Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nền công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.22 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Lời nói đầu
*

Tính cấp thiết của đề tài: Từ thực trạng này, đề tài muốn đa ra giải pháp để
phát triển ngành công nghiệp chế tạo ô tô phục vụ cho tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc, đẩy mạnh quá trình hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế
giới. Đồng thời đa ra đợc phơng hớng phát triển của ngành trong thời gian tới tơng
xứng với tầm vóc của ngành công nghiệp chủ đạo của đất nớc trong thế kỷ 21.
Ngành công nghiệp chế tạo ô tô là ngành công nghiệp chủ yếu của hầu hết các
quốc gia. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo ô tô sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
sự phát triển của nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau. Việt Nam với dân số 80 triệu
ngời và là một trong những quốc gia có mức tăng trởng kinh tế ổn định, đợc đánh giá
là thị trờng tiêu thụ ô tô đầy tiềm năng trong khu vực Đông Nam á. Đây chính là tiền
đề vững chắc cho sự phát triển của ngành công nghiệp này trong tơng lai.
Chúng ta bắt đầu có cái nhìn đúng đắn hơn về ngành công nghiệp chế tạo ô tô
từ đầu năm 1991. Điều này thể hiện bằng việc trong một thời gian ngắn đà có 12 liên
doanh lắp ráp sản xuất ô tô đợc cấp giấy phép và đi vào hoạt động. Song, sau hơn 10
năm nhìn lại, chúng ta cần thẳng thắn nhìn nhận một thực tế là hoạt động công
nghiệp chế tạo ô tô của Việt Nam vẫn ở điểm xuất phát.

Đối tợng, phạm vi nghiên cứu: Khoá luận tập trung nghiên cứu vai trò, sự
hình thành và phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, những khó khăn tồn
tại, đồng thời tham khảo kinh nghiệm phát triển công nghiệp ô tô của một số nớc
trong khu vực và trên thế giới.
Phơng pháp nghiên cứu: Khoá luận sử dụng phơng pháp phân tích tổng hợp,
kết hợp với việc sử dụng có chọn lọc các số liệu thống kê từ báo chí, Internet để làm
sáng tỏ vấn đề.


Mục tiêu: Qua nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam, khoá luận đà đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa sự
phát triển của ngành công nghiệp chế tạo ô tô Việt Nam trong thế kỷ 21, thế kỷ của
khoa học công nghệ, của sự toàn cầu hoá nền kinh tế.

Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, khóa luận bao gồm 3 chơng:
Chơng I : Khái quát công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam và Thế giới
Chơng II: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam
Chơng II: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp
ô tô trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đà dạy dỗ và giúp đỡ em trong
những năm học tập tại trờng.Em xin chân thành đặc biệt cảm ơn cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Tờng Anh đà giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình viết dù đà hết sức cố gắng nhng chắc bài viết sẽ không tránh
khỏi nhứng thiếu sót vì vậy em mong đợc sự đóng góp của thầy cô.

Chơng I : Khái quát nền công nghiệp sản xuất ô tô Việt nam và thế
giới
I.Nền Công nghiệp sản xuất ô tô thế giới
1. Sự ra đời và phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới
Cùng với các nhu cầu về ăn, mặc, ở, thì đi lại là một trong bốn nhu cầu

cần thiết của con ngời trong sinh hoạt hàng ngày. Từ việc mong muốn sao cho đi lại
đợc tiện lợi hơn, nhanh hơn, đỡ tốn sức hơn, nhân loại đà sáng tạo ra nhiều loại phơng
tiện khác nhau nh: xe ngựa, xe đạp, xe điện, máy bay, Với u điểm tốc độ di chuyển
cao, cơ động, không tốn sức, ô tô đà trở thành phơng tiện hữu ích ở tất cả các quốc
gia trên thế giới và là phơng tiện không thể thiếu của ngời dân các nớc công nghiệp
phát triển.
Năm 1820 ở Đức, lần đầu tiên ngời ta nhìn thấy một chiếc xe chuyển động bằng
động cơ hơi nớc. Chiếc xe vừa to vừa thô kệch lại tuôn ra nhiều khói nên đà không dợc chấp nhận. Cho đến năm 1885 chiếc ô tô chạy bằng động cơ xăng đầu tiên ra đời
Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô ViƯt Nam trong thÕ kû XXI

do mét ngêi §øc cã tên là Karl Vesh phát minh. Chiếc ô tô chạy băng động cơ xăng
này đà thực sự trở thành phơng tiện mang tính thực dụng. Nhng thời đó, ô tô vẫn bị
coi là những cỗ máy thô kệch, là nỗi kinh hoàng của ngời đi đờng và nó không thể
sánh đợc với những cỗ xe ngựa sang trọng.
Gần 10 năm sau, năm 1892, tại một cuộc triển lÃm ở Chicago (Mỹ) đà xuất hiện
một chiếc ô tô chạy bằng động cơ đốt trong, có bốn bánh và hàng loạt tính năng kỹ
thuật mới nh hệ thống đánh lửa bằng điện, bộ bơm dầu tự động. Phát minh này là của
ông Iacốplép, một kỹ s cơ khí quân đội Nga, và nó đà đợc thử nghiệm thành công.
Chiếc xe có thể chạy với tốc độ 20 km/h. Ngay sau đó, Nga hoàng đà ban sắc lệnh về
quy chế và các điều kiện để sử dụng các loại xe có dộng cơ tự vận hành ở nớc Nga.
Điều đó có nghĩa là xe ô tô, bằng hiệu quả thực tế của nó, đà trở thành loại phơng
tiện của giai cấp đặc quyền và những ngời giàu có. Đa số các nhà sản xuất ô tô thời
kỳ đó đều muốn làm sao sản xuất ra đợc nhiều xe có chất lợng cao mà giá thành thấp.
Mục tiêu đó đà đợc thực hiện và một kỷ nguyên mới của ô tô bắt đầu: Sản xuất dây

chuyền và ô tô nhân dân.
Bắt đầu từ nớc Đức, dấu hiệu đầu tiên của việc sản xuất những chiếc ô tô đặc biệt là
ô tô dành cho một ngờivà ngời sản xuất ra loại ô tô này là ông Damler Benz. Những
chiếc xe này có tên là Mano, đợc bán với giá mà với số tiền này vào thời đó ngời ta
có thể mua đợc một đàn ngựa và thuê rất nhiều ngời làm. Nh vậy, loại xe này là quá
đắt đối với giới bình dân, cho nên nó chỉ đợc sản xuất ít nhng với giá thành cao và đó
cũng là một cách để các nhà sản xuất ô tô làm giàu, còn việc sản xuất thật nhiều với
giá thật rẻ vẫn là điều khó khăn.
Vào năm 1902 ở Pháp, ô tô Popula ra đời, ngời ta gọi là xe nhân dân. Đây mới
chỉ là tên gọi, phải ba năm sau xe Popula mới thực sự đi vào đời sống của tầng lớp
bình dân. ở Mỹ, có một nhà sản xuất tên là Ranson Onsu cũng quan tâm đến việc sản
xuất những chiêc ô tô dành cho quần chúng và hàng năm đà có khoảng từ 3.000 dến
4.000 chiếc xe mang nhÃn hiệu Onsu đợc tung ra thị trờng. Nhằm mục đích quảng
cáo, hÃng này cho phép mọi ngời vào tham quan nhà máy của họ. Trong số những
ngời tham quan có một ngời thờng xuyên có mặt, đó là Henry Ford. Đến năm 1903,
sau một thời gian dài chuẩn bị, Henry Ford đà cho ra đời chiếc xe rẻ tiền đầu tiên của
mình với giá 1.000 $. Lúc đó ngời Mỹ đang chuộng loại xe Cadillac hay Pascal với
giá thành rất cao. Họ cho rằng những chiếc xe của Ford là để dành cho những kẻ bất
hạnh vì ngời mua chiếc xe với giá 1.000 $ là kẻ không may. Nhng Henry Ford đÃ
thành công nhờ những kẻ bất hạnh vì họ rất đông. Đến cuối năm 1928, hÃng Ford
đà cho ra đời chiếc xe thứ 15 triƯu vµ Henry Ford trë thµnh ngêi giµu cã nhất trong
ngành sản xuất ô tô thế giới. Ông có công rất lớn trong việc tạo ra những dây chuyền
sản xuất xe hơi, biến những chiếc xe ô tô thành phơng tiện đi lại cho ngời dân. Cơ
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI


cấu của dây chuyền này đợc chia ra làm nhiều khâu để lắp ráp và nh vậy tốc độ lắp
ráp đà tăng lên khoảng 500 lần so với trớc và giá cả theo đó cũng giảm đi nhiều.
Cùng với việc phát triển của khoa học kỹ thuật, ô tô ngày càng trở nên tiện ích và
phù hợp với đời sống con ngời. Mùa xuân năm 1901, chiếc xe có tên là Mercedes ra
đời và ngay lập tức nó đà chinh phục ngay khách hàng khó tính nhất tại Đức. Loại xe
với hệ thống động cơ tuyệt vời đà làm các loại xe khác cùng thời trở nên lạc hậu
khoảng 5 năm. Sau đó vào những năm 30 ở Đức lại xuất hiện loại xe bọ hung khá nổi
tiếng. Nó thực sự là xe nhân dân với giá rẻ, kích thớc gọn nhẹ, tiết kiệm nhiên liệu.
Loại xe đó do hÃng Volkswagen sản xuất và nó trở nên nổi tiếng, đặc biệt là sau
chiến tranh thế giới lần II.
Trên thế giới trong lịch sử phát triển ô tô không thể không kể đến nớc Nga. Tình
hình sản xuất ô tô của Nga vao những năm 20 của thế kỷ hầu nh cha có gì. Chỉ có vài
cơ sở sản xuất của Nga lúc đó nhập các loại khung xe, các chi tiết máy, sau đó hoàn
thiện tại nhà máy cơ khí mang tên Piôt Alêchxây Evic và đó là cơ sở hình thành các
xí nghiệp liên doanh sản xuất ô tô đầu tiên. Năm 1945, nhà máy sản xuất ô tô Gaz đÃ
tung ra loại xe mới có tên Chiến thắng với động cơ gây đợc sự chú ý và giá rẻ. Năm
1960, chính phủ Italia đà ký kết hiệp định với chính phủ Liên Xô (cũ) về việc sản
xuất loại xe ô tô rất nổi tiếng là Lada. Vào thập kỷ 70 ở Liên xô, ngành công nghiệp
ô tô phát triển mạnh, mỗi ngày bình quân có khoảng vài trăm chiếc ô tô đợc xuất xởng và mỗi năm lại có một kiểu ô tô mới ra đời.
Trở lại trớc chiến tranh thế giới lần thứ hai, ở Texas miền Tây Nam nớc Mỹ khi
những mỏ dầu đợc khai thác với quy mô lớn làm giá xăng dầu giảm mạnh thì lợng xe
hơi ngày càng tăng lên và dần tiến vào xà hội. Lúc này quy trình sản xuất xe hơi đÃ
trở nên u việt, nớc Mỹ đà biến thành xà hội phát triển với đủ loại xe hơi. Trong những
năm từ 1939 đến 1945 chiến tranh thế giới nổ ra thì những nhà máy ô tô đợc biến
thành nơi sản xuất quân trang hoặc chế tạo vũ khí. Sau chiến tranh, ngành công
nghiệp ô tô lại một lần nữa lên ngôi. Kỹ thuật cơ bản về sản xuất ô tô đà đợc hoàn
thiện hơn, xe hơi của Mỹ đà cạnh tranh mạnh mẽ với các loại xe khác nhờ trong xe
có điều hoà nhiệt độ và kèm theo hàng loạt chức năng khác. Những kỹ thuật lắp ráp
xe hơi bắt đầu phát triển cao không cần đến sự can thiệp của con ngời, ô tô đợc sản

xuất hàng loạt.
Cùng thời gian đó, Nhật Bản, một nớc bại trận nhng đà phát triển kinh tế víi mét
tiỊm lùc phi thêng. Ngêi NhËt B¶n sang Mü để học kinh nghiệm chế tạo ô tô và họ đÃ
thành công, trở thành một trong những nớc có ngành công nghiệp ô tô phát triển nhất
thế giới.
Ngày nay, sản xuất ô tô đà trở thành một ngành công nghiệp chủ yếu của thế giới.
Công nghiệp ô tô đợc đánh giá là bộ mặt cho nền công nghiệp mỗi quốc gia. Tổng số
ô tô trên thế giới hiện nay khoảng 660 triệu xe. Số lợng này hầu nh không tăng giảm
Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

trong nhiều năm gần đây và sản lợng ô tô thế giới gần nh ổn định quanh con số
khoảng 50 -52 triệu xe/năm, tập trung vào 3 trung tâm công nghiệp lớn là Bắc Mỹ,
Tây Âu và Nhật Bản. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Đông Nam á và Châu á
cũng đang nổi lên và có xu hớng là một trung tâm công nghiệp ô tô của thế giới trong
tơng lai (đáng kể là Hàn Quốc, Thái Lan và Trung Quốc). Các hÃng sản xuất ô tô
hàng đầu thế giới hiện nay là: TOYOTA, FORD, CHRYSLER, GM, VW, FIAT,
NISSAN, MISUBISHI, PEUGEOT,
Theo tạp chí ô tô xe máy, năm 2000 ở Mỹ, quốc gia giàu có nhất thế giới, cứ 1,3
ngời dân Mỹ thì có 1 xe ô tô, ở Canada số ngời dân trên 1 ô tô là 1,6; ở Italia con số
tơng ứng là 1,8; ở Đài Loan là 4,7 và Hàn Quốc là 7. Còn ở Việt Nam hiện nay (tính
đến thời điểm 30/6/2002), một đất nớc đang trên đà phát triển, với hơn 80 triệu dân,
thì số ngời bình quân trên 1 chiếc ô tô là 139.
Ngày nay sản xuất ô tô đà mang tính quốc tế và toàn cầu, sự hợp tác và chuyên
môn hoá sản xuất không có biên giới, khoảng cách địa lý và không gian hầu nh

không có ý nghĩa. Sự đầu t của các nớc đan xen nhau và hoà lẫn nhau. Điều đó giải
thích một phần cho sự thâm nhập ồ ạt của các hÃng sản xuất ô tô hàng đầu thế giới
vào Việt Nam thời gian qua.
2. Đặc điểm của ngành sản xuất ô tô
2.1. Về vốn đầu t
So với vốn đầu t vào đại bộ phận các ngành công nghiệp khác, vốn đầu t vào sản
xuất ô tô cao hơn rất nhiều, trung bình để sản xuất một xe ô tô cần khoảng 15.00020.000 USD. Mỗi ô tô có đến 20.000 -30.000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi
tiết, bộ phận lại đợc sản xuất với những công nghệ có đặc điểm khác biệt, do vậy vốn
đầu t cho việc sản xuất 20.000- 30.000 chi tiết thờng rất lớn.
Thêm vào đó, do đặc điểm của ngành là không ngừng vận dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất. Vì thế, ngoài các khoản chi phí ban đầu bao gồm chi phí xây mới nhà
xởng, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo công nhân lành nghề,và các khoản
chi thờng xuyên nh mua nguyên vật liệu, bảo dỡng nhà xởng, máy móc, bảo quản
hàng hoá,thì chi phí cho công tác nghiên cứu và triển khai (R&D) trong lĩnh vực ô
tô cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng vốn đầu t ban đầu và tăng thêm.
2.2. Về công nghệ kỹ thuật
Đây là lĩnh vực đòi hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Một sản phẩm ô tô đợc tung ra trên thị trờng là sự kết hợp của hàng nghìn, hàng vạn chi tiết các loại,
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

