Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

vài nét về công ty VINAPIPE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.68 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần I
vài nét về Công ty VINAPIPE
1.1 Sự ra đời và phát triển của Công ty ống thép Việt Nam
( VINAPIPE )
- Tháng 2/1993, đợc sự đồng ý của Thủ tớng chính phủ và Bộ trởng bộ kế
hoạch và đầu t, Công ty liên doanh VINAPIPE đã đợc cấp giấy phép đầu t, liên
doanh bao gồm 3 đối tác :
+ Tổng công ty thép Việt Nam ( 50% vốn )
+ Tập đoàn thép SEAH ( 35% vốn )
+ Tập đoàn thép POSCO ( 15% vốn )
với tổng số vốn pháp định là : 10.000.000 USD
- Trụ sở giao dịch và nơi sản xuất của Công ty đặt tại : km9 Quán Toan
Hồng Bàng Hải Phòng.
Email : Vinapipe. Sale@.hn.vm.vn
- Công ty VINAPIPE là công ty liên doanh đầu tiên có mặt tại Việt Nam trong
ngành sản xuất thép ống, công ty chuyên sản xuất các loại ống thép đen và ống
thép mạ kẽm với các chủng loại :
+ ống thép tròn : Từ 21- 127 (mm)
+ ống thép vuông : Từ 16x16 - 100x100 (mm)
+ ống thép chữ nhật : Từ 20x40 - 75x125 (mm)
- Tháng 4/1994 : Toàn bộ dây chuyền công nghệ đợc nhập từ Hàn Quốc sang
lắp đặt bởi đội nhũ công nhân, kỹ s Việt Nam và các chuyên gia, kỹ s Hàn Quốc.
- Tháng 10/1994 : Dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động. Với đội ngũ cán bộ và
công nhân lành nghề, họ đã làm chủ đợc toàn bộ dây chuyền công nghệ hiện đại
đợc tự động hoá từng công đoạn, với thiết bị khả trình PLC viết trên phần mềm
PX7- OS.2.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368




- Công suất thiết kế của dây chuyền là 30.000 tấn/năm.
- Trên đà phát triển, năm nay công ty sẽ nhập thêm một dây truyền sản xuất
ống kích cỡ lớn hơn (Dự kiến vào khoảng tháng 6/2002) từ Hàn Quốc để đáp ứng
nhu cầu của thị trờng về các chủng loại ống lớn mà hiện nay chúng ta còn phải
đang nhập khẩu.
Qua 7 năm hoạt động, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đợc giao, sản
phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002, là nơi cung cấp sản phẩm ống
thép chính cho các công trình xây dựng, các hệ thống cấp thoát nớc cho các tỉnh
thành khu vực phía Bắc.
1.2 Cơ cấu quản lý của Công ty
2
Tổng Giám Đốc
P.Bán hàng P.Tổng hợp
Nhân viên
bán hàng
P.Sản xuất
Phó tổng giám đốc
Marketting
Bảo vệ
Tài vụ
Kế toán
Phụ trách
kế hoạch
Phụ trách
giao nhận
Phụ trách
phân xưởng
Phụ trách

