Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.29 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của Nhà nớc
là một tất yếu. Chính vì thế đòi hỏi mỗi thành phần kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng phải đầu t về mọi mặt cả về trí tuệ và tiền vốn để tồn
tài và phát triển không ngừng.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại lại càng phải nghiên cứu, đầu
t để tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị thơng trờng, doanh nghiệp th-
ơng mại phải có đợc chỗ đứng của mình, kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể phải
đầu t nghiên cứu thị trờng làm sao đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,sản phẩm, chi
phí kinh doanh hợp lý, khai thác nguồn hàng phong phú để cuối cùng có đợc
lợi nhuận tối đa.
Để thực hiện đợc mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán tài chính giữ một vai trò quan trọng,
nó là công cụ quản lý chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có đ-
ợc đờng lối phát triển đúng đẵn, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề trên, công tác kế toán tài chính của các doanh
nghiệp thơng mại trong điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng đòi hỏi phải đợc
củng cố và hoàn thiện. Sau khi đợc đào tạo về lý luận kế toán tài chính kết
hợp với thực tiễn trong thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu xây dựng Hà
Nội - Sở Thơng mại Hà Nội, với nhận thức, thời gian thực tập và khả năng
trình độ có hạn nhng em vẫn mạnh dạn nghiên cứu và đề cập đến một số vấn
đề công tác kế toán tài chính của Công ty.
Báo cáo gồm những phần cơ bản sau :
Phần I : Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội
1
1
Phần II : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của
Công ty


Phần III : Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế
toán cơ bản
Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty
2
2
Phần I
Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội
I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :
1- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công
ty:
Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội đợc thành lập theo Quyết định số
97 BCT/QĐ/KB ngày 29/8/1954 của Bộ nội thơng. Khi thành lập Công ty số
công nhân viên đợc tập hợp chủ yếu là tiểu thơng, tiểu buôn tre, gỗ với những
thợ thủ công với tổng số gần 100 công nhân viên. Trụ sở Công ty tại 44B
Hàng Bồ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với nhiệm vụ phục vụ kinh doanh
hàng lâm thổ sản phục vụ đời sống của nhân dân Thủ đô.
Căn cứ nghị định 388/CP, Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội đợc
UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 2881/QĐ-UB ngày 17/11/1992 là
một Công ty đợc kinh doanh với chức năng nhiệm vụ " kinh doanh hàng vật
liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh, đồ gỗ gia dụng, tổ chức
các dịch vụ phục vụ đời sống " Trong kinh tế thị trờng, Công ty không còn
độc quyền về hoạt động kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, trang trí
nội thất, gạch , ngói... nhng đến nay đã mở rộng mối quan hệ với các đối tác,
xác định lại phơng hớng , nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đổi mới bộ
máy quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ. Tổng số
CBCNV Công ty hiện nay là 180 ngời.
Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng phong phú đa dạng,
bán hàng đến tận chân công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân. Công ty
còn đứng ra nhận đại lý tiêu thụ hàng hóa cho các Công ty sản xuất lớn nh
Công ty Vật t kỹ thuật xi măng, Công ty xi măng ChinFon, Công ty gạch ốp

lát Thái Bình... Để có lợng hàng thờng xuyên cung cấp cho thị trờng nhằm
bình ổn giá cả, Công ty tiến hành dự trữ, bảo quản một số mặt hàng chủ yếu,
tổ chức tốt hệ thống kho hàng.
3
3
Là một doanh nghiệp thơng mại , việc cạnh tranh trong kinh doanh là
một yếu tố khách quan không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng. Để
đứng vững đợc, Công ty đã làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nắm bắt đ-
ợc nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển đem lại hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc,
trả lơng cho ngời lao động và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, đợc sự giúp đỡ của Thành
ủy, UBND thành phố, Sở Thơng mại Hà Nội, Công ty đã không ngừng phấn
đấu vơn lên hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao, phát triển Công ty ngày một
lớn mạnh , khẳng định đợc chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đã thực hiện đợc qua các năm gần đây
nh sau :
Năm
Các chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
trớc thuế
Thu nhập b/q
ngời/tháng
Thuế và các khoản
nộp NSNN
1998 65.268 triệu đồng 34 triệu đồng 350.000 đồng 328 triệu đồng
1999 63.781 triệu đồng 11 triệu đồng 400.000 đồng 341 triệu đồng
2000 63.367 triệu đồng 20 triệu đồng 450.000 đồng 517 triệu đồng

