Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Dược liệu Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.63 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay
nhỏ cũng không thể không tham gia vào tiến trình đó. Việt Nam đã và đang
tham gia vào tiến trình này và đến nay cũng đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đang dần được khẳng định.
Tuy nhiên để có thể sánh vai được cùng với các cường quốc năm châu thì tốc
độ tăng trưởng GDP của nước ta phải đạt ít nhất từ 7.2%- 10%/ năm liên tục
trong vịng 10- 20 năm. Để duy trì tốc độ này Đảng và Nhà Nước ta đã đề ra
chính sách nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến, cơng nghệ hiện đại để phục
vụ cho mục tiêu cơ bản của nước ta là CNH, HĐH.
Như vậy, hoạt động nhập khẩu đóng vai trị rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn thấp kém, thiết bị
lạc hậu thì chính sách này hồn tồn đúng đắn. Nhập khẩu máy móc, thiết bị,
cơng nghệ hiện đại sẽ góp phần tăng năng suất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, giúp Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên
thế giới để rút ngắn khoảng cách tụt hậu và tạo cơ sở vững chắc, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Để có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì hạch tốn kế
tốn là một cơng cụ khơng thể thiếu. Nó cung cấp những thơng tin một cách
chính xác, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý. Đối
với những doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thơng qua kế tốn
nghiệp vụ nhập khẩu doanh nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào
mà mình đang kinh doanh có hiệu quả. Điều này khơng những giúp doanh
nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà nó cịn giúp đạt
được những mục tiêu mà mình đặt ra.
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ



TOÁN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong những mảng kinh doanh
chủ yếu của cơng ty nên u cầu về tính chính xác, kịp thời của thông tin là
rất cần thiết khi đưa ra quyết định kinh doanh nhập khẩu. Xuất phát từ đặc
điểm của hoạt động này là thời gian lưu chuyển kéo dài, việc thanh tốn chủ
yếu bằng ngoại tệ địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tiến hành một cách thận
trọng, phản ánh đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thực tế cơng tác hạch tốn nhập khẩu hàng hố hiện nay cho thấy cịn
có nhiều tồn tại cần khắc phục. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng chế
độ kế tốn: phản ánh khơng đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
thực hiện chức năng cung cấp thơng tin chưa kịp thời gây khó khăn cho công
tác quản lý hoạt động nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác hạch tốn lưu chuyển
hàng hoá nhập khẩu cùng với kiến thức đã được học tại trường và qua thời
gian thực tập tại Công ty, nên em quyết định chọn đề tài ″Hoàn thiện hạch
toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Dược liệu
Trung ương I” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chun đề của em ngồi phần mở đầu và kết luận cịn có hai phần sau:
Phần I: Thực trạng hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu tại Công ty Dược Liệu Trung Ương I.
Phần II: Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng
hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược Diệu Trung Ương I.

Hồn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I

PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TỐN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG
I
I-ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I.

1-Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Dược liệu Trung ương I là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập từ 1- 4-1971 theo quyết định số 170/BYT-QĐ của Bộ y tế. Cơng ty
có tên giao dịch là: Central Medical plant company No 1, trực thuộc Tổng
công ty. Công ty là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tại khoản riêng tại ngân hàng, được
sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước qui định, hoạt động theo luật
pháp nước Cộng hoà xã hộ chủ nghiã Việt Nam. Trụ sở hoạt động Km 6
đường Giải phóng Thanh Xn Hà Nội. Cơng ty có chức năng sản xuất kinh
doanh các mặt hàng thuốc chữa bệnh, trong đó hoạt động kinh doanh thương
mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.
Tiền thân công ty Dược liệu Trung ương I là một quốc doanh thuốc
Nam-Bắc Trung ương với tên gọi Công ty Dược liệu cấp I, trực thuộc Nội
thương, là một đơn vị kinh doanh buôn bán, có nhiệm vụ kinh doanh các mặt
hàng: thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống dược liệu và ni trồng
dược liệu…. nhằm phục vụ cho cơng tác phịng bệnh, sản xuất, xuất khẩu.