điện
Phụ trách
cơ khí
Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.3 Mô tả công nghệ sản xuất ( hình1 )
Dây truyền sản xuất ống của công ty VINAPIPE là một dây truyền sản xuất
tơng đối hiện đại tuy nhiên nó không phải là một dây truyền tự động hoàn toàn mà
nó là dây truyền tự động từng phần, từng công đoạn nhằm mục đích tối u hoá
trong sản xuất về kinh tế.
Toàn bộ quy trình sản xuất ống đợc mô tả trên hình 1, bao gồm những công
đoạn chính sau đây :
Công đoạn dỡ cuộn ( Slitter )
Công đoạn tạo ống ( Forming )
Công đoạn định dạng ống ( Sizing )
Công đoạn cắt ống ( Cut off )
Công đoạn doa đầu ống ( End Facing & Threading )
Công đoạn thử áp lực ( Hydrotest )
Công đoạn xử lý ống và mạ ( Galvanizing )
Ngoài ra còn có những khâu phụ khác để giám định chất lợng và hoàn thiện
sản phẩm.
Tùy theo từng chủng loại sản phẩm sản xuất mà các công đoạn trên có thể bị
cắt bỏ. Ta có thể mô tả cơ bản công nghệ sản xuất ống nh sau:
Đầu tiên, từ một cuộn phôi thép cán theo kích cỡ chuẩn đợc đa vào thiết bị
Slitter. Tại đây, nó đợc kẹp vào cơ cấu dỡ cuộn phôi và đợc dỡ ra bởi hệ thống các
roll kéo và đi qua hệ thống dao cắt mép phôi đa vào cho thẳng để các cơ cấu cuộn
lại có thể kẹp đợc dễ dàng và đồng bộ sau đó phôi đi vào hệ thống dao cắt dọc
thành những dải phôi có kích thớc phù hợp với kích thớc của chủng loại ống cần
sản xuất theo yêu cầu rồi lại đợc cuộn lại thành nhiều cuộn phôi dải có đờng kính

giống với cuộn phôi đợc đa vào cắt bởi cơ cấu cuộn phôi dải và đợc cẩu ra ngoài
để chờ đến công đoạn tiếp theo.
Các cuộn phôi từ công đoạn Slitter đợc đa tới công đoạn tạo ống Forming nhờ
cần cẩu dàn trong nhà xởng. Có hai dây chuyền Forming : FM1 & FM2. Về
nguyên tắc thì hai dây chuyền này hoạt động giống nhau, chỉ khác nhau về kích cỡ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368


ống sản xuất. Nếu ống cần sản xuất có đờng kính nhỏ hơn 2 inch đợc đa vào dây
chuyền FM1, còn những ống cấn sản xuất có đờng kính lớn hơn 2 inch và nhỏ hơn
4 inch đợc đa vào dây chuyền FM2.
Forming là một công đoạn tạo ống tự động bao gồm nhiều khâu:
Cuộn phôi dải đợc kẹp ở thiết bị dỡ cuộn phôi dải và phôi đợc đa qua lồng
chứa phôi với mục đích là dự trữ phôi. Sau đo dải phôi đợc đa qua phần forming. ở
đây tuỳ theo đờng kính của ống cần tạo mà ngời ta lắp đặt hệ thống các con roll có
kích thớc phù hợp với đờng kính ống cần tạo, sau khi ống đợc tạo ra thì nó đi qua
phần hàn cao tần và xử lý mối hàm rồi đi qua bộ phận làm mát dùng nớc và hoá
chất, đi đến bộ phận định kiểu ống sizing tròn hay vuông hoặc chữ nhật bằng một
hệ thống các con roll định kiểu, và đi tiếp đến thiết bị cắt ống cut off với chiều dài
cắt đợc đặt trớc và cuối cùng đa ống ra ngoài qua một hệ thống roll lăn.
Sau khi hoàn tất quá trình tạo ống, ống đợc qua quá trình hoàn thiện, đầu tiên
ống đợc đa đến bộ phận khoả mặt ống (facing) nhằm doa hai mặt ống, xử lý phoi
thừa ở hai đầu ống do quá trình cắt ống tạo ra.
Khoả mặt ống xong, ống đợc đa đến bộ phận nắn thẳng ống(straightening) là
một hệ thống các con roll nắn ống nhằm nắn ống cho thẳng và tròn.
Tiếp theo ống đợc đa tới bộ phận thử áp lực (hydrotest), tạo đây ống đợc phun
nớc vào trong lòng ống với áp suất cao để thử áp lực chịu của ống. Nếu không chịu
đợc áp lực thử thì ống sẽ bị loại thải. Tới đây là kết thúc công nghệ sản xuất ống
đen.

