Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhân sự tại CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.59 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU

Quản lý nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vì: “mọi quản lý suy
cho cũng là quản lý con người”. Thật vậy quản lý nhân sự có mặt trong bất kỳ
một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, nó có mặt ở các phòng ban, các đơn vị.
Không một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào có thể tồn tại trong thương
trường mà không quản lý nhân sự tốt.
Tầm quan trọng của quản lý nhân sự trong doanh nghiệp đơn giản như một
phép tính cộng trừ một cộng một bằng một vậy, hay cũng có thể ví nó như một
định lý toán học không cần phải chứng minh mà chỉ có thể cộng nhận nó mà thôi
nhưng không có các định lý hay những phép cộng trừ cơ bản này thì không thể
có một nền toán học tổng hợp và phức tạp như ngày nay. Một doanh nghiệp như
một cỗ máy hoàn chỉnh với những bộ phận vô cùng phức tạp và để điều chỉnh và
vận hành cỗ máy đó cần những con người nhất định và có khả năng để vận hành
nó, nếu không thể đặt những con người này đúng chỗ và vị trí của họ thì việc
vận hành cỗ máy này sẽ chỉ đẫn tới những trục trặc không đáng có và nhiều khi
không thể nào vận hành được cỗ máy ấy; Còn nếu bạn có thể sắp xếp họ đúng
chỗ thì cỗ máy ấy sẽ hoạt động một cách chơn chu và hoàn thiện.
Tầm quan trọng của yếu tố con người trong bất cứ một doanh nghiệp hay một
tổ chức nào dù chúng có tầm vóc lớn đến đâu, hoạt động trong bất cứ một lĩnh
vực nào cũng là một thực tế hiển nhiên không ai phủ nhận được. Trong doanh
nghiệp mỗi con người là một thế giới riêng biệt nếu không có hoạt động quản lý
thì ai thích làm gì thì làm, mọi việc sẽ trở nên vô tổ chức, vô kỷ luật, công tác
quản lý nhân sự sẽ giúp giảo quyết vấn dề này nó là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp.
Chính bởi những lý đo và tầm quan trọng của công tác quản lý nhân sự đã nêu
ở trên nên việc đưa ra một giải pháp về quản lý nhân sự trong doanh nghiệp mà
em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp về vấn đề này trong một đề tài: “Một số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giả pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhân sự tại CÔNG TY CỔ PHẦN


NỒI HƠI VN”.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Nồi Hơi VN, qua nghiên cứu
công tác này được Công Ty thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên do còn một vài
khó khăn nên Công Ty vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định trong công tác
này.
Vì thế nên em đẫ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhân sự tại Công Ty.
Vấn đề được đề cập trong 3 chương sau:
- CHƯƠNG I : Một số nét khái quát về Công Ty.
- CHƯƠNG II : Tình hình thực tế về công tác quản lý nhân sự tại Công ty Cổ
Phần Nồi Hơi VN.
- CHƯƠNG III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện Công tác quản lý nhân
sự tại Công ty Cổ Phần Nồi Hơi VN.
Trong quá trình hoàn thành bài viết này em xin chân thành cám ơn sự hướng
đẫn tận tình của thầy giáo: ……………………………và sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của các Cán bộ nhân viên phòng tổng hợp của Công ty Cổ Phần Nồi
Hơi VN.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VN.

I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRỈÊN CỦA CÔNG TY:
Công ty Cổ Phần Nồi Hơi VN tiền thân là nhà máy cơ khí C70 được thành lập
tháng 8 - 1968 địa bàn dóng tại Giảng Võ – Hà Nội. Do yêu cầu của thị trường
về các chủng loại thiết bị chịu áp lực và các loại lò hơi nên cần thiết phải có quy
mô sản xuất ngày càng lớn chính vì thế năm 1975 nhà máy đã chuyển địa bàn
sản xuất đến thì trấn Đông Anh với chụ sở chính tại đây và đổi tên thành nhà
máy chế taọ thiết bị áp lực Đông Anh.
- Đến năm 1993 đổi tên thành Công ty Nồi Hơi VN có tên giao dịch là: Viet
Nam BOILER COMPANY.