Trong cơ chế cũ, Công ty là đơn vị chuyên mua bán thuốc nam, thuốc bắc với
các bạn hàng chủ yếu là công ty cấp 2, 3, các bệnh viện nông trường, viện
nghiên cứu…Công ty xuất khẩu cho Nhà Nước, cung cấp cho các xí nghiệp
sản xuất thuốc trong nước, xuất cho các bệnh viện Trung ương dùng thuốc y
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

học dân tộc….Hàng năm, cơng ty có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước và tích
luỹ một phần để lại xí nghiệp. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động này khơng cịn
phù hợp, nhất là công tác chỉ đạo theo kiểu bao cấp gặp nhiều khó khăn.
Năm 1993, theo quyết định số 95/ QĐ- BYT của Bộ y tế ngày 9-2-1993
bổ sung nghành nghề kinh doanh: Kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ
y tế thơng thường, bao bì, hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho phát triển dược
liệu. Công ty được phép xuất nhập khẩu: các loại dược liệu tinh dầu, các nông
lâm thổ sản khác, nhập khẩu tân dược, nguyên liệu tá dược, mỹ phẩm, bao bì
cấp cho nghành dược phẩm và mỹ phẩm. Công ty được phép chỉ đạo nuôi
trồng các loại cây dược liệu có thế mạnh của Việt Nam.
Cơng ty được phép chiết xuất bán tổng hợp, tổng hợp các hoạt chất từ
dược liệu, sản xuất các sản phẩm từ đông dược như: cao thuốc, rượu thuốc,
chè thuốc, siro… các sản phẩm tân dược, các loại thuốc viên tân dược: thuốc
viên nén, viên nang, viên đạn…
Từ đó đến nay công ty được mang tên: Công ty Dược liệu Trung ương I
(MEDIPLANDTEX) trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp dược Việt Nam

(VINAFA). Cũng như các đơn vị quốc doanh khác, cơng ty đã có q trình
phát triển khơng ngừng để khẳng định mình. Khi nền kinh tế chuyển theo cơ
chế thị trường đồng hành với nó là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt đặc biệt đối với kinh doanh mặt hàng thuốc chữa bệnh và ngày càng
nhiều Cơng ty, xí nghiệp, hãng trong ngồi nước tham gia đủ các chủng loại
mặt hàng, mặt khác nhu cầu sử dụng các loại thuốc Đông nam dược đã giảm.
Đứng trước tình hình đó để nhanh chóng hồ nhập với nền kinh tế thị trường,
cơng ty đã áp dụng mơ hình vừa kinh doanh thương nghiệp, vừa xuất khẩu
vừa tiếp tục duy trì các mặt hàng truyền thống, nhưng coi hoạt động sản xuất
là phụ, còn hoạt động kinh doanh các sản phẩm dược là chính. Vừa kinh
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh thương mại về thuốc chữa bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt
hàng của Công ty kể cả hàng đi mua về lẫn hàng tự sản xuất tại các phân
xưởng ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc, bên
cạnh đó các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng và khai thác.
Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty đã rộng khắp trong và ngồi
nước.
Đến nay mạng lưới tiêu thụ của cơng ty đã rộng khắp các tỉnh thành
trên toàn quốc và một số nước trên thế giới( ẤN ĐỘ, BỈ, CANADA, IRẮC,
HÀN QUỐC, THÁI LAN…). Khi bắt đầu tiến hành việc sản xuất sản phẩm,
Cơng ty mới chỉ có hai phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất Bạch mai

và phân xưởng sản xuất Mỹ đình. Nhưng từ năm 1993 trở lại đây do nhiệm vụ
kinh doanh và cơ cấu tổ chức có nhiều thay đổi nên các phân xưởng đó đã
tách ra làm ba phân xưởng là: Phân xưởng thuốc viên, Phân xưởng đông dược
(thuộc phân xưởng sản xuất Bạch mai) và phân xưởng hoá chất (thuộc phân
xưởng sản xuất Mỹ đình). Bước đầu việc tiến hành sản xuất ở các phân xưởng
cịn gặp nhiều khó khăn do trình độ kỹ thuật và tay nghề cịn yếu kém, chưa
có kinh nghiệm nhưng dần dần đã ổn định và giá trị sản xuất sản lượng hàng
năm đã tăng lên rõ rệt.
Trong suốt quá trình hoạt động gần 30 năm qua đội ngũ công nhân viên
không ngứng lớn mạnh về cả số lượng và chất lượng. Công ty luôn chú trọng
việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ công nhân viên
nhất là lực lưỡng cán bộ trẻ được đào tạo để đưa vào hàng ngũ lãnh đạo của
Công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên đến thời điểm hiện nay là 284 hợp
đồng dài hạn, hơn 30 hợp đồng vụ việc. Có 134 cán bộ đại học : dược sĩ đại
học 69 người (trong đó trên đại học 23 người), đại học khác 61 người, trung