Nếu muốn sản xuất ống mạ kẽm thì ống đợc đa qua xử lý ở các bể rửa gồm bể
axit, bể làm mát rồi đ ợc đa vào dây truyền sấy khô rồi đa xuống bể mạ, bể mạ
đợc cung cấp nhiệt bởi một lò đốt bao quanh bể mạ với mục đích là tạo ra nóng
đều, nhiên liệu đốt ở đây là không khí và dầu đợc cung cấp vào qua các vòi phun
để đảm bảo nhiệt độ trong lò khoảng 420- 480, sau một thời gian ống đợc vớt
lên và đa qua bộ phận thổi trong và thổi ngoài nhằm làm sạch cho lớp mạ sáng đẹp
đi đến bộ phận làm mát, rồi qua bộ phận in mác.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Nếu khách hàng muốn ren hai đầu ống thì ống sau khi in mác sẽ đợc đa đến bộ
phận ren ống để ren, cuối cùng ống đợc đóng gói và lu vào kho. Kết thúc quá trình
sản xuất ống.
5
Slitter
Mạ GAL
In
Pacring
Sấy
Hydrotest
Bể rửa
Straightener
Face 2Face 4
Forming(2 mill)Forming(4 mill)
Website: Email : Tel : 0918.775.368


H×nh 1: S¬ ®å khèi d©y chuyÒn s¶n xuÊt cña nhµ m¸y.
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần 2
quá trình tạo ống
2.1 công đoạn Slitter
2.1.1 Mạch điện của công đoạn slitter
Từ điện áp chuẩn của phân xởng là 380v/3PH/50Hz đợc đa đến các động cơ
của dây truyền. Điện áp này đợc theo dõi thông qua các đồng hồ đo V và A và có
các cơ cấu CAM(sofa) kèm theo để có thể đo đợc điện áp và dòng điện tức thời
của các pha. Riêng đối với đống hồ đo dòng thì ngời ta phải hạ dòng xuống thông
qua cơ cấu chuyển đổi CT(chuyển đổi dòng giảm) qua một tỉ số Ti nào đó, rồi mới
qua đồng hồ A. V đợc mắc vào lới điện thông qua cầu chì bảo vệ 1F1 và biến áp
hạ thế 3 pha để giảm điện áp xuống cho phù hợp với V.
Trên đờng điện cung cấp chính này, ngời ta lấy điện dây qua biến áp
1PT1(380V/220V, 50A) có cầu chì bảo vệ biến áp để đa vào đèn tín hiệu báo lới
điện ổn định 1SL1(không vợt quá).
Điện áp 380V, 3pha, tần số 50Hz của lới điện đợc cung cấp cho các động cơ
xoay chiều 3 pha của dây truyền thông qua các cơ cấu bảo vệ quá dòng, quá nhiệt,
cơ cấu khởi động. ở dây truyền Slitter thì tổng quát, một động cơ xoay chiều th-
ờng qua các cơ cấu sau:
- Attomat (ký hiệu là Q): làm nhiệm vụ đóng điện (bằng tay ) và có các cơ
cấu bảo vệ quá dòng, quá nhiệt bên trong nó.
- Khởi động từ (ký hiệu là KM ): làm nhiệm vụ đóng, cắt dòng điện cung cấp
cho động cơ theo các tín hiệu ra của bộ PLC đợc lập trình sẵn và nó bị cắt theo
các tín hiệu của bộ quá dòng điện tử EOCR.
- Bộ bảo vệ quá dòng điện tử (ký hiệu là EOCR ): đợc mắc vào mạch với
nhiệm vụ báo vệ quá dòng. Do là thiết bị điện tử cho nên nó có những u điểm
nổi trội là rất nhạy với sự thay đổi của lới điện và có thể đặt đợc giá trị dòng
điện, thời gian tác động (thời gian tác động ở đây là thời gian tính từ lúc thiết bị

nhận đợc tín hiệu từ đầu vào đến lúc nó phát tín hiệu tác động ở đầu ra) của nó
7

×