- Cho tới tháng 7 – 2002 được thủ tướng chính phủ lý quyết định chuyển
doanh nghiệp nhà nước Công ty Nồi Hơi VN thành Công ty Cổ Phần Nồi
Hơi VN theo quy định số 110 QĐTTR 4 –2–2002. Và có tên giao địch là:
Viet Nam BOILER STOCK COMPANY.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là: 240 người trong đó có:
- 40 phó tiến sữ và kỹ sư chuyên nghành.
- 170 công nhân có tay nghề cao.
Mặt hàng chủ yếu truyền thống của công ty là các loại thiết bị chịu áp lực và lò
hơi từ 10kg/h đến 120 tấn/h.
Địa bàn hoạt động của công ty: Rộng khắp trên 50 tỉnh thành phố trong cả nước
và một số nước Đông Nam Á.
Sản phẩm của công ty được sử đụng phổ biến trong các nghành như: chế biến
rượu, bia, đường, gỗ, nông hải sản và các nghành dịch vụ khác.
Quy trình sản xuất các loại thiết bị chịu áp lực rất phức tạp đòi hỏi sự nghiêm
ngặt về qui trình quy phạm đối với khách hàng trên thị trương, các thiết bị sản
xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó, không bị ứ đọng tồn kho nhiều, nên Công ty có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khả năng quay vòng vốn nhanh thu hồi vốn tư và kinh doanh ngày càng có lãi,
thu nhập bình quân của người lao động ngày một tăng lên.
II.MỘT SỐ NÉT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.Nhiệm vụ và lĩnh vực hiện nay:
- Sản xuất các mặt hàng truyền thống là các loại lò hơi từ 10kg/h đến 70tấn/h
theo kế hoạch hàng năm của Công ty.
- Chế tạo các loại thiết bị chịu áp lực như các loại bình khí nén, bình cao áp,
nồi hấp… theo đơn đặt hàng.
- Lắp đặt đồng bộ các loại dây chuyền sản xuất bia, rượu, đường… các hệ
thống trưng cất, hấp, sấy… theo các hợp đồng được ký kết.
- Sửa chữa đại tu các thiết bị, các dây chuyền sản xuất chuyên ngành theo hợp
đồng kinh tế với khách hàng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các thiết bị các loại phụ tùng phụ kiện của nồi

hơi và thiết bị áp lực (bơm,quạt,vòi dầu,van…) và các loại vật tư chuyên
ngành (thép tấm, các loại áp lực…).
Lĩnh vực sản xuất của Công ty là những sản phẩm phục vụ hầu hết cho các
ngành kinh tế quốc dân khác trong cả nước như: Công nghiệp nhẹ, công nghiệp
thực phẩm, ngành y tế, quốc phòng…
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
- Đại hội cổ đông(ĐHCĐ): cơ quan cao nhất của Công Ty Cổ phần, Đại hội cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị và bầu ra ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị(HĐQC): Có chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng quản trị và
các thành viên (các cổ đông).
Hội đồng quản trị cử ra ban điều hành gồm Ban Giám đốc và kế toán trưởng.
Giúp việc cho ban điều hành gồm các phòng ban và đơn vị sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a.Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty:
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HĐQT BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN GĐ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phòng
Kế
toán
Phòng
kiểm
tra
chất
lượng
sp
V P

tổng
hợp
Phòng
Vật

TTâm
TKế
Kthuật
Lắp
ráp

nghiệp
KD
XNK
SP
Chi
nhánh

TPHC
M
Ban
bảo
vệ
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT

nghiệp
lắp
máy 1

nghiệp

lắp
máy 2

nghiệp

khí

nghiệp
hoàn
thiện
S
Tổ
sản
xuất
Phòng
Kinh
doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Nhiệm vụ của từng phòng ban:
1/. Đại hội cổ đông là: cơ quan quản lý có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ
Phần gồm có các cổ đông có quyền biểu quyết.
2/. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề quyền lợi của Công ty.
3/. Ban kiểm soát là: tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
4/. Ban điều hành: Giảm đốc, các phó giám đốc và kế toán trưởng do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm.
- Ban điều hành có quyền hạnh quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của Công ty.
- Bổ nhiêm, miễn nhiệm các chức danh, nâng lương các chức danh quản lý

Công ty được hội đồng phân cấp.
5/. Văn phòng tổng hợp:
Quản lý nhân sự, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động và Công ty
hành chính của Công ty.
6/. Phòng kinh doanh:
Quản lý điều hành công tác kế hoạch, thực hiện Các tiếp thị, điều độ sản xuất.
7/. Phòng vật tư:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhập khẩu cung cấp vật tư phục vụ sản xuất.
8/. Phòng tài chính kế toán:
Quản lý toàn bộ công tác tài chính của Công ty.
9/. Trung tâm thiết kế kỹ thuật xây lắp: Có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm, sử
dụng quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm và lắp đặt.
10/. Xí nghiệp XNK:
Có nhiệm vụ kinh doanh chế tạo phụ tùng phụ kiện chuyên ngành.
12. Chi nhánh Thành phố- Hồ Chí Minh:
Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm tổ chức thực hiện lắp đặt các công trình.
13/. Đội bảo vệ:
Có trách nhiệm bảo vệ toàn bộ tài sản, vật tư và các vấn đề an ninh trong Công
ty.
14/. Các đơn vị xí nghiệp và tổ chức sản xuất: Có nhiệm vụ thực hiện theo tiến
độ đề ra.
3.Bộ máy kế toán của Công ty:
Được gọi là phòng tài chính kế toán, biên chế gồm 5 người: 1kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng), 3 nhân viên kế toán, và 1 thủ quỹ.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b. Nhiệm vụ :

- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Công ty về công tác tài chính kế toán,
nắm bắt và quản lý toàn bộ khâu kế toán tài vụ trong công ty: từ khâu đầu đến
khâu cuối, trực tiếp kểm tra các công việc kế toán của từng phân ngành, hàng
tháng, quý, năm lập các báo cáo tài chính, theo dõi thanh toán tài sản cố định,
tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến
thanh toán trong nội bộ Công ty và các cơ quan liên quan, căn cứ các chứng từ
gốc để lập phiếu thu, chi, séc, bảng kê, sổ chi tiết… Trực tiếp theo dõi các khoản
trích theo lương, các khoản nộp ngân sách, cuối tháng tập hợp số liệu để lập các
nhật ký chứng từ, bảng kê… nộp cho kế toán chưởng.
- Kế toán vật liệu: Căn cứ chứng từ gốc để vào sổ nhập, xuất vật liệu, theo dõi
công nợ với đơn vị bán hàng và tiếp liệu Công ty. Cuối tháng lập bảng phân bố
bảng kê vật liệu, nhật lý chứng từ nộp về kế toán trưởng.
- KT tiền mặt
- KT tiền gửi
- KT thanh
toán
- KT vay
- KT tạm ứng
- KTPTPN
khác
- Lương, Bảo
hiểm xã hội
- KT CPSX.
- KT giá
thành
- KT tiêu thụ
- KTXDDKG
- KTPT và
mua

- KT CTTQ
- Thủ quỹ- KT nhập
xuất vật liệu.
- KT phải trả
người bán.
-KT TSCĐ
- KT XDCB
- KT tổng hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có nhiệm vụ căn cứ vào
các bảng kê, bảng phân bố, các nhật ký chứng từ liên quan để tập hợp chi phí sản
xuất. Cuối tháng căn cứ phiếu nhập kho thành phẩm để phân bố chi phí và tính
giá thành theo đơn đặt hàng.
Căn cứ báo giá bán hàng để viết hoá đơn tiêu thụ sản phẩm, theo dõi các thu
nhập về hoạt động kinh tế để tính toán và xác định kết quả kinh doanh trong
từng tháng, quý, năm.
Theo dõi công nợ phải thu của người mua để hạn chế việc mua chịu ảnh hưởng
đến vốn sản xuất.
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được trong những
năm gần đây: từ năm (1999-2001):
4.1. Phân tích kết quả sản xuất của Công ty:
Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển để hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Chính vì thế để đẩy mạnh nề kinh tế Việt Nam đã có những Công ty
đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc đan, trong đó có Công ty Cổ Phần Nồi
hơi Việt Nam chuyên kinh doanh sản xuất các thiết bị hỗ trợ cho nhiều ngành
nghề khác nhau như: Rượu, bia, mía đương,…
Do tính chất sản xuất của Công ty là cơ khí chuyên sản xuất lò hơi, nên sản
phẩm của Công ty là các lò hơi có công suất từ 10kg/h – 120tấn/h.
Biểu 1: Số lượng sản phẩm sản xuất chính qua các năm:
Mặt hàng Đơn vị 1999 2000 2001 So sánh (%)

