụm công nghiệp
CP : Chi phí
CPBð : Chi phí biến ñổi
CPSX : Chi phí sản xuất
CPTG : Chi phí trung gian
CPVC : Chi phí vật chất
DVP : Dịch vụ phí
ðVT : ðơn vị tính
GS. TSKH : Giáo sư, tiến sĩ khoa học
GTGT : Giá trị gia tăng
GTNC : Giá trị ngày công
GTSX : Giá trị sản xuất
Hð : Hoàng ñạo
HQðV : Hiệu quả ñồng vốn
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
LMU : ðơn vị bản ñồ ñất ñai
LUT : Loại hình sử dụng ñất

QSDð : Quyền sử dụng ñất



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, sản xuất
nông nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ trong GDP, nhưng vai trò ñặc biệt
quan trọng của nó trong ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm và an sinh xã
hội không bao giờ thay ñổi.
ðối với sản xuất lương thực ở Việt Nam ñất trồng lúa có một vị trí ñặc biệt
vì lúa là cây trồng, cây lương thực chủ yếu ở khắp nơi. ðất lúa ñược hình thành
qua hàng nghìn năm ở những vị trí bằng phẳng ít bị tác ñộng của ñiều kiện tự
nhiên bất thuận lại thường ở những nơi thuận tiện cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Có thể nói ñất trồng lúa là loại ñất canh tác tốt và có nhiều thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp ở mỗi vùng sinh thái và không dễ gì có ñược.
Tuy nhiên ñể phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua nhiều diện tích
ñất trồng lúa ñã bị mất. Việc sử dụng ñất trồng lúa ở Việt nam nói chung, ở Mỹ
Hào nói triêng ñang có yếu tố bất ổn, liên quan ñến hiệu quả kinh tế chưa cao của
loại hình sử dụng ñất này. Trên thực tế người trồng lúa không phấn khởi sản
xuất, thậm chí mong muốn chuyển ñổi ñất trồng lúa sang trồng các cây khác.Vì
vậy ðảng và Nhà nước ta ñang chú trọng ñặc biệt và có nhiều chủ trương, chính
sách cho sản xuất lúa và bảo vệ ñất trồng lúa.
Mỹ Hào là một huyện ñồng bằng, thuộc tỉnh Hưng Yên có nhiều thuận lợi
về vị trí ñịa lý và giao thông cho việc phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp. Huyện có ñặc thù "ñất chật người ñông" và sản xuất nông nghiệp, trong
ñó sản xuất lúa vẫn ñang là nguồn sống chính của phần lớn dân cư trong huyện.

ðể góp phần giúp huyện Mỹ Hào ñưa ra các giải pháp bền vững cho việc ổn ñịnh
diện tích ñất trồng lúa, việc xác ñịnh các nguyên nhân mất ñất lúa, ñánh giá và
chọn lựa loại hình sử dụng ñất lúa có hiệu quả kinh tế cao, bền vững là nhiệm vụ
cầp thiết.
ðây cũng là lý do ñể chúng tôi thực hiện ñề tài “ðánh giá thực trạng và
ñề xuất giải pháp sử dụng ñất lúa tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng quản lý và sử dụng ñất trồng lúa tại huyện Mỹ Hào
- Xác ñịnh các kiểu sử dụng ñất lúa có hiệu quả kinh tế cao tại huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất các giải pháp ñảm bảo cho việc phát triển các kiểu sử dụng ñất
lúa có hiệu quả kinh tế cao phục vụ thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Số liệu ñiều tra chính xác, khách quan và ñược xử lý thống kê.
- Những ñề xuất, kiến nghị phải khả thi, phù hợp với ñiều kiện hiện tại và
tương lai của ñịa phương.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh, ñịnh hướng cho việc nghiên cứu và xây dựng các mô hình luân
canh cây trồng trên ñất lúa phù hợp với ñiều kiện sinh thái nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng ñịnh hướng các loại hình sử dụng ñất trồng lúa có
hiệu quả ñể phục vụ cho công tác ñánh giá ñất, quy hoạch và quản lý, sử dụng ñất
lúa bền vững cho sản xuất nông nghiệp của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
Là cơ sở ñịnh hướng chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ ñể ñảm bảo năng suất và