Do tình hình thị trờng, các mặt hàng kinh doanh của Công ty không
phải là mặt hàng độc quyền do vậy cũng ảnh hởng không nhỏ đến kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cha mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ
hàng hóa sản phẩm tại các tỉnh, thành phố khác và và chức năng kinh doanh
bao gồm cả dịch vụ phục vụ đời sống , khách sạn, đồ điện tử, xe máy... cha đ-
ợc Công ty khai thác.
2- Cơ cấu tổ chức của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :
* Khối các phòng ban Công ty :
- Ban giám đốc : Giám đốc và 3 phó giám đốc
- Các phòng chức năng : Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch
nghiệp vụ, Phòng Kế toán tài vụ, Ban thanh tra.
4
4
* C¸c cöa hµng trùc thuéc : 6 cöa hµng
- Cöa hµng VLXD Hoµn KiÕm
- Cöa hµng VLXD §èng §a
- Cöa hµng VLXD Hai Bµ Trng
- Cöa hµng VLXD Ba §×nh
- Cöa hµng VLXD Tæng Hîp
- Cöa hµng VLXD T©y Hå
S¬ ®å bé m¸y tæ chøc C«ng ty :
5
5
Gi¸m ®èc
Phã Gi¸m
®èc
Phã Gi¸m
®èc
Phã Gi¸m
®èc

Phßng
TCHC
Phßng
KHNV
Phßng
KTTV
Ban
Thanh tra
Cöa
hµng
VLXD
Hoµn
KiÕm
Cöa
hµng
VLXD
§èng
§a
Cöa
hµng
VLXD
Hai Bµ
Trng
Cöa
hµng
VLXD
Ba §×nh
Cöa
hµng
VLXD

T©y Hå
Cöa
hµng
VLXD
Tæng
Hîp
- Giám đốc là ngời đợc Nhà nớc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trớc
Nhà nớc về toàn bộ vốn, tài sản và mọi chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Các Phó giám đốc và các phòng chức năng có trách nhiệm tham mu
cho giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Nhà nớc giao.
- Các đơn vị trực thuộc : Trong công tác sản xuất kinh doanh đều dới
sự quản lý của Công ty, hạch toán báo số về Công ty, thực hiện các nhiệm vụ
Công ty giao.
Quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu trên địa bàn Thành
phố Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trong nớc với số lợng đội ngũ CBCNV
đợc trang bị cả về trình độ lý luận và nghiệp vụ.
II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty :
1- Tổ chức bộ máy kế toán tài chính :
- Trởng phòng Kế toán tài vụ : Phụ trách chung, là ngời chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về việc quản lý vốn, tài sản, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị
trực thuộc về hạch toán kế toán.
- Kế toán viên gồm 4 ngời (theo dõi chi tiết theo sơ đồ sau )
- ở từng đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán theo dõi trực tiếp và hạch
toán báo sổ về Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tài vụ :
6
6
Trởng phòng kế toán tài vụ
Kế toán

vốn bằng
tiền thanh
toán công
nợ, giao dịch
ngân hàng
Kế toán
tập hợp chi
phí , TSCĐ,
tiền lơng,
BHXH, thuế
Kế toán
tiêu thụ và
xác định
kết quả
Kế toán
tổng hợp
và kiểm tra
Thủ quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Thủ quỹ
2- Công tác kế toán :
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, các đơn vị trực
thuộc hạch toán báo số về Công ty. côngty tổ chức hệ thống số kế toán hoàn
chỉnh tiến hành các công tác kế toán tổng hợp chi tiết. Phòng kế toán có trách
nhiệm lập báo cáo tài chính, cung cấp chính xác tình hình biến động và kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho các đối t-
ợng cần quan tâm.
Công ty áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ , kế toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu từ
01/01 kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ.

Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp khấu hao TSCĐ : theo phơng pháp tình khấu hao tuyến
tính (hay còn gọi là khấu hao theo đờng thẳng)
Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho : theo phơng pháp nhập trớc , xuất
trớc, kiểm kê theo thực tế.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty
I- Công tác phân cấp quản lý tài chính . Kế hoạch hóa tài chính :
7
7
Để phát huy vai trò trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh
doanh nói riêng, công tác tài chính kế toán cần đợc tổ chức một cách khoa
học hợp lý ; thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chế độ kế toán Nhà
nớc đã ban hành ; đảm bảo thống nhất về nội dung cũng nh phơng pháp xác
định chỉ tiêu về kinh tế phục vụ cho quá trình quản lý, kinh doanh sản xuất
của Công ty.
Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (đã nêu ở phần I)
phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý tại Công ty, nhiệm vụ của Phòng kế
toán tài vụ là tham mu ; Lập kế hoạch tài chính đảm bảo yêu cầu mà Giám
đốc Công ty giao, từ đó có kế hoạch chỉ đạo xuống 6 đơn vị trực thuộc, thực
hiện đầy đủ các chỉ tiêu tài chính đã giao ; Tính toán ghi chép chính xác về
nguồn vốn, tình hình TSCĐ, hàng hóa, các loại vốn bằng tiền, phản ánh chính
xác kịp thời về biến động của nguồn vốn ; Giúp Giám đốc nắm bắt nhanh
chính xác về thông tin kinh tế, phân tích tình trạng sản xuất kinh doanh, hớng
dẫn chỉ đạo và kiểm tra đúng đờng lối chính sách của Nhà nớc.
Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc
và có trách nhiệm nghĩa vụ đảm bảo đúng các chỉ tiêu tài chính đợc giao.
Đầu năm tài chính, căn cứ vào các quyết định, thông t hớng dẫn của
các cấp quản lý (nh chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở chủ quản...) Công ty
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm về các chỉ tiêu cụ thể :

Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nớc, kế hoạch tiền lơng... Trên cơ
sở đó Công ty ra quyết định tài chính về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản,
phân phối thu nhập. Công ty xây dựng các kế hoạch tài chính xuống các đơn
vị trực thuộc bằng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công những
quyết định tài chính đã đề ra. Bám sát nguyên tắc kế hoạch gắn với thị trờng,
theo dõi sát sao thị trờng, giao trách nhiệm vật chất song song chế độ khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động. Các đơn vị trực thuộc phải thờng xuyên
báo cáo những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lên
Công ty để Giám đốc và các phòng ban chức năng có sự chỉ đạo kịp thời ,
hợp lý.
8
8
Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ở Công ty đợc
Công ty xác định là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc kế hoạch hóa
công tác tài chính, qua đánh giá mới phát hiện đợc nguyên nhân thành công,
thất bại để tìm ra những biện pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh , khắc phục
điểm yếu tồn tại để có hiệu quả cao hơn cho những kỳ sau.
II- tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty :
Công ty chủ yếu sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tuy
nhiên không xem nhẹ cho đầu t chiều sâu cho đào tạo, đầu t cho mở rộng quy
mô kinh doanh, nâng cấp toàn diện một số điểm kinh doanh trọng yếu.
Việc sử dụng vốn của Công ty trên nguyên tắc : có mục đích rõ ràng
và hiệu quả kinh tế, không dùng cho những mục đích có lợi ích khác với lợi
ích của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo đáp ứng kịp
thời cho phơng án sản xuất kinh doanh, Công ty đã triển khai huy động vốn
ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn :
- Vay vốn ngắn hạn ngân hàng.
- Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp)
- Nguồn vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, trả lãi suất = lãi suất
vay ngân hàng hiện hành.

Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty từ số liệu
trên bảng cân đối kế toán năm 2000 :
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền
triệu đồng
Tỉ trọng
%
Số tiền
triệu đồng
Tỉ trọng
%
Số tiền
triệu đồng
Tỉ lệ
%
Nợ phải trả 5.923 69,58 9.148 77,82 (+) 3.225 54,45
Nguồn vốn chủ sở hữu 2.590 30,42 2.608 22,18 (+) 18 0,69
Tổng cộng nguồn vốn 8.513 100 11.756 100 (+) 3.243 38,09
Số vốn để sản xuất kinh doanh đợc huy động từ bên ngoài rất lớn đầu
năm chiếm 69,58%, cuối năm chiếm 77,82% trên tổng nguồn vốn. Nguồn
vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng không lớn trên tổng nguồn vốn cho nên việc
9
9
Công ty huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh là hợp lý. Tỉ trọng nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 8,24%,
Công ty không giảm bớt đợc mức độ phụ thuộc về nguồn vốn đối với các đối
tác bên ngoài.
Trên bảng phân tích, nguồn vốn tăng lên 3.243 triệu đồng chủ yếu là
do sự biến động của nợ phải trả, nợ phải trả tăng lên 99,44% trong tổng số

tăng nguồn vốn, các khoản nguồn vốn huy động trong nợ phải trả rất quan
trọng phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời đảm bảo thanh toán cho nên
nó gây biến động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn
vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm so với đầu năm là 18 triệu đồng, nguồn
vốn tự bổ sung tăng, nguồn vốn ngân sách cấp tăng, đây là biểu hiện tốt của
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
III- Tình hình tài chính :
1- Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh :
Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
một cách tổng quát trong việc quản lý và sử dụng toàn bộ vốn của Công ty.
Khi phân tích hiệu quả vốn kinh doanh, tính toán theo các chỉ tiêu sau :
- Số vòng chu chuyển của vốn kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá vốn)
Số vòng chu chuyển =
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá bán)
Hệ số phục vụ =
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh :
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận =
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
10
10
Dới đây là bảng số liệu phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty
trong 2 năm 1999 và 2000:
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
So sánh

Số tuyệt đối tỉ lệ %
1- Doanh thu thực hiện (giá vốn) 63.535,2 63.346,6 (-) 188,6 (-) 0,29
2- Doanh thu thực hiện (giá bán) 63.546,8 63.367 (-) 179,8 (-) 0,28
3- Lợi nhuận 11,6 20,4 (+) 8,8 (+) 75,8
4- Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ 2.249 2.336 (+) 87 (+) 3,87
5- Số vòng chu chuyển vốn kinh doanh 28,25 27,117 (-) 1,133 (-) 4,01
6- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh 28,26 27,126 (-) 1,134 (-) 4,01
7- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh 0,0051 0,0087 (+) 0,0036 (+) 70
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả vốn kinh doanh của Công
ty năm 2000 so với năm 1999 thấp hơn về số vòng chu chuyển vốn là 4,01
vòng nhng hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh cao hơn 70%, Công ty đã chủ
động dự trữ hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh cả về số lợng và thời
gian tiêu thụ hàng hóa do vậy mặc dù vòng chu chuyển vốn kinh doanh thấp
hơn nhng lợi nhuận đạt đợc cao hơn năm 1999.
2- Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :
Hiệu quả chi phí kinh doanh thể hiện ở 2 chỉ tiêu :
- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ =
chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của chi phí kinh doanh :
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận =
của chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ
11
11

×