không giống nhau. Mỗi chi tiết đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng và đợc chế tạo
theo phơng pháp riêng ở những điều kiện khác nhau nhng vẫn đảm bảo tính đồng bộ
của sản phẩm. Khi công nghiệp ô tô phát triển, xuất hiện nhiều chi tiết vợt quá khả
năng thao tác của con ngời, yêu cầu phải có sự trợ giúp của máy móc kỹ thuật. Máy
móc kỹ thuật càng hiện đại càng giảm bớt sự nặng nhọc và nguy hiểm; nhng điều

quan trọng hơn là dới sự điều khiển của con ngời, những máy móc hiện đại có thể chế
tạo và lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm cuối cùng với xác suất sai sót không đáng kể.
2.3. Về lao động
Hiện nay, ngành sản xuất ô tô không còn sử dụng một số lợng lớn lao động nh thời
kỳ trớc và nh một số ngành sản xuất vật chất khác (lơng thực, dệt may, khai khoáng,
) do đà áp dụng nhiều tiÕn bé cđa khoa häc kü tht. Trong phÇn lín các nhà máy
lắp ráp ô tô trên thế giới, ngời ta ít thấy bóng dáng con ngời, công việc sản xuất đều
do các rôbôt đảm nhận, con ngời chỉ điều khiển máy móc chính. Do vậy, số lợng lao
động làm việc trong ngành không cao. Thêm vào đó, để có thể sử dụng thành thạo
các máy móc hiện đại, những ngời công nhân phải có tay nghề cao, đợc đào tạo bài
bản, đòi hỏi có chi phí lớn và thời gian dài cho đào tạo. Mặc dù u thế của các nớc
đang phát triển là có nguồn nhân công dồi dào với tiền công thấp nhng hạn chế lớn
trong u thế này lại là chất lợng nguồn lao động không cao.
Vì vậy, có thể khẳng định ngành không tận dụng đợc nhiều lợi thế so sánh về
nguồn lao động của các nớc đang phát triển (dồi dào về số lợng, chi phí nhân công
thấp). Thêm vào đó có thể thấy đợc đây là một khó khăn lớn cho các nớc đang phát
triển trong quá trình xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô bởi đây là một
ngành khá mới mẻ, kiến thức nghề nghiệp và kinh nghiệm của ngời công nhân còn
non.
3. Vai trò của ngành công nghiệp ô tô
Bên cạnh vai trò cung cấp phơng tiện đi lại tối u, từ việc gắn chặt với các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghiệp ô tô còn đóng vai trò thúc đẩy phát triển khoa học kỹ
thuật của các quốc gia có ngành sản xuất ô tô, đặc biệt là khoa học điện tử, tự động
hoá, công nghệ vËt liƯu míi. Së dÜ nh vËy lµ do ngn gốc xuất xứ của các sản phẩm
ô tô là từ các nớc công nghiệp phát triển. Đứng trớc nhu cầu ngày càng cao của các
khách hàng khó tính, các hÃng sản xuất không ngừng đẩy mạnh công tác nghiên cứu
phát triển sản phẩm để nắm chắc và phát triển thị phần của mình. Chiếc ô tô đầu tiên
xuất hiện vào năm 1885 ở Đức, chạy bằng động cơ xăng bị cho là những cỗ máy thô
kệch, là nỗi kinh hoàng của ngời đi đờng đà buộc các nhà khoa học phải nghiên cứu
một sản phẩm khác và năm 1892 chiếc ô tô chạy bằng động cơ đốt trong đà ra đời.

Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Còn đối với các nớc có nền kinh tế ít phát triển thì việc xây dựng ngành công nghiệp
ô tô từ sự trợ giúp của nớc ngoài đà thúc đẩy tiến bộ trong kỹ thuật và công nghệ
không chỉ cho riêng ngành công nghiệp ô tô mà còn tác động đến nhiều ngành liên
quan khác nh ngành hoá chất, điện tử,Tính đến cuối thế kỷ XX, thế giới có khoảng
170 nớc có công nghiệp chế tạo hoặc lắp ráp ô tô, vì các quốc gia đều hiểu và xác
định đợc ngành sản xuất ô tô là động lực phát triển cho các ngành liên quan. Hiện
ngành đang tiêu thụ 77% cao su tự nhiên, 67% sản lợng chì, 64% gang đúc, 50% cao
su tổng hợp, 40% máy công cụ, 25% vật liệu bán dẫn, 18% nhôm, 12% thép và một
số lợng khổng lồ các nhiên liệu gồm: xăng, dầu diesel, dầu nhờn,Ngoài ra, cứ 1
đồng vốn cho sản xuất ô tô của thế giới thì phải đầu t 8 đồng vốn cho các ngành công
nghiệp phụ cận và bình quân cứ 7 chỗ làm việc thì có 1 ngời thuộc lĩnh vực lắp ráp &
chế tạo ô tô.
Nh vậy, vai trò then chốt của ngành công nghiệp ô tô trong phát triển kinh tế ở mỗi
quốc gia là không thể phủ nhận. Công nghiệp ô tô không chỉ là một ngành sản xuất
vật chất đơn thuần mà nó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh
vực có liên quan và là động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng các
thành tựu khoa học - kỹ thuật ở các quốc gia có ngành công nghiệp này.
4.Tình hình sản xuất và tiêu thụ ô tô trong những năm qua
Trong vòng khoảng 20 năm trở lại đây, sản lợng ô tô thế giới gần nh ổn định và
chỉ dao động quanh con số 52 đến 58 triệu chiếc một năm. Tổng số ô tô trên toàn thế
giới hiện nay vào khoảng 660 triệu chiếc tức là bình quân cứ 8 ngời có 1 chiếc ô tô.
(1)

Công nghiệp ô tô là ngành sản xuất đợc toàn cầu hoá sớm nhất và hiện nay, lợng cung đà vợt xa lợng cầu. Năng lực sản xuất của toàn thế giới hiện nay d thừa
khoảng 21%. Ngành công nghiệp ô tô cũng là ngành công nghiệp tiếp cận nhanh nhất
và sớm nhất các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại, từ công nghệ tin học, điều
khiển học, đến ngành vật liệu mới, tự động hoá sản xuất thông qua hệ thống máy
móc hiện đại.

Bảng 1: Sản lợng ô tô trên toàn thế giới theo các năm
(Đơn vị tính: triệu chiếc)
Năm
Khu vc

Tây Âu
Bắc Mỹ
Nhật Bản
Châu á(trừ
Nhật Bản)

2000
2001
15,114 15,781
15,755 15,264
10,554 10,197

2002
16,169
15,392
10,346

2003
16,975

15,786
10,976

2004
18,111
15,801
10,086

2005
2006
17,017 16,840
17,538 17,810
9,895 10,145

5,465

7,121

6,476

5,439

6,870

Đỗ Thế B¶o CN13D - ĐHNT

6,317

6,759
7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Đông Âu
Các khu
Vực khác
Tổng

1,890

2,000

2,084

2,381

2,453

2,412

2,762

2,720 2,750
51,498 52,309

3,021
54,133


3,481
56,075

3,107
54,997

2,672 4,125
56,404 58,441

Ngn:Economist Intelligence Unit (EIU-Tỉ chøc trÝ t kinh tế học) 12/2006.
(1):Buôn bán ô tô toàn cầu giảm mạnh- Thời báo kinh tế ngày 7/9/2006

