Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty điện tử Hà Nội - Hanel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.65 KB, 43 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng hàng
đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thông qua hoạt động
này doanh nghiệp thực hiện và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, qua đó đạt đợc mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm ảnh hởng tới tất cả
các hoạt động khác của doanh nghiệp và ngợc lại. Tiêu thụ sản phẩm không chỉ đảm
bảo cho doanh nghiệp khả năng thu hồi vốn, thực hiện lợi nhuận để tiếp tục sản xuất
kinh doanh mà nó còn góp phần mở rộng thị trờng, nâng cao vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ sản phẩm vẫn cha đợc các doanh
nghiệp quan tâm đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc. Trong khi đó thị
trờng luôn biến đổi không ngừng cùng với cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
cùng ngành. Trong cơ chế thị trờng thì việc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
để đạt đợc mức tăng trởng trong nhiều năm là một vấn đề vô cùng khó khăn mà
không phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc.
Đứng trớc mối quan tâm đó về công tác tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp,
tôi đã chọn đề tài :"Một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm ở công ty điện tử Hà Nội - Hanel" để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp của mình. Với t cách là sinh viên thực tập tại công ty, tôi viết luận văn này
với mục đích nhằm phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, đánh giá
những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại, để từ đó tìm ra những phơng hớng và biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đợc chia làm ba phần
chính :
Phần I: Khái quát về Công ty Điện Tử Hanel
Phần II: Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty điện tử Hanel.
Phần III: Phơng hớng và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm ở công ty điện tử Hanel .
Phan Trờng giang


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Vì thời gian và trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế ,
do vậy luận văn này khó tránh khỏi những sai sót nên rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của thầy giáo và các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Từ Quang Phơng,
giảng viên khoa Quản Lý Doanh Nghiệp cùng các cô chú cán bộ trong công ty điện
tử Hanel đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Phan Trờng giang
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Phần I
Khái quát về Công ty Điện Tử Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện Tử Hà Nội
Công ty Điện tử Hanel là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, có trụ sở chính tại số 02 chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội. Tên giao
dịch quốc tế của Công ty là: Hanel Electronics construction viết tắt là Hanel. Công
ty điện tử Hanel đã đợc ra đời theo quyết định thành lập số 8733/QĐ - TCCQ ngày
17/12/1984 của UBND thành phố Hà Nội, để thực hiện dự án đã đợc phê duyệt với
chức năng nhiệm vụ ban đầu là:
- Sản xuất các chủng loại thiết bị điện tử chuyên dụng và dân dụng theo kế
hoạch.
- Sản xuất các chủng loại phụ tùng và các chủng loại linh kiện điện tử theo kế
hoạch của thành phố và của Nhà nớc.
- Thực hiện các dịch vụ điện tử chuyên dụng và dân dụng thuộc thành phố Hà
Nội.
Sau khi thành lập, Công ty thực sự là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập từ
cuối 1985 và bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ đầu năm 1986.

Các giai đoạn phát triển của Công ty có thể chia thành 2 giai đoạn chính nh
sau:
* Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1990:
Năm 1986, Công ty đã thành lập nên bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh với một xí nghiệp sản xuất, 8 phòng ban chức năng, 3 trung tâm nghiên cứu
khoa học. Trong năm 1986, Công ty đã lắp ráp đợc 7144 chiếc tivi đen trắng và một
số sản phẩm thông tin khác, tổng giá trị sản lợng đạt 61,448 tỷ đồng, doanh thu của
Công ty đạt 76,830 tỷ đồng, nộp ngân sách 6,373 tỷ đồng, lơng bình quân của công
nhân đạt 489.000đ/công nhân.
Từ năm 1986 đến năm 1990, Hanel thực hiện lắp ráp các mặt hàng điện tử dân
dụng dới dạng SKD dạng lắp ráp đơn giản nhất, đây là bớc công nghệ cuối cùng
trong quá trình sản xuất, công nhân chỉ việc ghép nối các mảng lớn, các phần chính
Phan Trờng giang
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
đã có sẵn của sản phẩm lại với nhau. Sản lợng tiêu thụ trung bình thời kỳ này là 5917
chiếc/năm và doanh thu đạt 58 tỷ/năm. Hiện nay, tổ chế thử đã phát triển thành
phòng nghiên cứu và quản lý kỹ thuật.
Với những định hớng và chính sách phát triển hợp lý, Công ty Điện tử Hanel
đã dần lớn mạnh đồng thời tạo đợc niềm tin với thành ủy cũng nh UBND thành phố
và thành phố đã giao cho Công ty sát nhập, quản lý một số đơn vị thành viên bao
gồm:
- Xí nghiệp điện tử dân dụng.
- Xí nghiệp vật liệu điện tử.
- Xí nghiệp cơ khí điện tử.
* Giai đoạn từ 1990 đến nay
ở thời kỳ này, Công ty Điện tử Hanel đã xây dựng đợc đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế, kỹ thuật và công nhân có đủ nhiệt tình với tay nghề cao, có kinh nghiệm. Hệ
thống thiết bị máy móc, nhà xởng qua nhiều năm tích lũy đã đợc trang bị và cải tiến