hệ số an toàn, giảm rủi do do thiên tai và tạo ñiều kiện tăng vụ mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người nông dân.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sản xuất lúa và an ninh lương thực
1.1.1. Vấn ñề an ninh lương thực
An ninh lương thực là một trong những vấn ñề quan trọng nhất quyết ñịnh
sự sống còn của mỗi quốc gia. Vì vậy, các giải pháp ñảm bảo an ninh lương thực
cũng có tính chất chung cho tất cả các nước chứ không phải là vấn ñề riêng của
từng châu lục hay từng quốc gia. ðiều ñó là tất yếu vì sự ổn ñịnh về thị trường và
giá cả lương thực ñảm bảo sự ổn ñịnh, phát triển kinh tế - xã hội và ñời sống vật
chất, tinh thần của các tầng lớp dân cư từ nông thôn tới thành thị. Lịch sử phát
triển xã hội loài người từ trước ñến nay ñã và ñang chứng minh ñiều ñó: ở ñâu và
khi nào an ninh lương thực ñược ñảm bảo thì sản xuất phát triển, ñời sống ñược
cải thiện, xã hội ổn ñịnh và ngược lại.
Khái niệm về an ninh lương thực quốc gia
ðến nay an ninh lương thực ñược hiểu là số lượng lương thực, thực phẩm có
sẵn ñể cung cấp và ñủ khả năng ñiều phối ñáp ứng mọi nhu cầu ở bất cứ nơi nào và
bất cứ lúc nào, theo ñiều kiện và khả năng của người ñược cung cấp lương thực.
Ở một khía cạnh khác, an ninh lương thực còn ñược thể hiện ở việc ñảm
bảo chất lượng của khẩu phần lương thực, thực phẩm cung cấp cho người tiêu
dùng, ñảm bảo nhu cầu dinh dưỡng không chỉ trong ñiều kiện lao ñộng thường
nhật mà cả cho việc duy trì và phát triển nòi giống.
Tự cung cấp lương thực ñã ñược coi là yếu tố chủ chốt của chính sách
quốc gia. Chính phủ ñã ñặt chỉ tiêu 300 kg quy thóc một ñầu người mỗi năm là
mức ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cơ bản. Như nghiên cứu của bà B. Huddleston,
Vụ An toàn lương thực của tổ chức Lương thực thế giới thì mức tiêu thụ gạo tính

theo ñầu người khoảng 145 kg/người có thể dẫn ñến sự dư thừa gạo làm hàng
hóa, có tiền do bán thóc gạo người nông dân có ñiều kiện ñể cải thiện cơ cấu bữa
ăn thiên về các thực phẩm có giá trị cao hơn như các sản phẩm chăn nuôi, rau,
quả. Với mức tiêu thụ tối thiểu hàng năm 145 kg gạo sẽ cung cấp 1.454
kcal/ngày, tức 63% nhu cầu hàng ngày. Viện Dinh dưỡng Việt Nam ñã ñánh giá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

nhu cầu năng lượng của người Việt Nam ở mức tối thiểu phải là 2.100 kcal. Ở
những nước phát triển, lương thực cơ bản cung cấp nhiều nhất là 60% nhu cầu
năng lượng cho con người. Ở Việt Nam, ñảm bảo mỗi năm sản xuất trong nước
cung câp 150 kg gạo/người là hợp lý và khả thi.
Nước ta ñược coi là an toàn lương thực nếu ñạt ñược 3 mục tiêu sau: ðủ
lương thực ñể cung cấp; Ổn ñịnh việc cung cấp lương thực; ðảm bảo cho mọi
người có khả năng mua lương thực. Trong lương thực quan trọng nhất là sản
lượng thóc tối thiểu phải ñạt 32 triệu tấn. Sản lượng thóc liên quan ñến các vấn
ñề như diện tích ñất trồng lúa, khả năng tăng vụ, khả năng thâm canh tăng năng
suất, khả năng cải tạo bộ giống lúa. ðất nước ta hoàn toàn có thể ñảm bảo an
toàn lương thực nếu có một chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên ñất (Trần
Công Tấu, 2009).
1.1.2. Sản xuất lúa với an ninh lương thực
Trong hai thập niên vừa qua, quá trình ñô thị hóa và phát triển công
nghiệp diễn ra mạnh mẽ ñã khiến ñất nông nghiệp bị thu hẹp ñáng kể. Theo
thống kê, diện tích ñất canh tác lúa của cả nước ñến cuối năm 2007 chỉ còn 4,1
triệu ha, giảm 362.000 ha so với năm 2005. Dự báo, ñến năm 2025, nước ta có
thể phải lấy 10 - 15% diện tích ñất nông nghiệp và các loại ñất khác ñể phát triển
công nghiệp. Theo ñó, diện tích lúa năm 2010 còn khoảng 4 triệu ha, năm 2015
khoảng 3,8 triệu ha, ñến năm 2020 chỉ còn khoảng 3,6 triệu ha và giữ ổn ñịnh sau
năm 2020 là 3,5 triệu ha, trong ñó diện tích chuyên trồng lúa nước là 3,1 triệu ha.
Bài học từ Philippines cho thấy, ñể ñổi lấy các khu công nghiệp, nước này