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TỐN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cấp dược có 27 người, trung cấp khác có 14 người, cơng nhân dược có 90
người, cơng nhân khác 23 người.
Trong nền kinh tế thị trường, diễn ra sự cạnh tranh gay gắt nhất là đối
với thị trường kinh doanh thuốc chữa bệnh. Công ty đã gặp khơng ít khó khăn

nhưng cơng ty ln khẳng định được vị trí của mình: ln là lá cờ đầu trong
các nghành dược của Trung ương làm ăn có hiệu quả, thực hiện đầy đủ mọi
nghĩa vụ đối với Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng được cải thiện. Tháng 7/2000 công ty đã hoàn thành dây chuyền
sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn GMP- ASEAN, là đơn vị đầu tiên ở phía
Bắc của Tổng cơng ty dược Việt Nam đạt tiêu chuẩn này.
Ngoài việc lắp đặt dây chuyền sản xuất trên để ngày càng nâng cao vị
thế của mình trên thị trường trong và ngồi nước cơng ty đã đề ra cho mình
nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở
kế hoạch mà cơng ty đã vạch ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về
mặt hàng tân dược cũng như đơng dược.
+ Cơng ty có nhiệm vụ tự hạch tốn kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí
và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp.
+ Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải bảo đảm mục tiêu an
toàn lao động, bảo vệ môi trường, tuân thủ pháp luật về nghành nghề mà công
ty đã đăng ký.
+ Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật
lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Công ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thực hiện theo phương pháp
quản lý trực tiếp, tập trung để Ban Giám đốc cơng ty có thể nắm bắt được tình
hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp Giám đốc thấy
rõ được thực trạng của cơng ty mình. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và
hai Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của Ban giám đốc
và các phòng như sau:
- Giám đốc: vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện
cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý và
điều hành mọi hoạt động chung của cơng ty, ngồi ra cịn điều hành trực tiếp
đối với phịng kế tốn và phịng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc
điều hành những mảng do Giám đốc giao phó.
- Phịng kế hoạch kinh doanh: Do Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp
làm trưởng phịng và điều hành tồn bộ mọi hoạt động kinh doanh của công ty
về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho
các phân xưởng, quản lý hệ thống kho tàng, lập kế hoạch mua bán hàng hố.
- Phịng kế tốn tài vụ: Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo
nguồn vốn kinh doanh, giúp Giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của cơng
ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.
- Phịng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ thămdị thị trường trong và
ngồi nước, hàng ngày nắm bắt tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng
xuất nhập khẩu và nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất nhập khẩu đã
được ký kết.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
vấn đề nhân sự và nghiên cứu bố trí sắp xếp cán bộ lãnh đạo, cán bộ cơng
nhân viên cho phù hợp với hàng năm.
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I

PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và nghiên cứu: Có nhiệm vụ kiểm tra
giám sát, sau đó kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản
xuất, hàng mua về, đảm bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển Việt
Nam quy định. Đồng thời nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới…
- Khối sản xuất: Gồm phân xưởng đơng dược, phân xưởng thuốc viên và
phân xưởng hố chất, các phân xưởng này thực hiện việc sản xuất các mặt
hàng do phòng kế hoạch giao cho.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được khái qt
bởi sơ đồ sau:

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật

Phịng kỹ thuật
kiểm nghiệm

Phân xưởng
Đơng dược

Phó giám đốc kinh doanh


Phịng
Kế tốn

Phịng
Tổ chức

Phân xưởng
Thuốc viên

Phịng Xuất
nhập khẩu

Phịng
Kinh doanh

Phân xưởng
Hố chất

SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Công ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


II- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ
TỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát
từ điều kiện và trình độ quản lý, Cơng ty Dược liệu Trung ương I tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung và hạch tốn độc lập. Phịng kế toán
được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc cơng ty và tồn bộ nhân viên kế tốn
được đặt dưới sự quản lý của Kế toán trưởng. Hiện nay phịng kế tốn của
cơng ty có 17 nhân viên kế tốn, được phân chia thành các nhóm các tổ. Mỗi
tổ, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối
quan hệ khăng khít với nhau bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toán hoạt
động đều đặn , phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Các kế tốn
viên có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế tốn trưởng (kiêm trưởng phịng): Bao qt tồn bộ cơng tác hạch
tốn kế tốn tại cơng ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Tổ chức bộ
máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực
hiện đúng hai chức năng cơ bản của kế tốn là: thơng tin và kiểm tra hoạt
động kinh doanh; điều hành và kiểm tra hoạt động của bộ máy kế toán; chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên mơn kế tốn, tài chính của cơng ty .
- Kế tốn tổng hợp (kiêm phó phịng): làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ
các Bảng kê, Nhật ký, Sổ cái. Hàng tháng, quý, năm lên các biểu quyết toán.
- Tổ kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và khấu hao tài sản cố định: hàng
tháng có nhiệm vụ lập các bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo
lương, lập Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng.
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E