đáng kể. Mối quan hệ hợp tác kinh tế kỹ thuật với nớc ngoài đợc thiết lập và đang
trên đà phát triển tốt. Từ năm 1991 trở lại đây, Hanel bắt đầu lắp ráp các sản phẩm
điện tử dân dụng dới dạng CKD tự lắp ráp các linh kiện với nhau, trải qua nhiều
khâu: hàn, gắn, căn chỉnh để cho sản phẩm cuối cùng nên đòi hỏi kỹ thuật cao
hơn. Đồng thời Công ty đã từng bớc thực hiện nhiều biện pháp không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng. Giai đoạn từ 1994 1999 có thể nói là thời kỳ phát triển thịnh vợng
của Hanel. Sản phẩm tivi mang thơng hiệu Hanel lần đầu tiên ra đời đã nhanh chóng
khẳng định vị trí trên thị trờng. Năm 1994, sản lợng tivi đạt ở mức kỷ lục là 114.700
chiếc, doanh thu đạt 141 tỷ đồng, lơng công nhân bình quân đạt 1.160.000đ/tháng.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty cũng có nhiều thuận lợi để phát triển song
cũng gặp phải những khó khăn nh đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ quản lý cha đợc
trang bị tốt kiến thức và kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trờng. Mô hình tổ
chức trong cơ chế bao cấp trớc đây không còn phù hợp, t duy cũ còn tồn tại và in
đậm trong đội ngũ cán bộ. Sự cạnh tranh của hàng điện tử ngoại nhập cũng là một
thách thức lớn đối với Công ty.
Phan Trờng giang
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Hiện nay, Công ty đang trên đà phát triển, sản phẩm của Hanel không những
đứng vững ở thị trờng trong nớc mà còn xuất khẩu ra các nớc khác. Từ khi thành lập
đến nay, Hanel không ngừng lớn mạnh, phát triển và đã trở thành một trong những
Công ty đầu tiên ở Việt Nam thí điểm thành công cổ phần hóa các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra Hanel còn thực hiện liên doanh liên kết với Công ty, tập đoàn nớc ngoài nh
tập đoàn Daewoo, Orion để sản xuất và đổi mới công nghệ của mình. Tổng số vốn
của Công ty đã lên tới 278,334 tỷ VNĐ, thực hiện liên doanh với 9 liên doanh, có 12
Công ty thành viên, 19 đơn vị trực thuộc, với 9 trung tâm nghiên cứu Kết quả kinh
doanh của Công ty trong những năm gần đây tăng cao, đời sống cán bộ công nhân
viên từng bớc đợc nâng cao, làm mọi ngời yên tâm gắn bó công tác, làm việc. Trong