ñã mất rất nhiều cánh ñồng lúa phì nhiêu và mỗi năm phải nhập 1,5 triệu tấn
lương thực.
Dân số nước ta ñông, trong ñó hơn 70% sống ở khu vực nông thôn, ñất
canh tác không nhiều, nếu tính theo ñầu người thì ở mức thấp nhất thế giới. Theo
dự báo, cơ cấu dinh dưỡng của người Việt Nam trong thời gian tới sẽ thay ñổi
theo hướng giảm dần nhu cầu về chất bột, song với tốc ñộ tăng trưởng dân số
bình quân 1,2%/năm, cộng với nhu cầu lương thực cho chế biến, chăn nuôi sẽ
tăng mạnh nên tổng nhu cầu tiêu thụ lương thực trong nước sẽ tăng thêm trong
vài thập niên tới.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khoảng 130 triệu người vào năm 2035 phải cần tới 36 triệu tấn thóc. Và
ñể ñạt ñược sản lượng này, Việt Nam cần phải duy trì tối thiểu 3 triệu ha ñất
chuyên trồng lúa hai vụ ñể có 6 triệu ha ñất gieo trồng. Mặt khác, sự chênh lệch
về năng suất lương thực giữa các vùng, miền vẫn còn khoảng cách. Thêm vào ñó
là vấn ñề thiên tai, dịch bệnh, tác ñộng của biến ñổi khí hậu toàn cầu có thể làm
nước biển xâm nhập, lấn chiếm diện tích ñất canh tác. Dự tính, Việt Nam sẽ là
một trong năm nước chịu thiệt hại nặng nhất do biến ñổi khí hậu toàn cầu. Với
kịch bản nước biển dâng 1m, ñồng bằng sông Hồng sẽ mất 5.000 km
2
ñất,
ðBSCL bị ngập 15.000 - 20.000 km
2
. Tổng sản lượng lương thực nước ta theo
ñó có thể giảm khoảng 5 triệu tấn. Tình trạng thừa, thiếu cục bộ do mất mùa,
thiên tai, lũ lụt, sâu bệnh thường xuyên xảy ra, bởi vậy, việc ñảm bảo an ninh
lương thực là vấn ñề cấp thiết, luôn ñược sự quan tâm ñặc biệt.
Bảng 1.1. Dự kiến cân ñối cung, cầu lúa gạo của Việt Nam ñến 2020

STT Chỉ tiêu 2010

2015

2020

1 Dân số (triệu người) 88,5

93,6

98,6

2 Diện tích ñất lúa (triệu ha) 4,0

3,8

3,5

3 Diện tích trồng lúa cả năm (triệu ha) 7,1

6,9

6,8

4 Năng suất lúa (tấn/ha/vụ) 5,14

5,4

5,65


5 Sản lượng thóc cả năm (triệu tấn) 36,5

37,2

38,5

6 Nhu cầu (triệu tấn thóc) 31,1

32,1

35,2

- Thóc giống 1,1

1,0

1,0

- Chăn nuôi và hao hụt 7,0

7,5

8,5

- Chế biến 0,3

0,5

1,0


- ðể ăn và dự trữ quốc gia 22,7

23,1

24,7

- Trong ñó, riêng ñể ăn 17,98

17,55

16,95

7 Cân ñối thóc +5,4

+5,1

+3,3

8 Dự kiến xuất khẩu (triệu tấn gạo) 3,5

3,3

2,1

Nguồn: />thuc/45/2966417.epi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Vừa qua, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với các bộ khác
trình Thủ tướng phê duyệt Nghị ñịnh số 42/2012/Nð-CP về quản lý, sử dụng ñất

trồng lúa. Chỉ riêng ñất lúa vì diện tích ñất chuyển mục ñích ñể phục vụ cho các
nhu cầu khác chủ yếu là ñất lúa. ðể ñảm bảo an ninh lương thực trong mọi tình
huống theo Nghị quyết của ðảng và chủ trương của Chính phủ thì chúng ta phải
giữ ổn ñịnh một diện tích trồng lúa nhất ñịnh. Theo dự tính về chiến lược an ninh
lương thực thì chúng ta phải có tối thiểu từ 3,7 - 3,8 triệu ha ñất lúa ñể sản xuất 40
triệu tấn thóc mỗi năm ñể cung cấp cho dân số tăng nhanh.
Giáo sư, TSKH Trần Duy Quý cũng có ý kiến tương tự: “Trong thời gian
qua chúng ta làm chưa tốt trong việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp. Lẽ ra phải ñưa
các khu công nghiệp lên vùng trung du, miền núi. Chúng ta ñã mất rất nhiều ñất
“bờ xôi ruộng mật”, tình trạng ñáng báo ñộng. Chính phủ, Quốc hội ñã quyết
ñịnh là không thể mở rộng khu công nghiệp trên ñất lúa ñược nữa và chúng ta
phải giữ 3,8 triệu ñến 4,2 triệu ha lúa ñể nuôi 100 triệu dân vào năm 2020.
Nếu chúng ta giữ ñược 3,8 triệu ha trồng lúa, trồng 2 hoặc 3 vụ, năng suất
hiện nay là 5,2 triệu tấn/ha/vụ, có thể ñẩy lên 7,5 triệu tấn/ha là chạm trần với các
giống lúa thuần hoặc cao hơn với các giống lúa lai, thì chúng ta có thể ñảm bảo
ñược lương thực cho nhân dân trong ñiều kiện như hiện nay. Nhưng nếu tốc ñộ
ñô thị hóa trong tương lai bị ñẩy nhanh hơn, diện tích ñất trồng lúa sụt dưới 3,5
triệu ha thì cực kỳ nguy hiểm và nhỡ gặp thiên tai lón là chúng ta không ñảm bảo
ñược an ninh lương thực trong nước chứ ñừng mong gì xuất khẩu nữa”.
1.1.3. Các chủ trương của ðảng, chính sách của Nhà nước về ñất trồng lúa
Nghị quyết số 10 NQ/T.Ư về ñổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp là quyết
sách có tác dụng trực tiếp, tạo ra những chuyển biến căn bản và sâu rộng trong
quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta. Nghị quyết 10 là bước phát
triển tất yếu của quá trình ñổi mới, chủ trương giao cho nông dân quyền quản lý
ñối với ñất ñai và các tư liệu sản xuất chính, quyền chủ ñộng lớn hơn trong tổ
chức sản xuất, cơ hội lớn hơn ñể hưởng các sản phẩm làm ra. Về thực chất, ñây
là bước chuyển chủ thể quản lý từ hợp tác xã sang hộ gia ñình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7