Đến nay, sản phẩm ô tô là một sản phẩm mang tính quốc tế. Các quốc gia đảm
nhận chế tạo các phần khác nhau của ô tô rồi lắp ráp thành phẩm. Các nớc đang phát
triển cũng đà tính đến việc xây dựng một ngành công nghiệp ô tô cho riêng mình.
Các nớc phơng Tây, Mỹ không còn độc chiếm nguồn cung cấp ô tô cho toàn thế giới
nữa. Trên thế giới đà có 89 quốc gia có dây chuyền sản xuất và lắp ráp ô tô.
Sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới đợc đánh dấu bằng cuộc
chiến tranh xe hơi Nhật, Mỹ. Cho đến thập kỷ 90, số lợng xe hơi Nhật Bản ở Mỹ
chiếm hơn 30%. Chậm chạp nhng chắc chắn, năm này qua năm khác số lợng xe hơi
từ Nhật nhập vào Mỹ ngày càng tăng lên.
Tại thị trờng Mỹ, nơi mà ngời Nhật và ngời châu Âu phải làm việc theo những
luật lệ giống nhau của ngời Mỹ, công nghiệp xe hơi châu Âu đà trở nên lép vế. Các
hÃng nh Fiat, Peugeot, Renaultbị ngời Nhật đánh bật ra khỏi thị trờng này. Chỉ còn
lại hÃng Wolkswagen thì thị phần suy giảm mạnh từ 10% chỉ còn 1% và rất khó khăn
để trụ lại. Thời điểm này đánh dấu sự dẫn đầu về sản lợng xe hơi của Nhật Bản, đứng
thứ hai là châu Âu và Mỹ tụt xuống hàng thứ 3.
Sau một thập kỷ bị mất thị trờng cho xe hơi Nhật Bản, ngành công nghiệp ô tô
Mỹ đà có những thay đổi lớn về chất. Năm 1992, các hÃng xe Mỹ chiếm thêm đợc
2% thị trờng nội địa và đặc biệt là họ tăng đợc số lợng xe tải bán ra. Tổng cộng họ

giành đợc 72% thị phần nớc Mỹ, đạt 12,9 triệu chiếc. Năm 1993, lợng xe bán ra tăng
7% lên 13,8 triệu chiếc.(2)

Đỗ ThÕ B¶o CN13D - ĐHNT

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

(2) Ô tô thành tựu thế kỷ Tạp chí thế giới mới ra ngày 8/10/2005

Bảng 2: Số lợng xe bán ra trên toàn thế giới qua các năm
(Đơn vị tính: triệu chiếc)
Năm
Khu Vực
2002
2003
2004
Tây Âu
13,558
14,709
14,878
Bắc Mỹ
16,480
17,013
17,419
Nhật Bản
6,848

7,061
6,725
Châu á(trừ Nhật
Bản)
6,117
6,363
6,049
Đông Âu
1,843
2,089
2,301
Các khu vực
khác
4,073
4,271
4,645
Tổng
48,919
51,506
52,017
Nguồn: Economist Intelligence Unit (EIU)12/20006

2005
15,992
18,028
5,874

2006
17,167
19,659

5,861

4,518
2,225

6,163
2,320

4,019
50,656

3,542
54,712

Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ ô tô trên thế giới
trong những năm qua:
*Sù ph¸t triĨn cđa c¸c nỊn kinh tÕ:
C¸c khu vùc có sản lợng ô tô sản xuất ra lớn đều là những khu vực có nền kinh
tế phát triển trên thế giới. Qua các bảng số liệu trên chúng ta dễ dàng nhận ra đó là
các cờng quốc nh Mỹ, Nhật Bản, các nớc Tây ÂuĐây là các quốc gia vµ khu vùc
mµ nỊn kinh tÕ cđa hä cã sù đóng góp rất lớn của ngành công nghiệp ô tô. Với các nớc này, ngành công nghiệp ô tô là bộ mặt của ngành công nghiệp nói chung. Bởi lẽ
ngành công nghiệp ô tô là khách hàng của hầu hết các ngành công nghiệp khác, một
ngành sản xuất thu hút đợc lực lợng lao động khổng lồ.
Mặt khác, tại các quốc gia này, ngời ta luôn cố gắng tạo ra một môi trờng cạnh
tranh lành mạnh, sự công bằng cho các nhà sản xuất. Điều này giúp các nhà sản xuất
yên tâm, khuyến khích họ kinh doanh đúng luật, tạo ra các sản phẩm mới ngày càng
tân tiến phục vụ cho nhu cầu ngày càng đa dạng của con ngời.
*Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ:
Sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô cần thiết phải có sự phát triển tơng
xứng của các ngành công nghiệp phụ trợ nh ngành công nghiệp cơ khí, ngành công

nghiệp hoá chất, ngành điện tử
Sự phát triển của các ngành này là hậu thuẫn để ngành công nghiệp ô tô luôn
sử dụng các sản phẩm có chất lợng tốt, kỹ thuật tiên tiến hiện đại. ở đây chúng ta có
thể thấy khi ngành công nghiệp ô tô phát triển, nó tác động các ngành công nghiệp
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

phụ trợ khác phát triển theo và ngợc lại, các ngành sản xuất đó sẽ nghiên cứu để tạo
ra các sản phẩm phục vụ ngành ô tô.
* Chính sách Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, chính sách của Nhà nớc là nhân tố vô
cùng quan trọng ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của tất cả các thành phần kinh
tế. Nhà nớc có thể điều tiết cung cầu thông qua các chính sách về thuế, hạn ngạch. Vì
vậy, để xác định đợc các chiến lợc sản xuất, kinh doanh; các doanh nghiệp, đặc biệt
các nhà đầu t nớc ngoài và các liên doanh cần phải nghiên cứu kỹ chính sách cũng
nh quan điểm chính trị của nớc sở tại. Có nhiều ý kiến cho rằng, chính sách nhà nớc
là nhân tố quyết định cho ngành cơ khí chế tạo nói chung và ngành công nghiệp ô tô
nói riêng.
*Thị hiếu, tập quán.
Thị hiếu, tập quán thể hiện tâm lí của ngời tiêu dùng trong việc mua sắm, tiêu
dùng hàng hoá. Tập quán là thói quen của cả một nhóm ngời, thậm chí là của một
quốc gia, khu vực và đợc hình thành dần dần qua nhiều năm, nhiều thập kỷ còn thị
hiếu là së thÝch cđa mét nhãm nhá ngêi hc cđa mét ngời nào đó và thờng xuyên
thay đổi.
Khi nghiên cứu một chiến lợc hoặc tung một sản phẩm nào đó ra thị trờng, ngoài

việc xem xét các nhân tố khác thì các nhà kinh doanh luôn luôn phải quan tâm đến
thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng để đa ra quyết định chính xác, có hiệu quả. Và ô
tô nào càng tiện nghi, chất lợng phục vụ và dịch vụ bảo hành, sửa chữa càng tốt thì
càng thu hút đợc ngời tiêu dùng đến với công ty. Song, cùng với sự phát triển kinh tế,
thu nhập của ngời dân sẽ tăng lên kéo theo nhu cầu đối với những loại xe cao cấp,
chất lợng tốt, sang trọng. Vì vậy các nhà sản xuất phải có chiến lợc lâu dài hơn cho
sự tồn tại của doanh nghiệp trong tơng lai.
5. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nớc
trên thế giới.