điều kiện hiện nay để thích ứng với cơ chế thị trờng, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty Điện tử Hanel tích cực học tập và rèn luyện, từng bớc đổi
mới nhằm đa Công ty Điện tử Hà Nội lên một tầm cao mới.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Lĩnh vực hoạt động
* Sản xuất kinh doanh và dịch vụ
- Hàng điện tử điện dân dụng
- Các sản phẩm công nghệ thông tin (Phần cứng, phần mềm)
- Các sản phẩm cơ khí điện tử và tự động hoá công nghiệp
- Các sản phẩm xốp nhựa
* Xây dựng, phát triển, kinh doanh và quản lý công trình hạ tầng khu công
nghiệp
* Kinh doanh Nhà, Khách sạn và Văn phòng
*Hệ thống các Trung tâm thơng mại và Dịch vụ
* Dịch vụ vận tải đờng bộ, đờng không và đờng biển
3. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất và chức năng của các phòng ban.
Phan Trờng giang
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mu và hoạt
động theo cơ chế một cấp quản lý. Theo cơ chế tổ chức này, Ban Giám đốc gồm
Giám đốc và Phó giám đốc phụ trách sản xuất, Phó giám đốc phụ trách kinh doanh.
Ngoài ban giám đốc trong bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty gồm có: 1 xí nghiệp sản xuất, 8 phòng ban chức năng, 3 trung tâm nghiên
cứu khoa học, 6 Công ty liên doanh hạch toán độc lập.
- Xí nghiệp điện tử Thành Công: là cơ sở sản xuất chính của Công ty. Xí
nghiệp này gồm có 2 phân xởng là: phân xởng CKD, phân xởng SKD.
- Các phòng ban chức năng: phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài chính kế
toán, phòng Quản lý chất lợng sản phẩm, phòng Kế hoạch và đầu t, phòng Vật t,

phòng Xuất nhập khẩu, phòng Kinh doanh, phòng Quản lý kỹ thuật.
- 6 Công ty liên doanh: Công ty đèn hình Orion Hanel, Công ty TNHH
Điện tử Daewoo Hanel, Công ty TNHH thơng mại DAEHA, Công ty Sin
Hanel, Công ty CP Hanel Plastic, Công ty Điện tử Hà Nội.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Điện tử Hanel có thể đợc tóm tắt
qua sơ đồ sau:
Phan Trờng giang
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện tử Hanel
- Giám đốc: là ngời lãnh đạo cao nhất Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc
UBND thành phố Hà Nội về kết quả hoạt động của công ty, chịu sự quản lý của nhà
Phan Trờng giang
7
Phòng
quản
lý và
nghiên
cứu
kỹ
thuật
Phân xưởng lắp
ráp (CKD)
Phòng
quản
lý chất
lượng
sản phẩm
và bảo

hành
Phòng
vật

Văn
phòng
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
thị trường
Phòng
kế
hoạch

đầu

Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phó Giám đốc
kỹ thuật sản xuất
Phó Giám đốc kinh
doanh
Giám đốc
Phân xưởng lắp

ráp (SKD)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
nớc, của cơ quan thành phố Hà Nội theo luật định. Giám đốc công ty có nhiệm vụ
điều hành hệ thống tổ chức của Công ty nhằm đảm bảo hệ thống chất lợng của Công
ty luôn đợc duy trì và hoạt động có hiệu quả, xác lập, phê duyệt chính sách chất lợng
và các mục tiêu chất lợng, bổ nhiệm đại diện lãnh đạo về chất lợng, phân công trách
nhiệm cho cán bộ thuộc quyền. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: là ngời trực tiếp điều hành cơ sở sản xuất
chính của Công ty. Xí nghiệp sản xuất này đặt tại khu công nghiệp Sài Đồng B
Gia Lâm - Hà Nội.
- Phó giám phụ trách kinh doanh: có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong Công ty và lập các chiến lợc kinh doanh.
- Phòng quản lý và nghiên cứu kỹ thuật: có trách nhiệm quản lý kỹ thuật sản
xuất, nắm toàn bộ chất lợng nguyên liệu để đề xuất hớng sử dụng nguyên liệu và sản
xuất. Xây dựng và hoàn chỉnh các quy trình sản xuất, hớng dẫn cho công nhân thực
hiện, quản lý máy móc thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa, lập kế hoạch về nhu cầu thiết
bị điện nớc. Xây dựng hớng dẫn quy trình vận hành các thiết bị máy móc, quản lý kỹ
thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công nghiệp. Và đây cũng là trung tâm nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm đang sản xuất cho phù hợp với nhu
cầu luôn đổi mới của thị trờng.
- Phòng quản lý chất lợng sản phẩm và bảo hành: quản lý chất lợng nguyên
liệu phục vụ sản xuất, quản lý chất lợng sản phẩm do Công ty sản xuất, theo tính chất
đã quy định, đánh giá sản phẩm mới, xử lý những sản phẩm không phù hợp, nghiên
cứu và đề xuất những biện pháp nhằm quản lý chất lợng sản phẩm tốt hơn, thực hiện
tổ chức điều hành mạng lới bảo hành Công ty.
- Phòng cung ứng vật t: cung ứng vật t sản xuất kinh doanh, thực hiện hợp
đồng cung ứng vật t sau khi đợc giám đốc Công ty phê duyệt, thực hiện kiểm kê lu
giữ và giao nhận vật t tại kho và từ các nguồn đi đến, quản lý phơng tiện phục vụ cho