Website: Email 10
: Tel (: 0918.775.368

- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: theo dõi lượng tiền vốn hiện có
trong cơng ty, thanh tốn với nhà cung cấp và theo dõi tình hình trả nợ, vay
ngân hàng cũng như các đơn vị khác.
- Tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp
các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, hạch tốn chi tiết các chi phí đó và
tính giá thực tế thành phẩm nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng kế toán các
phân xưởng phải quyết toán với cơng ty về chi phí tiêu hao sản xuất sản phẩm
và xác định giá bán sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm : căn cứ vào các chứng từ, các hoá đơn nhập,
xuất kế toán theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành
phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán nguyên vật liệu và cung cấp cơng cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo
dõi số lượng, chất lượng, trị giá vật tư, công cụ dụng cụ có trong kho, mua
vào xuất ra, sử dụng, tính, phân bổ chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ vào giá
thành, phát hiện vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu ứ đọng,kém phẩm chất,
định kỳ kiểm tra theo chế độ. Theo dõi sự biến động của giá cả nguyên vật
liệu trên thị trường.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đều được ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối
tượng và theo trình tự thời gian. Hiện nay, công ty đã trang bị hệ thống máy
tính cho phịng kế tốn, mỗi nhân viên được sử dụng riêng một máy đảm bảo
cung cấp thông tin một cách kịp thời , chính xác.
Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Dược liệu Trung ương I được khái
qt bằng sơ đồ sau:


Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TOÁN 41 E


Website: Email 11
: Tel (: 0918.775.368

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược
liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ

TỐN 41 E


Chun đề tốt nghiệp
ĐHKTQD

11

Kế tốn trưởng

Kế
tốn
tổng
hợp


Kế
tốn
tiền
lương
BHXH
TSCĐ

Kế
tốn
các
kho
hàng,
cửa
hàng

Kế
tốn
tiêu
thụ SP

cơng
nợ

Kế
tốn
NVL

cung
cấp

CCDC

Kế
tốn
ngân
hàng

Kế
tốn
thanh
tốn

Thủ
quỹ

Kế
tốn
chi phí
sản
xuất

tính
giá
thành

Kế tốn phân xưởng

SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
Hồn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Dược liệu Trung ương I
PHẠM HẢI CHÂU


KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

12

ĐHKTQD

2- Đặc điểm tổ chức sổ kế tốn
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy mô lớn các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều và phức tạp, do vậy nhằm góp phần
cho cơng tác hạch toán được đảm bảo tuyệt đối, nhanh gọn, thông tin kịp thời
dễ hiểu công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Với hình thức tổ chức
này, cơng ty đã thiết kế chương trình kế tốn máy phù hợp với tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp
số liệu kịp thời cho công tác quản lý đồng thời giảm bớt đáng kể khối lượng
công việc ghi chép hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng
cao tay nghề của nhân viên kế toán. Theo hình thức Nhật ký chứng từ để theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty sử dụng: Bảng kê chứng từ hàng
hoá, Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 5 (TK331), Nhật ký chứng từ số 8, sổ
kê công nợ chi tiết, sổ kê công nợ tổng hợp, sổ cái TK1561, 3333, 33312…
Để theo dõi tình hình lưu chuyển hàng hố nhập khẩu, kế tốn cơng ty
đã tổ chức ghi sổ như sau:
Sau quá trình nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu về một mặt
hàng thuốc nào đó. Phịng kinh doanh tiến hành ký kết hợp đồng kinh doanh
với bên xuất khẩu. Và kế toán tiến hành làm thủ tục mở L/C. Sau khi bên bán
kiểm tra kỹ nội dung L/C có phù hợp hay khơng, nếu thỗ mãn những điều
kiện với người bán thì giao hàng lên tàu. Đồng thời người bán lập chứng từ

thanh toán nhờ ngân hàng chuyển cho ngân hàng mở L/C và giao bộ chứng từ
cho công ty để nhận hàng. Bộ chứng từ bao gồm: Hoá đơn thương mại, vận
đơn đường biển, chứng từ bảo hiểm… Sau khi nhận được bộ chứng từ, kế
toán đem đến ngân hàng yêu cầu ký hậu vận đơn để ngân hàng đảm bảo cho
nhân viên công ty đi nhận hàng. Khi hàng về nhập kho, phòng kinh doanh tiến
hành lập phiếu nhập kho (phiếu nhập kho được lập thành 3 liên).