5.1.Malaysia: Bảo hộ và thành công.
Ngành công nghiệp ô tô Malaysia hình thành qua hai giai đoạn:
* Giai đoạn thứ nhất : từ giữa những năm 60, họ nhập khẩu xe dạng CKD và
kéo theo sự phát triển của các cơ sở lắp ráp trong nớc. Đến những năm đầu của thập
kỷ 80, Malaysia đà có 15 công ty lắp ráp xe bao gồm cả các công ty của Châu Âu và
Nhật Bản.
* Giai đoạn thứ hai : bắt đầu từ năm 1983 bằng việc hình thành dự án sản xuất
xe du lịch quốc gia Proton và Perodua.
Một điểm rất đáng chú ý là sự bảo hộ rất cao của chính phủ đối với ngành công
nghiệp ô tô trong nớc. Malaysia áp dụng thuế suất nhập khẩu rất cao đối với xe nhập
khẩu nguyên chiếc(CBU): từ 140% đến 300%; xe nhập dới dạng CKD: từ 42% đến
80%. Do sự bảo hộ này mà Proton đà trở thành nhÃn hiệu ô tô số một tại thị trờng
Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI


Malaysia và cả tại thị trờng các nớc ASEAN. Xe Proton và Perodua gần nh độc chiếm
thị trờng ô tô Malaysia (đến 90% thị phần), chỉ còn lại 10% thị phần chia cho 25 nhà
sản xuất khác tại nớc này. (3)
Từ tháng 7 năm 1998, Malaysia bắt đầu triển khai chơng trình chế tạo xe tải
nhẹ(van) quốc gia mang tên Inokom Permas dựa trên mẫu xe Renault do một liên
doanh chế tạo trong đó phía Malaysia nắm 68% vốn. Sản lợng ô tô quốc gia cđa
Malaysia hiƯn nay rÊt lín so víi c¸c níc trong khu vực Đông Nam á.
Bảng 3 :Sản lợng ô tô sản xuất trong nớc của Malaysia qua các năm
Năm
Sản lợng
Tốc độ tăng(%)
2004
126.400
100
2005
250.620
198
2006
253.900
101
Nguồn: Báo Sài Gòn tiếp thị số ra ngày 22-1-2007.
(3)Kinh nghiệm xây dựng phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nớc Châu áBáo Sài Gòn tiếp thị ngày 22/05/2002
Cho đến thời điểm hiện tại, Chính phủ Malaysia vẫn tiếp tục ủng hộ việc bảo
hộ cho ngành công nghiệp ô tô của mình bắng cách quyết định trì hoÃn 2 năm cha áp
dụng việc giảm thuế suất theo lộ trình thực thi các qui định của AFTA.
Nh vậy, từ sự thành công của ngành công nghiệp ô tô Malaysia, chúng ta nhận
thấy họ đà có ý thức rất sớm về tầm quan trọng của ngành công nghiệp và có sự đầu
t đúng hớng. Chính phủ Malaysia đà có sự hỗ trợ rất tích cực bằng cách tạo ra sự bảo
hộ hợp lý, xây dựng chiến lợc phát triển quốc gia có tính khả thi và trải qua các giai
đoạn khác nhau. Vai trò của chính phủ trong sự phát triển của ngành công nghiệp ô

tô của quốc gia này đà để lại một dấu ấn rất đáng chú ý, đáng để chúng ta học tập.

5.2. Thái Lan:
Ngành công nghiệp ô tô Thái Lan đà trải qua các bớc phát triển: thành lập các
dây chuyền lắp ráp ô tô trong nớc để thay thế việc nhập khẩu nguyên chiếc; chuyển
các dây chuyền từ đơn thuần lắp ráp sang sản xuất; khuyến khích xây dựng các nhà
máy mới và mở rộng các nhà máy hiện tại để sản xuất thiết bị phụ tùng cho ngành
công nghiệp ô tô.
Khác với Malaysia, Thái Lan không có chính sách ô tô quốc gia và không hạn
chế sự hoạt động của các hÃng ô tô nớc ngoài tại lÃnh thổ của mình. Từ năm 1961,
Cơ quan đầu t Quốc gia Thái Lan (BOI) đà khuyến khích việc lắp ráp ô tô tại nớc này
và đà thu hút hÃng Nissan vào Thái Lan mở dây chuyền lắp ráp ô tô.
Từ năm 1987, Bộ Công nghiệp Thái Lan áp dụng hệ thống điểm. Các chi tiết
chính của ô tô có tổng số điểm là 100. Mỗi loại ô tô con, ô tô buýt, ô tô tải có số
điểm bắt buộc về nội địa hoá khác nhau và là tiêu chuẩn để cấp giấy phép hoạt động
cho các nhà máy mới.
Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Các nhà sản xuất đợc tự do lựa chọn chi tiết để nội địa hoá miễn sao cộng lại
có tổng số điểm yêu cầu bắt buộc. Khi tỷ lệ sản xuất nội địa khoảng 45% thì Bộ
Công nghiệp Thái Lan xem xét, điều chỉnh lại điểm. Năm 1989, Chính phủ cải tiến
sản xuất xe tải pick_up 1 tấn và bắt buộc sản xuất động cơ loại xe này trong nớc.
Đến nay, đà có 14 nhà sản xuất ô tô thế giới có mặt tại Thái Lan, gồm những
hÃng hàng đầu thế giới nh: BMW, Mercedes-Benz, General Motors, Ford, Volvo,

Peugeotvới năng lực sản xuất hơn một triệu xe mỗi năm, cùng với hơn 800 nhà
sản xuất phụ tùng đà giải quyết công ăn việc làm cho 200.000 nhân công.
Lợng ô tô tiêu thụ tại Thái Lan cao nhất là vào năm 1996 với 590.000 chiếc.
Sau đó, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ đà khiến Thái Lan tụt xuống hạng 3 sau
Malaysia và Indonesia. Lợng ô tô xuất khẩu của Thái Lan năm 1999 là 125.700
chiếc, năm 2000 là 180.000 chiếc. Kim ngạch xuất khẩu phụ tùng cũng không ngừng
tăng: năm 1997 đạt 165,7 triệu đô la; năm 2000 tăng lên 562 triệu đô la. Thị trờng
xuất khẩu lớn nhất là Nhật Bản, Malaysia, Nam Phi.(4)

5.3.Hàn Quốc:
Mặc dù ra đời sau hàng chục năm so với Nhật Bản nhng ngành công nghiệp
ô tô Hàn Quốc đà có những bớc phát triển mạnh mẽ và ngoạn mục. Với 20 năm, từ
con số không, Hàn Quốc đà xuất khẩu hàng loạt ô tô với chất lợng cao cạnh tranh với
cả xe Nhật. Hàn Quốc xây dựng một chiến lợc với các giai đoạn 5 năm một và trên
thực tế đà đạt đợc kết quả rất khả quan. 5 năm đầu (1962-1966): lắp ráp xe dạng
SKD. 5 năm sau đà chuyển sang lắp ráp CKD ở quy mô lớn (1967-1971). 5 năm tiếp
theo phát triển kiểu xe riêng của Hàn Quốc (1972-1976). Năm 1977-1981, Chính phủ
cho xây dựng cơ sở sản xuất loại lớn, cho phép 2 công ty sản xuất xe du lịch, một
công ty sản xuất xe thơng dụng với sự hạn chế về số kiểu. Nhà máy mới không đợc
phép thành lập. 1982-1986, lợng xe xuất khẩu tăng nhanh (từ 100.000-700.000 chiếc/
năm), với tay sang cả thị trờng Mỹ. Đến giai đoạn 1987-nay, ô tô đợc sử dụng phổ
biến trong dân chúng và đợc xuất khẩu với số lợng lớn. Lúc này, Chính phủ bỏ hạn
chế số lợng nhà sản xuất và số lợng kiểu xe.
Với 20 năm xây dựng và phát triển, Hàn Quốc đà xuất khẩu hàng loạt ô tô có
chất lợng cao cạnh tranh với cả xe hơi của Nhật Bản và Mỹ. Hàn Quốc xây dựng hẳn
một chiến lợc với các giai đoạn 5 năm một và trên thực tế đà đạt đợc kết quả rất khả
quan. 5 năm đầu, từ năm 1962 đến năm 1966, họ lắp ráp xe dạng SKD. 5 năm sau, từ
năm 1967 đến năm 1971 đà chuyển sang lắp ráp xe dạng CKD ở qui mô lớn. 5 năm
tiếp theo, năm 1977 đến năm 1981, chính phủ cho xây dựng cơ sở sản xuất xe loại
lớn, cho phép 2 công ty sản xuất xe du lịch, 1 công ty sản xuất xe thơng dụng với sự