công tác kho và quản lý các loại kho.
- Phòng kinh doanh và thị trờng: giới thiệu chào bán sản phẩm của Công ty,
khảo sát và nắm thông tin thị trờng nhằm phục vụ cho công tác tiêu thụ, nghiên cứu
Phan Trờng giang
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
và phát triển kịp thời thông báo cho các bộ phận liên quan và báo cáo cho lãnh đạo
Công ty. Xác định các phơng án tiêu thụ và thu tiền hàng, thực hiện các thủ tục bán
hàng và hoạch định chính sách giá, thực hiện đàm phán để mua vật t linh kiện phục
vụ sản xuất và nghiên cứu của Công ty, thực hiện triển khai các hoạt động quảng cáo
khuyến mãi, lập báo cáo theo quy định và đúng hạn. Bên cạnh đó, phòng cũng có
nhiệm vụ cung cấp thông tin về các đối thủ cạnh tranh.
- Phòng xuất nhập khẩu: phòng có nhiệm vụ thực hiện những hoạt động có
liên quan tới việc xuất nhập khẩu vật t hàng hoá, thực hiện các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, tiến hành các hoạt động có liên quan, lập báo cáo theo quy định
- Phòng kế hoạch và đầu t: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn cho Công ty. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm theo dõi
thực hiện kế hoạch, lập kế hoạch và thực hiện dự án đầu t trong nớc và nớc ngoài,
quản lý theo dõi dự án. Để lập đợc các kế hoạch, phòng phải dựa trên cơ sở thu thập
các thông tin, số liệu đã đợc tổng hợp từ các phòng ban khác, đặc biệt là thông tin từ
phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu.
- Phòng tổ chức hành chính (văn phòng): giúp Giám đốc trong việc thực hiện
tuyển chọn, phân bổ đào tạo và quản lý nhân sự, lập kế hoạch và tổ chức các hoạt
động đào tạo cán bộ, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích cán bộ công
nhân viên, thực hiện công tác văn th lu trữ.
- Phòng kế toán - tài vụ: giúp giám đốc điều tra kiểm soát kinh tế tài chính
trong Công ty, đề xuất các quy chế quản lý nội bộ có liên quan trình Giám đốc ký
ban hành, lập thu chi tài chính, kế hoạch tín dụng, quản lý các loại vốn theo dõi công
nợ phối hợp các phòng ban trong việc tính giá, kiểm kê tài sản theo định kỳ, lập

báo cáo tài chính quản lý thu chi và thanh toán
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy của Công ty đợc sắp xếp khá chăt chẽ, đáp ứng đ-
ợc yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo đợc tiến độ sản xuất kinh doanh cả về số l-
ợng và chất lợng.
4. Các nguồn lực của công ty
4.1. Vốn
Phan Trờng giang
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Biểu 1: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2003 - 2005
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng
giảm
2004/2003
So sánh tăng
giảm
2005/2004
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
Tỷ
trọng

(%)
Số tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 257.839 265.347
278.33
4
7.508 2,91 12.987 4,89
Chia theo sở hữu
Vốn chủ sở hữu 189.735 73,59 196.886
74,2
0
210.269 75,55 7.151 3,77
13.38
3
6,80
Vốn vay 68.104 26,41 68.461
25,8
0
68.065 24,45 357 0,52 -396 -0,58
Chia theo tính chất
Vốn Cố định 204.841 79,45 216.384 81,55 218.044 78,34 11.543 5,64 1.660 0,77
Vốn lu động 52.998 20,55 48.963 18,45 60.290 21,66 -4.035 -7,61 11.327 23,13
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Là một doanh nghiệp nhà nớc nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn ngân sách.
Nguồn vốn này liên tục đợc bổ xung từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Bởi vậy từ