Nhìn lại giai ñoạn khó khăn này, ñể thấy rằng, nhờ Ðảng và Nhà nước
tháo gỡ các cơ chế trói buộc, cho nên ñã giải quyết một bước quan trọng về
lương thực. Năm 1988, nước ta tiếp tục phải nhập khẩu 199,5 nghìn tấn lương
thực. Ðột nhiên năm 1989, nước ta xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo và liên tục ñẩy
mạnh xuất khẩu trong các năm tiếp theo. Mười năm sau, năm 1999, nước ta xuất
khẩu gạo ñạt 4,5 triệu tấn, ñứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo. Gạo Việt Nam
ñạt tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu 12%/năm. Và năm 2005, nước ta xuất khẩu ñạt
kỷ lục 5,2 triệu tấn, vượt hơn nhiều so với kế hoạch.
Ở mỗi giai ñoạn, thời kỳ, ðảng và Nhà nước ta ñã có những chủ trương,
chính sách về sản xuất lúa, có thể phân ñịnh quá trình ñổi mới sản xuất lúa gạo ở
nước ta trong thời kỳ ñổi mới thành các giai ñoạn tiêu biểu:
Thời kỳ ñầu ñổi mới là những năm 1985 - 1990 sản xuất lúa nước ta tăng
chủ yếu là nhờ tăng năng suất và tăng vụ. Chính sách ñổi mới ñã tạo ñộng lực
mạnh mẽ ñể nông dân ñầu tư công sức, chăm bón. Cho ñến năm 1990-2000 diện
tích canh tác trồng lúa ñược mở rộng nhờ phát triển thủy lợi và khai hoang.
Trong mười năm 1991 - 2000, diện tích sản xuất lúa gạo tăng liên tục từ 6,3
triệu ha lên 7,67 triệu ha. Trước nay, lúa gạo ñược tiến hành sản xuất rộng lớn trên
khắp 64 tỉnh, thành phố, ñều ñược gieo trồng ở cả ba vụ sản xuất. Trong quá trình
hình thành và xây dựng ñất nước, nước ta có hai vùng ñồng bằng châu thổ lớn chủ yếu
trồng lúa là ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long. Có thể cho rằng,
trong những năm ñổi mới hai vùng châu thổ này ñã ñược xây dựng ngày một hoàn
thiện, tạo sức bật cho sản xuất lúa gạo và cả ngành nông nghiệp.
Ngoài những tác ñộng to lớn nhờ ñổi mới cơ chế, thúc ñẩy sự tự chủ trong
sản xuất của nông dân, thành tựu xuất khẩu gạo trong những năm ñổi mới có
ñược còn là nhờ chủ trương ñúng ñắn của Ðảng và Nhà nước về phát triển thủy
lợi tại các ñồng bằng châu thổ này. Hàng nghìn tỷ ñồng ñã ñược tập trung ñầu tư
thủy lợi ở ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long cho ñến nay vẫn
tiếp tục phát huy hiệu quả. Sản lượng lúa năm 2002 ñạt 34 triệu tấn tăng so với
năm 1991 là 14,4 triệu tấn (tăng 74,8%), bình quân mỗi năm tăng 1,225 triệu tấn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

Ðây chính là thành tựu vượt bậc của hơn 10 triệu hộ nông dân cả nước cùng với
các cấp, các ngành trung ương và ñịa phương.
Cho ñến nay, hiện trạng sản xuất lúa gạo của nước ta ñã ñổi thay rất nhiều.
Mặc dù lúa vẫn là cây trồng chủ yếu của nông nghiệp Việt Nam, có vị trí hết sức
quan trọng bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia, ñóng góp khá lớn vào kim
ngạch xuất khẩu nông sản (chiếm khoảng 25%) nhưng diện tích trồng lúa lại
ñang thu hẹp dần. Tính riêng về diện tích trồng lúa so với tổng diện tích gieo
trồng chung cả nước năm 1991 chiếm tới 70%, ñến năm 2001 còn 60%. Tuy
nhiên, nhờ các tiến bộ khoa học ñược áp dụng, khả năng thâm canh của nông dân
ñược nâng cao, cho nên năng suất, sản lượng lúa vẫn tăng.
Năm 2001, diện tích lúa giảm 182 nghìn ha. Nhiều vùng ñã chuyển ñất
một vụ lúa mùa, năng suất thấp, bấp bênh sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn
quả, cây công nghiệp. Từ năm 2002 ñến nay, diện tích trồng lúa liên tục giảm,
nhường diện tích ñất gieo trồng các loại cây khác hiệu quả hơn. Ðiển hình là năm
2005, diện tích lúa giảm 340 nghìn ha.
Tuy nhiên, trong năm năm gần ñây, mỗi năm sản lượng lúa vẫn tăng trung
bình 700 nghìn tấn. Công cuộc chuyển dịch cơ cấu, trong ñó việc quan trọng là
giảm diện tích lúa chuyển sang các cây trồng khác cho lợi nhuận cao ñang làm
bức tranh nông nghiệp nước ta ñổi thay từng ngày. Có thể nhận ñịnh công cuộc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñã ñi từ chiều rộng ñến chiều sâu. Giá trị trên một ha
ñất canh tác tăng từ 17 triệu ñồng/ha lên 24 triệu ñồng/ha, bình quân cả nước sau
năm năm (2000-2005). Riêng ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu
Long ñạt gần 40 triệu ñồng/ha.
Trong công cuộc ñổi mới và phát triển kinh tế ñất nước hôm nay, cần tiếp
tục xác ñịnh vai trò quan trọng của việc sản xuất lúa gạo. Ðây là nhiệm vụ hàng
ñầu trong phát triển nông nghiệp ở bất kỳ giai ñoạn lịch sử nào. Ðể giải quyết
nhu cầu ăn của ñất nước ta trong tương lai sẽ là 100 triệu người, giải quyết thức
ăn cho chăn nuôi với nhu cầu ngày càng lớn về thịt, trứng, sữa, cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp, nhất là ñối phó với khả năng xuất hiện khủng hoảng lương
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