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TỐN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

13

ĐHKTQD

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc: bộ chứng từ do bên bán
chuyển cho, phiếu nhập kho, giấy báo có, giấy báo nợ… kế tốn tiến hành vào
bảng kê chứng từ hàng hoá (bảng này sử dụng để theo dõi giá vốn, giá bán
của hàng hoá nhập khẩu và thuế GTGT được khấu trừ và mở cho từng TK131
và TK331) và sổ chi tiết công nợ ″thanh toán với người bán″ (sổ này được mở
chi tiết cho từng khách hàng). Để theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá nhập
khẩu kế toán sử dụng bảng kê số 4, sổ này được mở cho TK1561 và được
thiết kế vừa ghi có vừa ghi nợ cho TK1561, cơ sở để ghi là căn cứ vào số liệu
trên Bảng kê chứng từ hàng hoá và ghi cuối quý. Cuối quý, trên cơ sở Bảng
kê số 4 kế toán vào sổ cái TK1561. Với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu căn cứ vào hợp đồng bán hàng được ký kết, phòng kinh doanh tiến hành

lập phiếu xuất kho đồng thời kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT(3liên).
Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 và liên 3 giao cho khách hàng để xuống kho lấy
hàng. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho trên để giao hàng
cho khách và giữ lại liên 3. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu xuất
kho tiến hành vào sổ kê công nợ chi tiết (dùng để theo dõi các khoản phải thu
của khách hàng sổ này được mở cho từng khách hàng) và Bảng kê chứng từ
hàng hóa (dùng để theo dõi giá vốn, doanh thu, thuế GTGT và mở chi tiết cho
từng TK 131). Để theo dõi tổng hợp cơng tác tiêu thụ hàng hố nhập khẩu, kế
toán sử dụng sổ Nhật ký chứng từ số 8, trong sổ này do điều kiện kế tốn máy
khơng thiết kế được hình thức Nhật ký chứng từ theo dõi nhiều tài khoản, mà
chỉ thiết kế như hình thức sổ nhật ký chung (vừa ghi nợ vừa ghi có) mở cho
từng TK511, 515, 632, 911.. Và được ghi vào cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết
giá vốn và doanh thu. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ Nhật ký chứng từ số

Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

ĐHKTQD

14

8, kế toán tiến hành vào sổ cái TK511, 632. Từ các sổ tổng hợp, kế toán tổng
hợp lập Báo cáo kế tốn.

Chứng từ gốc


Sổ kê cơng nợ
chi tiết ( TK131)

Bảng kê chứng từ hàng hoá

Sổ kê công nợ
chi tiết (TK331)

Nhật ký chứng
từ số 8 (TK131)

Nhật ký chứng từ
số 8 (TK511, 515)

Bảng kê số 4
TK1561

Nhật ký chứng
từ số 5(TK331)

Sổ cái TK131

Sổ cái
TK511,512…

Sổ cái TK156

Sổ cái TK331


Báo cáo kế tốn

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ HẠCH TỐN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HỐ
NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
II- HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HỐ NHẬP KHẨU
TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
1- Hạch toán nghiệp nhập khẩu hàng hoá
Một trong hai mục tiêu cơ bản của ″Chính sách quốc gia về thuốc của
Việt Nam về thuốc″ giai đoạn 1996- 2010 là bảo đảm cung ứng thường xuyên
và đủ thuốc có chất lượng đến người dân. Nguồn thuốc cơ bản cung ứng cho
Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TỐN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

15

ĐHKTQD

nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh chủ yếu do hai nguồn là sản xuất trong nước
và nhập khẩu. Công ty Dược liệu Trung ương I là một doanh nghiệp có số
lượng nhập khẩu khá lớn và hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt
động chủ yếu của công ty. Và công ty chỉ áp dụng một hình thức nhập khẩu
duy nhất là nhập khẩu trực tiếp.
Quá trình hạch tốn nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp hàng hoá như sau:
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hố kế tốn áp điều kiện giá
CIF. Hình thức thanh tốn chủ yếu là hình thức tín dụng chứng từ (L/C) và tỷ

giá dùng để qui đổi là tỷ giá hạch toán.
+ Hạch toán ban đầu nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, cán bộ phòng kinh doanh phải
xem xét nhu cầu thị trưởng trong nước về một mặt hàng thuốc nào đó hoặc là
đơn đặt hàng của đối tác kinh doanh. Dựa vào đó mà cơng ty mới ký kết hợp
đồng nhập khẩu. Việc ký kết hợp đồng kinh tế có thể thơng qua hình thức
đàm phán, giao dịch trực tiếp hay thơng qua các đơn chào hàng. Hợp đồng
kinh tế phải được thông qua Ban giám đốc ký duyệt và kèm theo phương án
kinh doanh. Trong phương án kinh doanh phải bao gồm:
+ Đối tác bên mua- bên bán
+ Chi tiết mặt hàng kinh doanh
+ Giá mua – giá bán
+ Chi phí có thể phát sinh
+ Tính khả thi và hiệu quả của phương án
Giám đốc sau khi ký duyệt vào hợp đồng, hợp đồng nhập khẩu sẽ được
lập bằng tiếng anh.
Sau khi ký kết hợp đồng công ty phải làm thủ tục xin giấy phép nhập
khẩu. Sau đó nhân viên phịng kế tốn hồn tất thủ tục cần thiết (đó là thủ tục
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chun đề tốt nghiệp