năm 2003 đến năm 2005 Tổng vốn của công ty liên tục tăng lên. Bên cạnh đó công
ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn khác nh vay tín dụng thơng mại, vay của công
nhân viêc chức, thu hút vốn ODA ... Qua bản cơ cấu về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn
chủ sở hữu tăng khá ổn định tuy nhiên vốn vay của Công ty trong năm 2005 có giảm
nhẹ. Tỷ trọng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay giao động trong khoảng 70% - 74%
đối với vốn chủ sở hữu và 26% đến 30% đối với vốn vay, điều này cho thấy Công ty
điện tử Hanel hoàn toàn có khả năng tự chủ về tài chính và khả năng thanh toán
(ngắn hạn, nhanh, tức thời). Tuy nhiên Công ty nên lập kế hoạch để thu hút thêm vốn
đầu t để phát triển Công ty.
Xét về tính chất vốn ta thấy vốn cố định tăng đều và chiếm tỷ trọng rất lớn trong
nguồn vốn của công ty. Điều này cũng là hợp lý bởi Công ty điện tử Hanel hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp điện tử đòi hỏi phải đầu t rất nhiều vào công nghệ, máy
móc và nhà xởng. Trong tơng lai Công ty cần chú trọng hơn vào việc nâng cao nguồn
Phan Trờng giang
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
vốn lu động nhằm mục đích cân đối nguồn vốn và tăng doanh thu, lợi nhuận cho
công ty.
4.2. Nhân lực
Lao động là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đảm bảo đủ số lợng, chất lợng lao động là điều kiện cơ bản quyết định
sự thành công của doanh nghiệp. Qua đội ngũ lao động ta có thể đánh giá tình hình tổ
chức, sắp xếp lao động trong doanh nghiệp.
Hiện nay công ty điện tử Hanel đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về chất l-
ợng và số lợng. Sau đây là bảng số liệu tình hình lao động qua các năm 2003 2005
của Công ty điện tử Hanel:
Phan Trờng giang
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
Qua bảng cơ cấu nhân lực qua các năm ta thấy Công ty điện tử Hanel có đội
ngũ lao động khá ổn định ít có sự biến động lớn về số lợng lao động. Bên cạnh đó
Công ty còn có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ và năng lực đợc sự bổ trợ của lớp
ngời lớn tuổi đã có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành rất thuận lợi cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh của công ty.
Cơ cấu lao động phân theo tính chất còn có điểm cha hợp lý đó là tỷ lệ lao
động gián tiếp khá lớn chiếm khoảng 27% trong tổng số lao động trong công ty. Tuy
nhiên có thể lý giải đợc điều này vì theo tính chất công việc Công ty điện tử Hanel
không chỉ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện tử mà còn tham gia vào
rất nhiều hoạt động quản lý và dịch vụ khác nên đòi hỏi lợng lao động gián tiếp khá
lớn. Nhng về lâu dài công ty phải tìm biện pháp giảm tỷ lệ lao động gián tiếp để nâng
cao hiệu quả quản lý cho Công ty.
Cơ cấu lao động theo giới tính khá độ ổn định, tỷ trọng lao động nam lớn hơn
so với lao động nữ, phần lớn số lao động nam làm việc tại các khu sản xuất còn lao
động nữ chiếm số đông trong khối văn phòng.
Theo biểu 2 ta thấy số lao động có trình độ đại học và trên đại học của Công ty
ngày càng tăng chiếm khoảng 38% trong tổng số lao động, điều này cho thấy chất l-
ợng lao động của Công ty khá cao. Bên cạnh đội ngũ lao động có trình độ đại học là
đội ngũ lao động sản xuất phổ thông có tay nghề khá và trình độ chuyên môn cao,
đây chính là lực lợng chủ yếu tạo ra của cải vật chất và là nguồn lực tạo đà phát triển
cho công ty.
4.3. Cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị.
Về mặt bằng sản xuất công ty điện tử Hanel có tổng diện tích mặt bằng là
6700 m
2
, diện tích xây dựng là 1100 m
2
bao gồm : phần chính là một khu nhà ba tầng
hình chữ U dành cho các phòng ban, hai kho A (kho vật t ) và B (kho thành phẩm) ở