thực toàn cầu thì an toàn lương thực quốc gia vẫn là "chìa khóa" bảo ñảm cho sự
ổn ñịnh về chính trị, xã hội của ñất nước.
Với nhận thức ñó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã xây dựng
chiến lược phát triển lúa gạo của Việt Nam trong thập kỷ ñầu của thế kỷ 21 là:
Phát triển sản xuất lúa gạo nhằm bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia theo
hướng sản xuất hàng hóa, ñiều chỉnh cơ cấu lúa gạo, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành, hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, gắn chế biến và tiêu thụ,
ñáp ứng nhu cầu ña dạng trong nước về lương thực với dân số lên tới 90 triệu
người vào năm 2010 và ổn ñịnh xuất khẩu về số lượng nhưng chất lượng và giá
trị ngày một tăng.
Bảo vệ ñất sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất trồng lúa nhằm ñảm bảo
an ninh lương thực quốc gia. Trong tương lai với áp lực gia tăng dân số, công
nghiệp hoá, ñô thị hoá, biến ñổi khí hậu toàn cầu thì việc giữ gìn ñất lúa ngày
càng trở lên cấp bách. Vì vậy, các chính sách về ñất trồng lúa ñã ñược quy ñịnh
rất rõ trong Luật ðất ñai và các văn bản hướng dẫn thi hành, ngoài ra quy ñịnh về
bảo vệ ñất trồng lúa ñược nhấn mạnh trong một số các văn bản sau:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa IX về tiếp tục ñổi
mới chính sách, pháp luật về ñất ñai trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH-HðH ñất nước
nhấn mạnh yêu cầu ñối với ñất sản xuất nông nghiệp: ”Quản lý chặt chẽ, bảo vệ
ñất canh tác nông nghiệp, ñặc biệt là ñất tốt trồng lúa theo quy hoạch ñể bảo
ñảm an ninh lương thực quốc gia”. Như vậy, nội dung quy hoạch sử dụng ñất
trồng lúa trong quy hoạch sử dụng ñất là rất quan trọng.
- Chỉ thị số 247/TTg ngày 28/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về khả
năng khắc phục tình trạng giảm sút diện tích trồng lúa nước và ñất trồng cây
nông nghiệp có giá trị cao do việc chuyển quỹ ñất này sang sử dụng vào mục
ñích khác ñã nêu: “ðể ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là quá

trình công nghiệp hóa, phát triển ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo ñảm diện
tích nhà ở cho dân, xây dựng các cơ sở liên doanh, hợp tác ñầu tư với ngước
ngoài v.v…khi xây dựng quy hoạch, xem xét, thẩm ñịnh các dự án ñầu tư xây
dựng, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

ngành liên quan cần cân nhắc kỹ việc sử dụng ñất , nên hướng vào các vùng gò,
ñồi, vùng ñất quá xấu mà việc trồng lúa không có hiệu quả. Việc kiến trúc công
trình và xây dựng công trình và nhà ở cũng cần ñược tận dụng tối ña về chiều
cao, không gian ñể hạn chế ñến mức thấp nhất việc sử dụng ñất trồng lúa nước
mà vẫn ñảm bảo ñược yêu cầu phát triển công nghiệp, phát triển ngành nghề,
tăng cường phúc lợi xã hội cũng như ñáp ứng các yêu cầu ñô thị hóa của ñịa
phương. Trường hợp ñặc biệt, buộc phải dùng ñến ñất trồng lúa nước ñã có hệ
thống thủy nông bảo ñảm tưới, tiêu chủ ñộng có năng suất cao và ổn ñịnh thì
phải thuyết minh thật cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết ñịnh
từng dự án mới ñược thực hiện”.
- Quyết ñịnh 391/Qð-TTg ngày ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
5 năm 2006-2010 nói chung và ñất trồng lúa nước nói riêng ñã khẳng ñịnh: “Hạn
chế tối ña việc chuyển ñất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục ñích phi nông
nghiệp. Không xét duyệt quy hoạch chuyển ñất chuyên trồng lúa nước sang sử
dụng vào mục ñích sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp ở những ñịa phương có
ñiều kiện sử dụng các loại ñất khác. Trường hợp cần thiết phải chuyển ñất nông
nghiệp, ñặc biệt là ñất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục ñích phi nông
nghiệp hoặc ñối với các dự án có ảnh hưởng ñến khu vực sản xuất nông nghiệp
liền kề thì phải có các giải pháp sử dụng ñất tiết kiệm và bảo ñảm tính khả thi, an
toàn cho sản xuất nông nghiệp trong khi thực hiện dự án. ðồng thời, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi phê duyệt dự án”.