hạn chế về số kiểu. (5)
(4),(5) Kinh nghiệm xây dựng phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nớc
Châu á-Báo Sài Gòn tiếp thị ngày 22/05/2002
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Từ năm 1982 đến năm 1986, lợng xe xuất khẩu của Hàn Quốc tăng nhanh, từ
100.000 chiếc/năm lên 700.000 chiếc/năm, với tay sang cả thị trờng Mỹ. Từ năm
1987, ô tô đợc sử dụng phổ biến trong dân chúng, lúc này Chính phủ Hàn Quốc huỷ
bỏ hạn chế số lợng nhà sản xuất và số lợng kiểu xe. Kết quả là, thị trờng ô tô của Hàn
Quốc đà xuất hiện rất nhiều những loại xe có kiểu dáng đẹp, phù hợp với thị hiếu của
nhiều tầng lớp dân c.

5.4. Công nghiệp ô tô Nhật Bản.
Nhật bản hiện là một trong số những quốc phát triển nhÊt thÕ giíi (GDP ®øng
thø 2 sau Mü) trong ®ã ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò quan trọng cho sự phát
triển ấy. Trong giai đoạn phát triển thần kỳ (thập kỷ 60-70), hàng năm Nhật sản xuất
ra trên 10 triệu xe ô tô các loại và xuất khẩu khoảng 70% lợng xe sản xuất ra. Một số
hÃng sản xuất ô tô của Nhật nh Nissan, Toyota, Mitsubishi...hiện đang nổi tiếng thế
giới.
Sự phát triển của ngành công nghiệp phụ tùng là yếu tố quan trọng cho sự phát
triển của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản. 45 năm trớc đây, ngành công nghiệp phụ
tùng ô tô của nớc này đà khởi đầu với sản lợng nhỏ và công nghệ đơn giản, thậm chí
cha đạt đến trình độ quốc tế. Sức ép lớn nhất lúc bấy giờ là phải đa vào áp dụng công
nghệ tiên tiến hơn nhiều, hiện đang sử dụng ở Châu Âu, Mỹ.

Trớc thực tế đó, Chính phủ Nhật Bản đà đề ra những chính sách có tính pháp luật
để hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng trong nớc. Chính
phủ áp dụng chính sách cho vay với lÃi suất thấp đối với các nhà sản xuất phụ tùng
chủ yếu và khuyến khích họ áp dụng công nghệ và sử dụng thiết bị của nớc ngoài.
Các biện pháp hỗ trợ nh vậy đà đợc duy trì suốt gần 20 năm và đà thúc đẩy mạnh mẽ
việc phát triển và hiện đại hoá ngành công nghiệp phụ tùng nói riêng và công nghiệp
ô tô nói chung của Nhật Bản.

5.5.Bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nớc.
Với một nền công nghiệp còn kém phát triển nh Việt Nam, chúng ta không thể
đi theo con đờng của các cờng quốc ô tô thế giới nh Nhật, Mỹ, Tây Âu. Chúng ta
cũng khó có thể đi theo cách mà các nớc Đông Nam á đà làm bởi tính thời điểm
không còn nữa. Chúng ta cần tìm ra một hớng đi mới phù hợp với điều kiện của đất
nớc. Một trong những hớng đi hợp lý là sản xuất các loại phụ tùng linh kiện có chất lợng trớc mắt là cung cấp cho thị trờng nội địa, về lâu dài chúng ta sẽ hớng tới xuất
khẩu cung cấp cho thị trờng các nớc ASEANĐồng thời chúng ta cũng sẽ sản xuất
các loại xe phổ thông phù hợp với trình độ sản xuất của ngành công nghiệp hiện nay,
từ đó từng bớc đầu t để có thể sản xuất các loại xe ở mức cao hơn.
Nếu chúng ta muốn tập trung vào mục tiêu cung cấp phụ tùng và các loại xe
hoàn chỉnh cho thị trờng nội địa cũng nh thị trờng các nớc trong khu vực thì trong

Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

vòng 20 năm tới, chúng ta phải phát triển ngành ô tô với những sản phẩm đợc thị trờng quốc tế chấp nhận.
Mục tiêu này chỉ có thể đạt đợc với sự phát triển hợp lí của ngành công nghiệp

phụ tùng ô tô. Dựa trên kinh nghiệm phát triển công nghiệp ô tô của các nớc khác,
yếu tố chúng ta cần hiện nay là phải tạo ra sự cạnh tranh hợp lí trong nớc : đó là
không quá ít sự cạnh tranh để cho một vài công ty có thể chiếm độc quyền trong việc
sản xuất ô tô, cũng nh không quá nhiều sự cạnh tranh để cho một số lớn các nhà sản
xuất ô tô phải chen chúc nhau trong một sân chơi để cố giành giật đợc một thị phần ít
ỏi.
Tơng tự nh vậy, việc sản xuất phụ tùng ô tô cần phải tận dụng đợc nội lực và
thế mạnh trong nớc. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào và chất lợng ngày càng đợc
nâng cao, chi phí thấp. Đó là một tiềm năng to lớn cho chúng ta phát triển sản xuất
các loại phụ tùng cần nhiều sức lao động.
Chúng ta cũng có thể thu đợc ngoại tệ bằng cách xuất khẩu các loại phụ tùng
này. Chúng ta cũng có thể thúc đẩy xuất khẩu phụ tùng nhờ tận dụng lợi thế của hiệp
định CEPT. Qui mô sản xuất kinh tế khó thể đạt đợc nhờ các hoạt động xuất khẩu
phụ tùng.
Tuy nhiên, với qui mô hiện nay của thị trờng trong nớc, chúng ta khó có thể
thúc ép các nhà sản xuất ô tô Việt Nam tiến hành sản xuất phụ tùng trong nớc bằng
cách áp dụng những luật lệ khắt khe với tỉ lệ nội địa hoá giống nh các nớc ASEAN đÃ
từng áp dụng trớc đây, các luật lệ này bao gồm các khoản phạt sẽ dẫn đến việc sản
xuất các loại xe với giá thành cao gây cản trở nghiêm trọng cho sự phát triển của
ngành công nghiệp ô tô.
Thay vào đó chúng ta cần tính đến việc thiết lập một mạng lới cung cấp phụ
tùng toàn cầu mà nền công nghiệp ô tô thế giới đang tạo nên, đồng thời chấp nhận
mức độ tự do hoá thơng mại nhất định bằng cách giảm thuế nhập khẩu phụ tùng một
cách có lựa chọn. Với qui mô sản xuất nhỏ, chúng ta phải yêu cầu các nhà sản xuất
xe ô tô áp dụng hệ thống sản xuất linh hoạt nhiều kiểu xe với giá thành hạ, hiệu quả
cao.