hai bên và hai phân xởng lắp ráp CKD và SKD. Phần còn lại là các bãi để xe dành
cho cán bộ công nhân viên, phòng bảo vệ và khuôn viên.
Hai phân xởng lắp ráp CKD và SKD của công ty lắp đặt hai dây truyền công
nghệ lắp ráp chính với công suất 300.000 sản phẩm/năm với chức năng riêng đợc bố
trí ở hai phòng riêng biệt có kích thớc trật hẹp khoảng 360 m
2
, cửa ra vào của phòng
Phan Trờng giang
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
nằm ngay giữa lối đi gây khó khăn trong việc vận chuyển nguyên vật liệu và thành
phẩm. Trong các phân xởng CKD và SKD đợc phân nhỏ thành các tổ đảm nhiệm các
chức năng và nhiệm vụ khác nhau theo trình tự từ phân xởng CKD sang phân xởng
SKD để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy, máy móc thiết bị chủ yếu là phục
vụ cho dây chuyền và vận chuyển đến các kho. Cụ thể :
Nhìn vào danh mục trên ta dễ nhận thấy dây chuyền công nghệ cũng nh máy
móc, trang thiết bị của công ty có chất lợng trung bình, đa dạng và không đồng bộ do
nhập từ nhiều nớc khác nhau. Phần lớn máy móc thiết bị đã qua sử dụng và lạc hậu
so với trình độ công nghệ hiện tại của thế giới gây khó khăn trong việc giảm chi phí
sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm nên gián tiếp ảnh hởng xấu đến khả năng tiêu
thụ của công ty. Song với sự cố gắng nổ lực ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công
nhân viên, công ty vẫn vợt qua khó khăn về thiết bị, công nghệ để duy trì đợc khả
năng liên tục đa ra nhiều sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
5. Kết quả sản xất và kinh doanh của Công ty
STT Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2003

Năm
2004
Năm
2005
So sánh tăng
giảm
2004/2003
So sánh tăng
giảm
2005/2004
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
1
Giá trị tổng sản luợng theo giá
cố định
Triệu
đồng
219.099
225.60
0
237.50
0
6.501 2,97
11.90

0
5,27
2
Doanh thu tiêu thụ theo giá
hiện hành
Triệu
đồng
214.83
3
221.568 234.998 6.735 3,13
13.43
0
6,06
3 Tổng số lao động Ngời 428 431 433 3 0,70 2 0,46
4
Tổng vốn kinh doanh bình
quân
Triệu
đồng
257.839 265.347
278.33
4
7.508 2,91 12.987 4,89
4a. Vốn cố định bình quân 204.841 216.384 218.044 11.543 5,64 1.660 0,77
4b. Vốn lu động bình quân 52.998 55.963 60.290 2.965 5,59 4.327 7,73
5 Lợi nhuận
Triệu
đồng
22.680 25.348 29.845 2.668 11,76 4.497 17,74
6 Nộp ngân sách

Triệu
đồng
12.376 13.001 14.770 625 5,05 1.769 13,61
7 Thu nhập BQ 1 lao động (V)
1000
đ/tháng
1.050 1.327 1.785 277
26,3
8
458 34,51
Phan Trờng giang
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
8
Năng suất lao động BQ
(W=1/3)
Triệu
đồng
511,91 523,43 548,50 11,52 2,25 25,06 4,79
9
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu
tiêu thụ (5/2)
% 10,56 11,44 12,70 0,88 8,37 1,26 11,01
10 Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn KD (5/4) % 8,80 9,55 10,72 0,76 8,60 1,17 12,25
11
Số vòng quay vốn lu động
(2/4b)
Vòng 4,05 3,96 3,90 -0,09 -2,33 -0,06 -1,55
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán

Từ bảng số liệu trên cho ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong năm 2003-2005 có những bớc tiến bộ đáng kể. Sản lợng sản xuất liên
tục tăng, năm sau tăng hơn so với năm trớc, đến năm 2005 giá trị tổng sản lợng của
Công ty đạt mức 237,5 tỷ đồng. Điều này thể hiện sự năng động, nỗ lực, khả năng
quản lý cũng nh khả năng chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh của
Công ty ngày càng phát triển tốt hơn.
Cùng với sự tăng trởng trong sản lợng sản xuất, trong những năm qua doanh
thu của công ty cũng không ngừng tăng lên năm 2005 tăng 6,06% so với năm 2004.
Đây là năm tạo ra sự đột phá trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Mức tăng của
tổng doanh thu tiêu thụ và mức tăng của tổng sản lợng đều tăng trên 5%. Điều đó
chứng tỏ chiến lợc mở rộng thị trờng của Công ty đã gặt hái đợc nhiều thành công và
sản phẩm của Công ty đã tạo đợc uy tín, chất lợng ngày càng cao, thơng hiệu Hanel
không những đứng vững trên thị trờng trong nớc mà còn vơn ra chiếm lĩnh thị trờng
nớc ngoài.
Cùng với việc mở rộng thị trờng tăng doanh thu, thu nhập của cán bộ công
nhân viên trong Công ty cũng ngày càng đợc nâng cao, cải thiện đời sống của ngời
lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. Điều đó giúp phần khuyến khích ngời lao động
hăng say làm việc. Năm 2003-2005 thu nhập bình quân tăng lên 1.785.000 đ/ngời
tăng 34,51% so với năm 2004. Mức lơng trên nếu so với mặt bằng chung thì không
phải là cao nhng đó là một sự cố gắng rất lớn của Công ty trong việc đảm bảo đời
sống của ngời lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động kinh doanh còn nhiều khó khăn do Công
ty có nhiều đối thủ cạnh tranh, thị phần Công ty còn nhỏ, song Công ty luôn thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Giá trị nộp ngân sách cũng tăng nhanh theo tốc độ
phát triển của Công ty. Năm 2003 Công ty nộp vào ngân sách Nhà nớc 12,376 tỷ
Phan Trờng giang
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
đồng, đến năm 2005 số tiền nộp vào ngân sách của Công ty là 14,77 tỷ đồng tăng