- ðiều 5 của Thông tư 19/2010/TT-BTNMT ngày 02/11/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc quy ñịnh chi tiết việc lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có nêu: ”Chỉ tiêu ñất lúa nước trong quy hoạch
sử dụng ñất cấp quốc gia ñược phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; ñối
với quy hoạch sử dụng ñất cấp xã, chỉ tiêu ñất lúa nước ñã ñược phân bổ phải
thể hiện trên bản ñồ ñịa chính và xác ñịnh ñến từng thửa ñất ngoài thực ñịa”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

- Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 23/12/2010 của Chính phủ về ñảm bảo an
ninh lương thực quốc gia có nêu nhiệm vụ về quy hoạch ñất lúa: “ðể ñảm bảo an
ninh lương thực quốc gia, ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2030 diện tích ñất
lúa cần phải giữ là: 3,8 triệu ha, trong ñó: 3,2 triệu ha ñất lúa sản xuất hai vụ
trở lên, có thủy lợi hoàn chỉnh”.
- Nghị ñịnh số 42/2012/Nð-CP ngày 11/5/2012 Về việc Về quản lý, sử
dụng ñất trồng lúa. Nghị ñịnh nêu rõ: “Hạn chế tối ña việc chuyển ñất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào các mục ñích phi nông nghiệp; khuyến khích
việc khai hoang mở rộng diện tích ñất trồng lúa, cải tạo ñất lúa khác thành ñất
chuyên trồng lúa nước. Việc chuyển mục ñích sử dụng ñất chuyên trồng lúa nước
phải ñáp ứng 3 ñiều kiện: phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược
xét duyệt và ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục ñích
sử dụng; có phương án sử dụng ñất tiết kiệm tối ña, thể hiện trong thuyết minh
tổng thể của dự án ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; tổ chức, cá
nhân ñược Nhà nước giao, cho thuê ñất ñể sử dụng vào mục ñích phi nông
nghiệp từ ñất chuyên trồng lúa nước theo quy ñịnh phải có phương án sử dụng
lớp ñất mặt và bù bổ sung diện tích ñất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển
mục ñích sử dụng theo quy ñịnh”.
1.2. Vấn ñề quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp nông nghiệp hiệu quả
1.2.1. Khái niệm về quản lý, sử dụng ñất ñai
Quản lý ñất ñai (Land management) bao gồm các quy trình ñể sử dụng tài

nguyên ñất có hiệu quả. ðây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu ñất. Chính
phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý ñất ñai hiệu quả như là một
phần của mục tiêu thúc ñẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững
Quản lý ñất ñai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan ñến việc
xác lập và thực thi các quy ñịnh cho việc quản lý, sử dụng và phát triển ñất ñai
cùng với những lợi nhuận thu ñược từ ñất và giải quyết các tranh chấp liên quan
ñến quyền sở hữu và quyền sử dụng ñất ñai. Quản lý ñất ñai là quá trình ñiều tra
mô tả những tài liệu chi tiết về thửa ñất, xác ñịnh hoặc ñiều chỉnh các quyền và
các thuộc tính khác của ñất, lưu giữ, cập nhập và cung cấp những thông tin liên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

quan về sở hữu, giá trị, sử dụng ñất và các nguồn thông tin khác liên quan ñến thị
trường bất ñộng sản. Quản lý ñất ñai liên quan ñến cả hai ñối tượng ñất công và
ñầu tư bao gồm các hoạt ñộng ño ñạc, ñăng ký ñất ñai, ñịnh giá, giám sát và quản
lý sử dụng ñất, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý. Nhà nước ñóng vai trò chính
trong việc hình thành chính sách ñất ñai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý
ñất ñai.
- Sử dụng ñất liên quan ñến chức năng hoặc mục ñích sử dụng của loại ñất
ñược sử dụng. Việc sử dụng ñất có thể hiểu là “ những hoạt ñộng của con người
có liên quan trực tiếp ñến ñất, sử dụng tài nguyên ñất hoặc có tác ñộng lên ñất”.
Phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất một mặt bị chi phối bởi
các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên; mặt khác bị kiềm chế bởi các ñiều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một
số ñiều kiện và nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất.
1.2.2. Nguyên nhân quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp kém hiệu quả
Là một nước nông nghiệp nên ñất lúa nói riêng và ñất giành cho sản xuất
nông nghiệp nói chung có vai trò vô cùng quan trọng. Có thể nói, những năm
qua, công tác quy hoạch sử dụng ñất và quản lý ñất ñai ở Việt Nam ñã có nhiều
ñổi mới phù hợp với ñiều kiện thực tế hơn. Tuy nhiên, chất lượng dự báo nhu cầu