II.Nền công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam
1.Khái Quát
Chúng ta còn nhớ, khoảng 30 năm trớc, chiếc xe đạp Thống nhất đến tay ngời tiêu

dùng hoạ may đi theo con ®êng tem phiÕu c¸n bé. Thêi gian sau, chiÕc xe gắn máy
đến với ngời sử dụng trong nớc cũng thực sự khó khăn, cho đến những năm mở cửa
nó mới thật sự đến với mọi nhà. Còn bây giờ, ngời tiêu dùng và nhà sản xuất lại tiếp
tục trăn trở với ô tô.
Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô ViƯt Nam trong thÕ kû XXI

§iĨm qua mét sè qc gia Châu á lúc khởi đầu ngành công nghiệp ô tô để thấy đợc
khả năng công nghiệp ô tô của ta hiện nay. Nhật Bản khởi điểm ngành công nghiệp ô
tô lúc GDP chỉ đạt 65 USD/ngời. Hàn Quốc bắt tay vào sản xuất ô tô lúc GDP đạt
200 USD/ngời ... Họ đà khởi nghiệp đúng thời cơ và đà thành công. Việt Nam thì
sao? Ngành công nghiệp ô tô trong nớc hiện có 12 liên doanh lắp ráp ô tô. công suất
dự kiến mỗi năm khoảng trên 150 ngàn xe các loại.
Bên cạnh các liên doanh, chúng ta còn có 9 công ty vốn trong nớc đà mạnh dạn
đầu t vào lĩnh vực này, mỗi năm lợng xe xuất xởng cũng khoảng 60 ngàn chiếc. Có
thể nói, thị trờng ô tô trong nớc và khu vực đang hấp dẫn nhà đầu t. Tuy nhiên, sản
xuất ô tô theo những quy định nh hiện nay liệu có đủ sức cạnh tranh trên đờng hội
nhập và đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng? Trên thực tế, giá xe ô tô của Việt Nam
cao gấp 1,6 đến 2,9 lần giá xe của thế giới.(Xem bảng số 7 trang 40 )
Dự án tham gia vào lĩnh vực sản xuất ô tô không phải là ít nhng cái chính là các
ngành công nghiệp hỗ trợ để phát triển sản xuất ô tô cha theo kịp. Thực tế, các liên
doanh và doanh nghiệp trong nớc tham gia vào ngành ô tô hiện chỉ mới dừng lại ở
dạng lắp ráp CKD. Theo quy định của Chính phủ, các nhà sản xuất ô tô trong nớc
phải đảm bảo đợc tỷ lệ nội địa hoá. Đây là quy định rất đúng dắn, hợp lý, nhng để
thực hiện không phải dễ.

Cả nớc hiện nay mới có khoảng 60 công ty sản xuất linh kiện thì không thể nào
đáp ứng đợc nhu cầu trên 200 ngàn chi tiết của một chiếc ô tô xuất xởng, ở Thái lan
có 15 hÃng sản xuất ô tô với 17 nhà máy lắp ráp ô tô trong khi đó có đến 709 công ty
lớn và 1.100 công ty vừa và nhỏ cung cấp linh kiện. Trung Quốc có 125 nhà máy lắp
ráp ô tô của hơn 60 Tập đoàn, công ty nhng có gần 5.000 nhà cung ứng linh kiện phụ
tùng ô tô .
Bởi thế, hơn 13 năm qua, các liên doanh cũng nh một số doanh nghiệp trong nớc
hầu nh chỉ hoạt ®éng ë møc 10 – 30% c«ng suÊt thiÕt kÕ và dĩ nhiên lại phải phụ
thuộc vào linh kiện nhập khẩu. Sở dĩ họ không mặn mà sản xuất linh kiện là vì
ngành công nghiệp sản xuất ô tô trong nớc cha đủ mạnh để đáp ứng thị trờng linh
kiện. Vừa có tín hiệu mừng sẽ phát triển đợc nhiều dự án đầu t, sản xuất ô tô, thì bất
ngờ trong số này có không ít đơn vị đà lạng lách để đợc phê duyệt rồi chỉ đơn
thuần lắp ráp bán lấy lÃi, không tuân thủ quy định nội địa hoá cũng nh các tiêu chuẩn
theo Quy định 115/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp.

Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô ViƯt Nam trong thÕ kû XXI

Cã thĨ nãi, mn ph¸t triển ngành công nghiệp ô tô, ngoài việc cơ chế chính sách
nhà nớc phải hợp lý, hậu kiểm và xử lý triệt để các đơn vị làm ăn chụp giựt, vấn đề
cơ bản là các doanh nghiệp phải có cái tâm thì mới cùng đa ngành công nghiệp ô tô
trong nớc đi lên đợc.
2.Mục Tiêu :

Mục tiêu chủ yếu là góp phần xây dựng nghành công nghiệp ô tô Việt Nam trở

thành một ngành rất quan trọng vào năm 2020. Các mục tiêu định lợng đợc trình bày
sơ qua nh sau:

Bảng 4. Dự kiến sản lợng ô tô các loại đến năm 2120
(Đơn vị : Số xe)
2005
2010
2020
Xe con
35.000
70.000
144.000
Xe đến 5 chỗ ngồi
32.000
60.000
116.000
Xe 6-9 chỗ ngồi
3.000
10.000
28.000
Xe khách
15.000
36.000
79.900
10-16 chỗ ngồi
9.000
21.000
44.000
17-26 chỗ ngồi
2.000

5.000
11.200
26-46 chỗ ngồi
2.400
6.000
15.180
> 46 chỗ ngồi
1.600
4.000
9.520
Xe tải
68.000
127.000
159.800
Đến 2 tấn
40.000
57.000
50.000
2-7 tấn
14.000
35.000
53.700
7-20 tấn
13.600
34.000
52.900
>20 tấn
400
1.000
3.200

Xe chuyên dùng
2.000
6.000
14.400
Tổng số
120.000
239.000
398.000
Nguồn: Trích dẫn từ QĐ số 177/2004/QĐ-TTG về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

Những con số này dựa trên những dự đoán từ bản quy hoạch vận tải đờng bộ đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (đà đợc Chính phủ phê duyệt) của Giao thông
Vận tải.
Bên cạnh mục tiêu về sản lợng, bản quy hoạch cũng đề cập đến các vấn đề về rỷ
lệ sản xuất trong nớc, xuất khẩu và đầu t. Tỷ lệ sản xuất trong nớc đến năm 2010 cho
xe thông dụng (xe tải cỡ nhỏ và trung bình, xe chở khách, xe con 4-9 chỗ ngồi), xe
cao cấp và xe chuyên dùng lần lợt là 60%, 40-45%. Xuất khẩu ô tô và phụ tùng đạt từ
5-10% giá trị tổng sản lợng của ngành vào năm 2010. Trong giai đoạn 2003- 2010,
sản lợng ô tô bổ sung đợc dự báo nh bảng dới đây.
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Bảng 5: Cân đối năng lực, nhu cầu và bổ sung sản lợng ô tô đến năm 2010
(Đơn vị : Số xe)

Năng lực hiện Sản lợng yêu cầu Sản lợng cần bổ sung
tại năm 2003
năm 2010
năm 2010
(dự báo)
Xe con
Xe đến 5 chỗ ngồi

>100.000

60.000

Không cần đầu
t thêm
6.000

Xe 6-9 chỗ ngồi
Xe khách
10-16 chỗ ngồi
17-25 chỗ ngồi
26-46 chỗ ngồi

4.000

10.000

--7.000

21.000
5.000

6.000

> 46 chỗ ngồi
Xe tải
Đến 2 tấn
2-7 tấn
7-20 tấn
>20 tấn
Xe chuyên dùng

2.000

4.000

21.000
5.000
Không cần đầu
t thêm
2.000

10.000
4.000
--300

57.000
35.000
34.000
1.000
6.000


47.000
31.000
34.000
1.000
6.000

Nguồn: Trích dẫn từ QĐ số 177/2004/QĐ-TTG về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

3. Cách thức đạt đợc mục tiêu :

Để đạt đợc các mục tiêu này, bản quy hoạch đa ra định hớng đầu t và các yêu
cầu đối với dự án đầu t nh đầu t theo vùng, tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, láp ráp
ô tô, trách nhiệm của các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp có vón đầu t nớc
ngoài.