13,61% so với năm 2004.
Chỉ số tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh
doanh từ năm 2003 2005 có xu hớng tăng đều và luôn lớn hơn lãi suất gửi ngân
hàng. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty ngày
càng hiệu quả hơn, Công ty đã hoàn thành tốt chiến lợc kinh doanh của mình.
Cuối cùng là chỉ tiêu về số vòng quay của vốn lu động ta thấy số vòng quay
vốn lu động giảm dần qua các năm 2003 2005. Nhng có thể nói với chỉ số trung
bình trên 3 vòng trong một năm cũng đã đem lại rất nhiều doanh thu và lợi nhuận
cho Công ty. Song điều mà Ban giám đốc Công ty cần lu ý đó là phải tìm biện pháp
ổn định và tăng tốc độ luân chuyển vốn để đạt đợc mức doanh thu và lợi nhuận cao
hơn.
Tóm lại, so với năm 2003 và 2004 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm 2005 tốt hơn rất nhiều, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng cho thấy
Công ty đang ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trờng. Trong kế hoạch năm
2006 Công ty đã có nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy tối đa
những tiềm năng vốn có để đạt đợc kết quả kinh doanh tốt hơn năm 2005.
Phần II
Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty điện tử Hanel
I. thực trạng công tác tiêu thụ sản phảm ở công ty điện tử Hanel
1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng
Sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ trên thị trờng có thể đợc chia thành 2
nhóm lớn nh sau :
Sản phẩm mang thơng hiệu Hanel, chẳng hạn nh VCD, DVD Hanel, tivi Hanel
DTC20S1, Hanel HFC2910 ...
Sản phẩm không mang thơng hiệu Hanel, nh tivi Daewoo , tivi NEC,
Darling ...
Phan Trờng giang
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp

Tuy nhiên , chỉ có những sản phẩm mang thơng hiệu Hanel mới thực sự là sản
phẩm của công ty, đại diện cho công ty trên thị trờng, hơn nữa lại chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng khối lợng tiêu thụ. Do đó, để thấy đợc tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty theo chủng loại sản phẩm, luận văn này sẽ đi sâu vào phân tích thực
trạng tiêu thụ những sản phẩm mang thơng hiệu Hanel .
* Tình hình tiêu thụ theo nhóm sản phẩm của công ty nh sau :
Biểu 5: Tiêu thụ theo nhóm sản phẩm
Chủng loại
ĐVT
Năm 2004 Năm 2005
Thực hiện
Tỷ trọng
(%)
Thực hiện
Tỷ trọng
(%)
Sản phẩm thơng hiệu
Hanel
Chiếc 68.445 83,03 77.088 85,09
Sản phẩm khác Chiếc 13.994 16,97 13.506 14,91
Tổng tiêu thụ Chiếc 82.439 100 90.594 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh thị trờng)
Nhìn vào bảng trên ta thấy khối lợng sản phẩm tiêu thụ mang thơng hiệu
Hanel chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lợng tiêu thụ. Năm 2004, tiêu thụ đợc
68.445 chiếc các loại, chiếm 83,03%. Và sang năm 2005, lợng sản phẩm mang nhãn
hiệu của công ty tiêu thụ đợc đã tăng lên 77.088 chiếc, chiếm tỷ trọng 85,09%, cao
hơn so với năm trớc 8.643 chiếc, tơng ứng tăng 12,63%. Điều này có thể giải thích đ-
ợc, bởi vì chỉ trong vòng 3 năm từ 2003 đến 2005, công ty đã đa gần 40 loại sản
phẩm mới mang nhãn hiệu của công ty đem bán trên thị trờng. Năm 2003, sản phẩm
mang thơng hiệu Hanel chỉ có 3 loại : Hanel HTC14, Hanel HTC 2060A và Hanel