quỹ ñất cho phát triển ñể ñưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất vẫn còn nhiều bất
cập, chưa sát với thực tế, do ñó, ñã dẫn ñến hiệu quả sử dụng ñất thấp, gây bức xúc
trong xã hội và cũng vì thế, nguồn tài nguyên ñất ñai của ñất nước chưa thực sự ñược
huy ñộng hiệu quả ñể trở thành ñộng lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính ñến năm 2010, cả
nước có tổng diện tích ñất tự nhiên là 33.093.857 ha, trong ñó ñất nông nghiệp
26.100.106 ha chiếm 79%, ñất phi nông nghiệp 3.670.186 ha chiếm 11% và ñất
chưa sử dụng là 3.323.512 ha chiếm 10% diện tích tự nhiên… ðáng chú ý, diện
tích ñất sản xuất nông nghiệp ñã có sự tăng lên ñáng kể theo thời gian. Cụ thể,
theo thống kê, ñất nông nghiệp ñã tăng lên từ 18,2 triệu ha năm 1995 lên 21,5
triệu ha năm 2000 và cuối năm 2006 thì ñạt 24,7 triệu ha (chiếm 75% tổng diện
tích Việt Nam). Mặc dù ñất nông nghiệp tăng lên nhưng ñất lúa lại giảm ñi, từ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

4,3 triệu ha năm 1995 xuống còn 4,1 triệu ha năm 2006 và kèm theo ñó là sự tăng
ñáng kể của ñất cho cây hàng năm khác và cây lâu năm.
ðặc biệt, số lượng người lao ñộng làm nông nghiệp cũng ñã và ñang giảm
mạnh, ngày càng nhiều lao ñộng nông thôn ra làm việc tại ñô thị hay tham gia lao
ñộng ở lĩnh vực phi nông nghiệp. Nhiều ñịa phương số lượng nông hộ ñã giảm
nhanh chóng chỉ trong một thời gian ngắn, ñiển hình là khu vực ðông Nam bộ, số
lượng nông hộ vào năm 2011 chỉ còn 0,56 triệu hộ, tức chỉ chiếm khoảng 39% so với
tổng số hộ dân nông thôn trong vùng (trong khi tỷ lệ này vào năm 2006 là 51%).
Bên cạnh ñó, tình trạng lãng phí trong sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông
nghiệp ñang rất báo ñộng. Từ khi bắt ñầu thực hiện chính sách khuyến khích ñầu
tư (năm 1991) ñến cuối tháng 12/2010, ñã có 261 khu công nghiệp ñược thành lập,
chiếm 71.394 ha ñất, trong ñó 45.854 ha có thể sử dụng làm mặt bằng sản xuất, ñã
ñưa 21.095 ha vào sử dụng với tỷ lệ lấp ñầy mới chỉ ñạt 46%. ðiều ñáng nói là rất
nhiều diện tích các khu công nghiệp này ñều là ñất nông nghiệp, trong khi ñất ñược
lấy bị bỏ hoang vì chưa thể lấp ñầy thì cùng với ñó có biết bao người nông dân phải

rơi vào cảnh thiếu ñất sản xuất, ñây ñang là thực tiễn ñáng buồn.
Mặc dù hiện nay Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế
giới song nếu việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất lúa vẫn tiếp tục
diễn ra mạnh mẽ mà không có sự ñiều chỉnh lại thì nhiều khả năng sẽ là thách
thức lớn cho tương lai.
ðất ñai là tài sản ñặc biệt chỉ có thể sử dụng và khai thác hiệu quả nhờ vào
sự quản lý ổn ñịnh. Tuy nhiên, thực tế trong công tác quy hoạch và sử dụng lại
tồn tại không ít hạn chế. Báo cáo tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy, hiện các tổ chức, ñơn vị vi phạm về tình trạng ñất ñai bỏ hoang, lãng phí
còn khá phổ biến, tính ñến ñầu năm 2012, cả nước có 5.828 tổ chức vi phạm với
diện tích hơn 73.992 ha, trong ñó có 1.945 tổ chức vi phạm với tổng diện tích vi
phạm là 18.048,37 ha; có 21 tổ chức chính trị vi phạm với diện tích 308,24 ha; có
521 cơ quan nhà nước vi phạm về ñất với diện tích 2.480,47 ha…
Do việc quản lý và sử dụng còn nhiều bất cập nên nguồn thu từ ñất ñai
cũng rất hạn chế. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, thuế ñất không tạo ra nguồn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