Các vùng mà chính phủ khuyến khích đầu t là hành lang Hà Nội Hải Phòng
Quảng Ninh ở Miền Bắc, các tỉnh từ Thanh Hoá đến Khánh Hoà ở Miền Trung, các
tỉnh, thành phố trong và giáp ranh khu vực tứ giác tăng trởng kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh Bà Rịa Vũng Tàu - Đồng Nai Bình Dơng và Cần Thơ ( phục vụ
khu vực đồng bằng sông Cửu Long). Tất cả các dự án phải tuân theo Tiêu chuẩn
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô. Các dự án đầu t mới cần có chuyển giao công

nghệ sản xuất tiên tiến từ các nhà sản xuất ô tô trên thế giới. Các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài phải thực hiện đầu t phát triển sản xuất theo dự án đầu t. Chính
phủ khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đầu t sản xuất động cơ,
phụ tùng trên cơ sở chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các hÃng nổi tiếng trên thế
giới.

Đặc biệt, bản quy hoạch cũng nêu ra vai trò chủ đạo của bốn doanh nghiệp nhà nớc
và hai bộ trong việc sản xuất các sản phẩm và thực hiện một số quy trình sản xuất nh
nêu ra trong Bảng 6

Bảng 6: Nhiệm vụ của các doanh nghiệp nhà nớc và các bộ
Cơ quan
Vai trò
Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Sản xuất, lắp ráp xe khách, xe tải trung và
Nam
nhỏ, xe con, động cơ, hộp số, cụm truyền
động
Tổng công ty Máy động lực và Máy Sản xuất, lắp ráp xe khách, xe tải trung và
nông nghiệp
nhỏ, động cơ, hộp số, cụm truyền động
Tổng công ty Than Việt Nam
Sản xuất, lắp ráp xe tải hạng trung và
nặng, xe chuyên dùng và các thiết bị
công tác kèm theo.
Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải Sản xuất, lắp ráp xe khách, xe chuyên
Sài Gòn
dùng và một số loại phụ tùng ô tô.
Bộ công an và Bộ quốc phòng
Sản xuất, lắp ráp ô tô có tính năng kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu an ninh, quốc

phòng.
Nguồn : Trích dẫn từ Quyết định số 177/2004/QĐ-TTG về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020.
4. Tài chính và các chính sách hỗ trợ:

Theo bản quy hoạch này, tổng nhu cầu vốn đầu t để thực hiện quy hoạch trong giai
đoạn 2001 2010 khoảng 16.000 18.000 tỷ đồng (khoảng 1 1,1 tỷ đô la Mỹ)
và 35.000 40.000 tỷ đồng (khoảng 2,2 2,5 tỷ đô la Mỹ) trong giai đoạn 2010
Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô ViƯt Nam trong thÕ kû XXI

– 20204. ChÝnh phđ sÏ cung cấp tín dụng cho các dự án đợc Thủ tớng chính phủ phê
duyệt.

Bản chính sách hỗ trợ đợc nêu ra bao gồm : (i) chính sách thuế đối với « t« vµ linh
kiƯn phơ tïng « t« ; (ii) chính sách về thị trờng ; (iii) chính sách về đầu t ; (iv) chính
sách về khoa học và công nghệ ; (v) chính sách về nguồn nhân lực ; (vi) chính sách
về huy động vốn ; và (vii) chính sách về quản lý ngành. Nội dung chính của các
chính sách hỗ trợ ngày thể hiện cam kết của chính phủ trong việc trợ giúp ngành
công nghiệp ô tô. Chẳng hạn, Chính phủ không đánh thuế nhập khẩu linh kiện dạng
CKD, IKD ; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm chế thử trong thời
gian một năm kể từ khi sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị trờng. Chính sách về khoa học
và công nghiệ cho thấy Chính phủ hỗ trợ kinh phí cho đầu t hoạt động nghiên cứu
phát triển (R&D) trong công nghiệp ô tô cũng nh hỗ trợ các dự án chuyển giao công
nghệ từ các hÃng có danh tiếng trên thế giới vào sản xuất động cơ, hộp số và cụm

truyền động. Việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ thiết kế, công
nhân lành nghề phục vụ ngành công nghiệp ô tô cũng đợc đề cập. Chính phủ khuyến
khích việc cổ phần hoá các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô.
5. Triển khai thực hiện quy hoạch:

Cũng nh trong các bản quy hoạch khác, Chính phủ giao nhiệm vụ cho các cơ quan
trong việc triển khai thực hiện quy hoạch. Các cơ quan đợc giao nhiệm vụ nh bảng 7
trang bên
Bảng 7 : Trách nhiệm chính của các cơ quan trong việc thực hiện quy hoạch
Cơ quan
Bộ công nghiệp
Bộ khoa học và Công nghệ

Đỗ Thế Bảo CN13D - HNT

Trách nhiệm
Ban hành Tiêu chuẩn doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp ô tô:
Ban hành quy định về phơng pháp tỉnh tỷ lệ
nội địa hoá, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
chất lợng và hớng dẫn việc chuyển giao tiÕp
nhËn c«ng nghƯ
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng và gii pháp phát triển của Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thế kỷ XXI

Bộ Tài chính
Bộ giao thông

Bộ Thơng mại
Bộ Kế hoạch và Đầu t
Bộ công an : Bộ Giao thông vận tải ;
các Uỷ ban nhân dân
Hiệp hội các doanh nghiệp cơ khí
Việt Nam, Hiệp hội các nhà sản xuất
ô tô Việt Nam, Hiệp hội kỹ s ô tô Việt
Nam
Các doanh nghiệp đà đợc cấp có thẩm
quyền cho phép sản xuất các loại xe
chuyên dùng trên cơ sở khung gầm
động cơ (Chassis)

Giải quyết các vấn đề về thuế và đề xuất
các chính sách hỗ trợ tài chính
Ban hành các quy định mới về tiêu chuẩn,
điều kiện kỹ thuật an toàn đối với ô tô
Chống buôn lậu và xúc tiến xuất khẩu
Kêu gọi thu hút đầu t nớc ngoài, đặc biệt là
lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng.
Giới hạn số lợng ô tô đăng ký mới hàng
năm
Nâng cao tính hợp tác liên kết và tính
chuyên môn hoá trong ngành ; đề xuất
chính sách hỗ trợ theo đúng Chiến lợc Quy
hoạch đà đợc duyệt
Đáp ứng các điều kiện quy đinh tại Quyết
định 177/2004/QĐ-TTG (thời hạn : Ngày
01/7/2005)


Nguồn : Trích dẫn từ Quyết định số 177/2004/QĐ - TTG về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020.

Chơng II : Thực trạng phát triển ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam.
I.Vai trò của ngành công nghiệp ô tô trong nền kinh tế Việt Nam.
1.Ngành công nghiệp ô tô việt nam có vai trò quan trọng trong giao thông đờng bộ

Giao thông vận tải là một yếu tố cực kì quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của một đất nớc. Nó giúp cho hàng hoá đợc lu chuyển dễ dàng từ một địa điểm này
đến một địa điểm khác, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất. Có thể nói trong giai
đoạn hiện nay, khi xu thế toàn cầu hoá diễn ra ngày càng sôi động, ngời ta càng nhận
thức rõ hơn tầm quan trọng của giao thông vận tải.
Tham gia vào nền kinh tế thế giới với xu hớng toàn cầu hoá diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, hàng hoá đòi hỏi phải có chất lợng cao, mẫu mà phong phú đa dạng, giá cả
hợp lý. Để cạnh tranh đợc với hàng hoá của các nớc trên thế giới thì một trong những
yếu tố quan trọng nhất là hiệu quả sản xuất. ô tô là phơng tiện vận tải hiện nay đang
chứng minh đợc u thế của mình, giúp cho các nhà sản xuất thu đợc hiệu quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Đỗ Thế Bảo CN13D - ĐHNT

20



×