HTC 2160A , với số lợng bán ra hạn chế. Và cho đến nay, sản phẩm của công ty đã
có trên 40 loại đủ các kích cỡ, đặc biệt trong năm 2005 đa ra hơn 20 loại mẫu mã
mới, riêng tivi có 14 loại mới và 6 loại đầu đĩa VCD, DVD. Trong đó việc sản xuất
thành công và tiêu thụ sản phẩm tivi màu màn hình phẳng từ 21 đến 29 thể hiện sự
cố gắng lớn của công ty trong việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm thúc đẩy tiêu thụ .
* Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng của
công ty trong những năm qua đợc thể hiện ở bảng sau :
Biêủ 6: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng
Mặt
hàng
ĐVT 2003 2004 2005
Phan Trờng giang
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận Văn tốt nghiệp Khoa Quản Lý Doanh Nghiệp
SX TT % SX TT % SX TT %
Tivi 15 Chiếc 35.500 34.915 98,35 37.000 37.515 101,39 29.000 26.079 89,92
Tivi 17 Chiếc 22.600 21.590 95,53 23.000 22.509 97,86 14.500 15.113 104,23
Tivi 20 Chiếc 9.100 9.509 104,49 11.200 10.484 93,61 10.400 10.946 105,25
Tivi 21 Chiếc 12.000 12.104 100,87 13.100 11.931 91,08 14.700 14.390 97,89
Tivi 29 Chiếc - - - - - - 5.200 3.930 75,58
Đầu
VCD,
DVD
Chiếc - - - - - - 30.000 20.136 67,12
(Nguồn: Phòng kinh doanh thị trờng)
Bảng số liệu trên cho biết tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng
của công ty vài năm qua khá khả quan, song tỷ trọng của từng mặt hàng trong từng
năm không đều . Điều này thể hiện sự mất cân đối giữa các khâu sản xuất, dự trữ và
tiêu thụ cũng nh việc nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng cha đợc tốt .

Bên cạnh đó, để thấy đợc chiến lợc tiêu thụ mặt hàng của công ty chúng ta cần
xem xét nó trong mối quan hệ về tỷ trọng qua các năm. Bảng số liệu sau sẽ phản ánh
điều đó :
Biểu 7: Tỉ trọng tiêu thụ theo chủng loại mặt hàng
Loại sản phẩm Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
SL(chiếc)
Tỷ trọng
(%)
SL(chiếc)
Tỷ trọng
(%)
SL(chiếc)
Tỷ trọng
(%)
Tivi 15 34.915 44,70 37.515 45,51 26.079 28,79
Tivi 17 21.590 27,64 22.509 27,30 15.113 16,68
Tivi 20 9.509 12,17 10.484 12,72 10.946 12,08
Tivi 21 12.104 15,49 11.931 14,47 14.390 15,88
Tivi 29 - - - - 3.930 4,34
Đầu VCD, DVD - - - - 20.136 22,23
Tổng 78.118 100 82.439 100 90.594 100
( Nguồn : Phòng kinh doanh thị trờng)
Thực tế cho thấy, trong những năm qua cơ cấu chủng loại mặt hàng đã thay
đổi đáng kể. Tivi vốn là sản phẩm tiêu thụ chính trong tổng số, do mặt hàng này đợc
sử dụng rộng rãi, tiêu thụ mạnh ở các tỉnh thành phố, thị xã ... Ta thấy rằng, tỷ trọng
tivi 15 và 17 đã giảm dần, năm 2003 tivi 15 chiếm 44,70%, thì năm 2005 tỷ
trọng đã giảm xuống còn 28,79%, tơng ứng giảm 11.436 chiếc; về mặt hàng tivi 17
cũng vậy, từ 27,3% năm 2004 giảm xuống 16,68% vào năm 2005 (tơng ứng giảm
7.396 chiếc) nhng chúng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số .
Phan Trờng giang

17

×