16

ĐHKTQD


để vay vốn ngân hàng vì cơng ty thường vay vốn ngân hàng để mở L/C) để
tiến hành mở L/C tại ngân hàng đã được. Khi mở L/C cơng ty khơng phải ký
quỹ do cơng ty có quan hệ thường xuyên với các ngân hàng, hơn nữa cơng ty
kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường và mặt hàng thuốc lại là mặt
hàng được Nhà nước ưu đãi. Thủ tục vay vốn để mở L/C gồm có:
+ Phương án kinh doanh
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hợp đồng nhập khẩu
+ Bảng kê tài chính
+ Cam kết sử dụng vốn
Khi bên bán nhận được L/C đã mở, tiến hành kiểm tra kỹ nội dung L/C
có phù hợp hay không, nếu thoả mãn những điều kiện với người bán thì giao
hàng lên tàu. Đồng thời người bán lập chứng từ thanh toán nhờ ngân hàng
chuyển cho ngân hàng mở L/C và giao bộ chứng từ cho công ty để nhận hàng.
Bộ chứng từ (mẫu trang bên) bao gồm:
+ Hoá đơn thương mại
+ Vận đơn
+ Giấy chứng nhận xuất xứ
+ Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng
+ Bảng kê đóng gói
+ Chứng từ bảo hiểm
+ Visa của lơ hàng
Sau khi nhận được bộ chứng từ, kế toán đem đến ngân hàng yêu cầu ký
hậu vận đơn để ngân hàng đảm bảo cho nhân viên công ty đi nhận hàng.
Phịng nghiệp vụ mua hàng có trách nhiệm mang bộ chứng từ đến địa điểm
nhận hàng, kiểm nhận hàng, làm thủ tục hải quan và nhận thông báo thuế
(mẫu trang bên). Các chứng từ kèm theo hàng nhập khẩu lúc này gồm có: Tờ
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU

KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

17

ĐHKTQD

khai hàng hoá nhập khẩu, biên bản giám định của hải quan, bảng tính thuế,
giấy tạm ứng cho nhân viên đi nhận hàng… Những chứng từ này được giao
cho kế toán một bộ để ghi sổ. Hàng hố nhập về có thể chuyển thẳng hoặc
nhập kho. Bộ phận kiểm nhận có trách nhiệm kiểm tra hàng hố theo đúng
hợp đồng về số lượng, chất lượng chủng loại… và làm thủ tục nhập kho.
Đồng thời nhân viên phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu nhập kho.
Sau khi công ty nhận được các chứng từ thanh toán, kiểm tra nếu thấy
phù hợp với L/C thì làm uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng chuyển trả tiền qua ngân
hàng đại diện người bán. Cơng ty sẽ phải chịu khoản chi phí thanh tốn này.
Ngân hàng sẽ gửi cho cơng ty một sổ phụ ngân hàng gồm:
+ Giấy báo số dư khách hàng
+ Giấy báo nợ, báo có
+ Giấy báo chuyển khoản
+ Sổ hạch tốn chi tiết .
Trong q trình hạch tốn nghiệp vụ nhập khẩu hàng hố, cơng ty
Dược liệu Trung ương I sử dụng các tài khoản sau:
* TK 112 (1121,1122)- Tài khoản này được chi tiết cho từng ngân
hàng mà cơng ty có quan hệ giao dịch:
+ TK 1121001- Tiền gửi ĐVN tại VCB
+ TK 1121002- Tiền gửi ĐVN tại NH Đống đa
…………………………………………………

• TK 331- Tài khoản này mở chi tiết cho từng nhóm nhà cung cấp
+ TK 3311- Công ty Dược Sài Thành
- Công ty Dược Tô Việt
…………………………………..
+ TK 3312 - Công ty Dược phẩm TW Huế
- Công ty Dược VTYT Hà Giang
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

18

ĐHKTQD

…………………………………
+ TK 3317 - TENAMYD CANADA
- KOLON INTERNATIONAL KORE
………………………………

* TK 1561- Tài khoản này được mở cho từng kho
+ TK 1561001- Giá mua HH kho Phán
+ TK 1561002- Giá mua HH kho VT, HH
…………………………………………..
+ TK 1561006- Giá mua HH kho Tạm
Và một số tài khoản khác như TK111, TK 133, TK 3333, Tk 33312…
Do cơng ty có quan hệ thường xuyên với các ngân hàng, hơn nữa cơng

ty kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường và mặt hàng thuốc lại là mặt
hàng được Nhà nước ưu đãi và cơng ty thường chọn hình thức thanh toán
chậm (sau khi nhận được hàng mới thanh toán) và vay vốn ngân hàng để mở
L/ C. Quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp như sau:
Khi tạm ứng cho nhân viên đi nhận hàng , kế tốn cơng ty ghi:


Khi tạm ứng
Nợ TK 141
Có TK 111



Khi thanh tốn tạm ứng
Nợ TK 1562(15629990
Có TK 141
• Nộp lại số tiền tạm ứng thừa
Nợ TK 111

Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

ĐHKTQD

19


Có TK 141
Đối với tiền phải trả nhà cung cấp, Cơng ty có thể trả trực tiếp hoặc sau
khi nhận hàng . Nếu trả sau khi nhận hàng kế tốn ghi:
Nợ TK 331: (TGHT)
Có TK 311: (TGTT)
Có (Nợ) TK 413
Khi hàng về nhập kho kế toán phản ánh:
Nợ TK 1561: Giá mua + thuế nhập khẩu
Có TK 331: Giá mua + thuế nhập khẩu
Phản ánh thuế nhập khẩu, kế tốn ghi:
Nợ TK 331:
Có TK 3333:
Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 1331:
Có TK 33312
Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế tốn ghi:
Nợ TK 3333:
Nợ TK 33312:
Có TK 1121:
TK 311
(1a)

TK 1561

TK 331
(1)
TK 1122

TK 413


(4)
(2)

TK 3333
(1b)

TK 33312
(3)

TK 133
(5)

Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

20

ĐHKTQD

SƠ ĐỒ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN Q TRÌNH NHẬP KHẨU TRỰC
TIẾP TẠI CƠNG TY DƯỢC LIỆU TRUNG ƯƠNG I
(1) Thanh toán cho nhà cung cấp (mở L/C bằng tiền vay ngân hàng)
(2) Thanh toán cho nhà cung cấp (mở L/C bằng tiền gửi ngoại tệ)
(3) Phản ánh thuế nhập khẩu

(4) Hàng về nhập kho
(5) Thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Để minh hoạ cho quá trình hạch tốn nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại
cơng ty ta xét ví dụ về nhập khẩu mặt hàng thuốc Antigas extra strength.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sau khi nghiên cứu nhu cầu về loại
thuốc này trên thị trường. Ngày 20/5/2002 phòng kinh doanh tiến hành lập
đơn đặt hàng nhập khẩu 25.000 hộp thuốc Antigas extra strength do ẤN ĐỘ
sản xuất, gửi cho hãng TENAMYD CANADA.
Sau khi trao đổi qua lại bằng fax để sửa đồi một số điều khoản, cả hai
bên đã đi đến ký kết hợp đồng ngoại số 13402 KA/TENAMYD ngày
25/9/2002. Sau đó do có một số thay đổi so với nội dung hợp đồng cho nên
hai bên thống nhất đưa ra bản ANNEX số 1 ngày 30- 9-2002. Nội dung các
điều khoản sau khi sửa đổi như sau:
Công ty Dược liệu Trung ương I mua thuốc Antigas extra strength của
công ty TENAMYD CANADA, địa chỉ 12 Harcourt central Hongkong.
Mặt hàng thuốc Antigas extra strength số lượng 25.000 hộp
Đơn giá 0.75 USD/ hộp (giá CIF cảng Thành phố Hồ Chí Minh)
Tổng giá trị lơ hàng 18.750 USD
Phương thức thanh tốn L/C

Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

21


ĐHKTQD

- Ngày 12-11 2002 công ty tiến hành làm thủ tục vay vốn mở L/C (do
là khách hàng truyền thống, hơn nữa cơng ty có uy tín trên thị trường nên khi
mở L/C công ty không phải ký quỹ).
- Ngày 28- 11- 2002 công ty nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng
Đống đa Hà nội. Sau khi kiểm tra thấy phù hợp với L/C.
- Ngày 18-02-2003 nhận được thơng báo hàng về nhập cảng. Phịng
kinh doanh cử cán bộ đi làm thủ trục hải quan (khai vào tờ khai hàng hoá
nhập khẩu) và nhận hàng.
- Ngày 27-02-2003 nhận được giấy thông báo thuế của chi cục HQ
Cảng Sài Gòn
- Ngày 05- 03-2003 hàng về nhập kho công ty. Sau khi được kiểm tra
kỹ lưỡng về chất lượng, chủng loại, số lượng tiến hành nhập kho. Việc kiểm
nghiệm do người trực tiếp bảo quản tiến hành.
Quá trình ghi sổ của Công ty như sau:
- Ngày 27- 02-2003 nhận được thông báo thuế của Hải quan về số thuế
nhập khẩu và thuế GTGT của số hàng nhập khẩu:
Kế toán thuế nhập khẩu hàng hoá:
Nợ TK 331: 28 875 000
Có TK 3333: 28 875 000
Kế tốn thuế GTGT:
Nợ TK 1331: 15 881 250
Có TK 33312: 15 881 250
- Ngày 05-03-2003 hàng về nhập kho tại Công ty . Sau khi kiểm tra kỹ
lưỡng về chất lượng, chủng loại, số lượng tiến hành nhập kho. Ban kiểm
nghiệm tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm (biểu số1).
Biểu số 1:

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HỐ


Ngày 05/03/2003
Hồn thiện hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TOÁN 41 E


Chun đề tốt nghiệp

ĐHKTQD

22

Ban kiểm nghiệm:
Ơng: Lê bảo việt
Bà: Hồng phương Trang
Bà: Vũ hồng Hạnh
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn hiệu phẩm Mã
chất vật tư, sản phảm số
hàng hố
Antigas

Đơn
vị
tính

Phương


thức
kiểm
nghiệm

Ghi
Số lượng Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng Sl không chú
theo thứ
đúng qui đúng qui
tự
định

extra

Hộp

25.000

định

25.000

strength . AĐ

Đại diện kỹ thuật

Kế toán trưởng

Thủ kho


Trưởng ban kiểm

nghiệm
( ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Sau đó cán bộ phịng kinh doanh căn cứ vào bộ chứng từ mua bán và
biên bản kiểm nghiệm lập phiếu nhập kho (biểu số 2)
Biểu số 2:
Cty Dược Liệu TWI

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2003

Họ, tên người giao hàng:

TENAMYD CANADA

Theo……….. số … ngày …tháng …… năm2002…của….
Tờ khai:1858/NKD – HCM/ 27.02.03 HĐ 13402KA/ 25.09.02
Nhập tại kho: Tạm
S Tên,qui cách
TT phẩm chất vật
A


B

L/C 126LCK200200364



Đơn

số

vị

C

D

Số lượng
Theo
Thực
chứng từ
1

nhập
2

Đơn giá

Thành tiền

3


4

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TỐN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

1

Antigas extra

ĐHKTQD

23

Hộp

25.000

25.000

0.75
thuế

strengthl.AĐ
Tỷ giá hạch toán: 15.570


18.750 USD
1.875

10%
Tỷ giá thực tế: 15400

Cộng

20.625 USD

Cộng thành tiền (viết bằng chữ):
Hai mươi mốt ngàn sáu trăm năm mươi sáu Dollar Mỹ
Thủ trưởng đơn vị

Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng

Thủ

kho
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


- Ngày 05-03-2003 sau khi làm xong thủ tục nhập kho, kế toán căn cứ
vào bộ chứng từ mua bán và phiếu nhập kho kế toán tiến hành vào Bảng kê
chứng từ hàng hoá (biểu số3). Bảng này dùng để theo dõi giá vốn hàng bán,
doanh thu và thuế GTGT. Được mở theo quí và mở riêng cho TK 131 và 331.
Giá trị hàng hoá nhập khẩu nhập kho được kế tốn tính như sau:
Trị giá hàng nhập = ( 0.75 * 15.570 + (0.75 * 15.400) * 10%) = 320.812.500
Biểu số 3:
Cty Dược liệu TWI
Phịng kế tốn

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HÀNG HỐ
Kho: Tạm
Từ ngày 01/01/03 đến ngày 31/03/03

Số chứng từ
034/01/03

Nội dung
Tedis–France thanh toán TTR

Tiền vốn
116 089 600

Tiền bán

Tiền thuế VAT
5 755 860

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI

PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TỐN 41 E


Chuyên đề tốt nghiệp

ĐHKTQD

24

………….

……………………………..

……………

………….

070/02/03

Lisa pharm LTD- Italy L/C

603 728 000

29 953 000

………….

……………………………


…………..

…………….

075/03/03

Tenamyd Canada L/C

320 812 500

15 881 250

…………..

…………………………….

……………

…………….

…………..
…………..

Cộng 3317
………………………………
Cộng 3311
……………………………

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)


6 935 097 694
………….
………..
935 456 254
………….. ………...

215 353 494
……………
46 772 812
…………….

Người lập bảng
(ký, họ tên)

- Việc theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, căn cứ vào bộ chứng từ
mua hàng kế toán phản ánh nghiệp vụ trên vào sổ kê công nợ chi tiết (VNĐ)
(biểu số 4). Sổ này được mở cho từng nhà cung cấp, được ghi hàng ngày và
được mở cho mỗi quý.

Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Cơng ty Dược liệu
TWI
PHẠM HẢI CHÂU
KẾ TỐN 41 E


×