thu ñáng kể, tổng các nguồn thu từ ñất của nước ta chiếm khoảng 5 - 8% tổng thu
ngân sách nhà nước, trong ñó chủ yếu là thu tiền sử dụng ñất. ðây là mức thấp so
với các nước trên thế giới. Vì thế, ñã ñến lúc cần phải hoàn thiện pháp luật về ñất
ñai ñể tạo ra ñộng lực quản lý và sử dụng, khai thác một cách hiệu quả.
Theo ông Nguyễn Trí Ngọc, Phó Chủ tịch Hiệp hội Phân bón Việt Nam
cho biết, ñất ñai nói chung, ñất nông nghiệp nói riêng là tư liệu sản xuất quan
trọng ñối với mỗi quốc gia, việc giữ gìn ñất ñai, ñặc biệt giữ ñược ñất trồng lúa
có ý nghĩa rất quan trọng với Việt Nam. Giữ ñược ñất lúa là ñồng nghĩa với việc
ñảm bảo ñược an ninh lương thực quốc gia cả trong hiện tại và tương lai.
Theo ñó, một trong những giải pháp quan trọng ñể quản lý và sử dụng ñất
nông nghiệp ñó là phải hạn chế tối ña việc chuyển mục ñích sử dụng ñất. Việc
chuyển mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang ñất phi nông nghiệp ñòi hỏi phải

ñược kiểm soát chặt chẽ, làm ñúng theo Luật ðất ñai và theo quy hoạch, kế
hoạch ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bên cạnh ñó, cần có cơ chế khuyến
khích ñể các hộ nông dân tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật ñể nâng cao
chuỗi giá trị sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp,… có như
vậy, người nông dân mới yên tâm sản xuất.
Cũng theo ông Nguyễn Trí Ngọc, hiện Nhà nước ñã triển khai rất nhiều
giải pháp hỗ trợ người nông dân như: hỗ trợ cây trồng, hỗ trợ thiên tai, miễn thuỷ
lợi phí… nhưng phải có thêm những sự hỗ trợ trực tiếp cho tích cực hơn nữa bởi
thu nhập của người nông dân hiện nay vẫn còn rất thấp, vì vậy phải hỗ trợ ñể họ
có thể sống ñược bằng nghề.
Có thể nói, ñể quản lý và sử dụng hiệu quả ñất ñai nói chung, ñất nông
nghiệp nói riêng không phải là một sớm, một chiều, tuy nhiên, ñã ñến lúc cần có
sự nhìn nhận về vai trò quan trọng của ñất nông nghiệp ñối với sự phát triển kinh
tế- xã hội. Do ñó, cần thay ñổi tư duy về việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp phục
vụ cho vấn ñề ñô thị hóa, ñồng thời nên tạo ra sự phát triển cân ñối giữa hai lĩnh
vực này trong quy hoạch phát triển chung, có như vậy mới tạo ra sự phát triển hài
hòa, ñem lại lợi ích thiết thực cho ñất nước.
Như vậy, hơn lúc nào hết, công tác quản lý ñất ñai nói chung và ñất nông
nghiệp nói riêng cần ñược nâng cao hơn nữa, phải theo quy hoạch, kế hoạch rõ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

ràng, cùng với ñó là việc ñẩy mạnh cải cách hành chính, bảo ñảm công khai,
minh bạch trong quản lý và sử dụng ñất ñai, làm ñược ñiều này không chỉ phát
huy ñược vai trò của toàn dân trong thực hiện chính sách, pháp luật về ñất ñai mà
còn bảo ñảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước, từ ñó mới góp phần huy ñộng
hiệu quả nguồn tài nguyên ñất ñai cho sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
1.2.3. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
Bản chất của hiệu quả ñược hiểu như sau: Việc ñáp ứng nhu cầu của con

người trong ñời sống xã hội; Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực ñể phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học kinh
tế và quản lý. Việc xác ñịnh hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà
nhiều vấn ñề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải ñáp hết. Bản chất của hiệu
quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng cao về ñời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong
xã hội. Muốn vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp,
mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. ðây còn là vấn ñề mang tính
toàn cầu, vì xu hướng chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế theo chiều
sâu, sao cho với nguồn nhân lực hạn chế mà sản xuất ra một lượng sản phẩm
hàng hoá có giá trị sử dụng cao nhất với mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta ñang sống trong một "Thế giới phẳng" nên con người
ngày càng nhận thức ñược các quy luật tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường.
Trong ñiều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt ñộng sản
xuất của con người không chỉ quan tâm ñến vấn ñề kinh tế - xã hội mà vấn ñề
môi trường ngày càng trở nên cấp bách ñối với toàn cầu, ñòi hỏi mỗi quốc gia
phải quan tâm ñúng mức.
Quan niệm về hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ ñược
môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

* Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt ñộng sản xuất của con người ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng ñó không chỉ duy nhất ñạt ñược về mặt kinh tế mà
ñồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế - xã hội của con
người (Nguyễn Duy Bột, 2001). Những kết quả ñó là:

- Cải thiện ñiều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao ñời sống tinh thần cho người lao ñộng.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng ñất ñai.
ðể phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ
vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả ñược phân thành 3 loại: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học ðức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu
trung tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết ñịnh các hiệu
quả còn lại. Bởi vì, trong mọi hoạt ñộng sản xuất con người ñều có mục tiêu chủ
yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có các ñiều kiện vật chất ñể ñảm bảo
cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối
quan hệ so sánh giữa lượng kết quả ñạt ñược và chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản
xuất. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi
phí bỏ ra là phần các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần
so sánh tuyệt ñối và so sánh tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

×