2000/1999 2001/2000
Lò hơi
10kg/h
Chiếc 8541 15829 18798 185.5% 118.7%
Lò hơi 5tấn/h Chiếc 5341 3372 5132 63.1% 152.2%
Lò hơi
120tấn/h
Chiếc 5236 4672 6742 89.2% 144.3%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhìn vào bảng số lượng sản phẩm sản xuất chính qua các năm ta thấy:
- Mặt hàng lò hơi 10kg/h: năm 2000 so với năm 1999 tăng 7288 chiếc tương
đương 7,4%, đến năm 2001 số lượng lò hơi loại này sản xuất ra là 18798
nhưng so với năm 2000 thì số lượng tăng không đáng kể 2969 chiếc tương
đương 3%.
- Mặt hàng lò hơi 5 tấn/h: năm 2000 so với năm 1999 giảm mạnh với số lượng
là 1969 chiếc tương đương 36,9%, sang năm 2001 số lượng lò hơi sản xuất
ra tăng 1760 chiếc tương đương 52.2% so với năm 2000.
- Mặt hàng lò hơi 120 tấn/h năm 2000 so với năm 1999 giảm 564 chiếc tương
đương 10.8%, sang năm 2001số lượng lò hơi được sản xuất ra là 6742 chiếc
tăng 2070 chiếc so với năm 2000 tương đương 44.5%.
Theo các cán bộ phòng kinh doanh cho biết việc số lượng sản phẩm sản xuất
chính của công ty giảm mạnh ở năm 2000 là do nguyên nhân thị trường trong
nước luôn luôn biến động. Ngoài ra một số nước Đông Nam Á không ổn định về
kinh tế cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của công ty.
Tóm lại năm 2000 tình hình sản xuất của Công ty nhìn chung là giảm mạnh.
Nhưng đến năm 2001 do sự đi lên của nền kinh tế thị trường cuãng như sự đầu
tư đúng đắn về chất lượng cũng như kỹ thuật nên số lượng sản phẩm sản xuất ra
có sự tang rõ rệt.
4.2. Phân tích kết quả tiêu thụ của Công ty theo kết cấu mặt hàng kinh doanh.
Biểu 2: Số lượng sản phẩm chính tiêu thụ qua các năm.

Mặt hàng Đơn vị 1999 2000 2001
So sánh(%)
2000/1999 2001/2000
Lò hơi
10kg/h
Chiếc 7642 14793 17896 193.6 120.9
Lò hơi 5
tấn/h
Chiếc 4531 2986 4864 65.9 162.9
Lò hơi 120
tấn/h
Chiếc 4756 3927 5845 82.5 148.8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhìn vào biểu trên ta thấy:
- Lò hơi 10kg/h: Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999 tăng
7151 chiếc tương đương 6,4%. Đến năm 2001 tiêu thụ được 17896 chiếc tăng
3103 chiếc tương đương 21% so với năm 2000.
Lò hơi 5 tấn/h do gặp trục trặc về nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất vì vậy
số lượng lò hơi sản xuất ra giảm mạnh do vậy việc tiêu thụ cũng bị ảnh hưởng
theo. Năm 2000 chỉ tiêu thụ được 2986 chiếc giảm 545 chiếc tương đương giảm
34% so với năm 1999. Sang năm 2001 số bàn đạp tiêu thụ tăng 1878 chiếc tương
đương 62,8% so với năm 2000.
- Lò hơi 120 tấn/h: Số lượng lò hơi năm 2000 giảm 829 chiếc tương đương
17,4% so với năm 1999. Số lò hơi tiêu thụ năm 2001 là 5845 chiếc tăng 1918
chiếc tương đương 48,8% so với năm 2000.
Có thể nói hoạt động tiêu thụ của công ty cũng có tình trạng tương tự như hoạt
động sản xuất đó là xu hướng giảm, nhưng sang năm 2001 tình trạng có được cải
thiện hơn trước, các sản phẩm tiêu thụ chính của công ty đều được gia tăng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (1999 - 2000 - 2001).

(Đơn vị: trđ)
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh%
00/99 01/00
Tổng doanh thu 8539 7793 9711
Các khoản giảm trừ 451 368 547
DTT 8124 7345 9164 110,6 80,2
Giá vốn hàng bán 6826 6188,5 7698,5 110,3 80,4
Lợi tức gộp 1298 1156,5 1465,5 112,2 78,9
Lợi tức sau thuế 198,48 125,04 243,21 158,73 51,41
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua biểu số 3,
qua biểu phân tích này ta thấy: tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự
biến động qua từng năm. Trong 3 năm qua kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đạt kết quả cao nhất vào năm 2001 và thấp nhất là năm 2001,
đi sâu vào phân tích ta thấy:
- Năm 2000 so với năm 1999 kết quả sản xuất kinh doanh giảm: Doanh thu
thuần năm 2000 đạt 7345 trđ giảm 9,6% so với năm 1999. Do đó tổng lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2000 cũng giảm nhiều so với năm 1999 thì giảm 73,44
trđ tương ứng giảm 37%.
Việc giảm DTT năm 2000 do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
khác nhau. Nhưng một nguyên nhân nổi bật nhất là do có sự biến động lớn về
nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, điều này làm cho số lượng sản
phẩm sản xuất chính trong năm 2000 giảm mạnh do đó ảnh hưởng đến việc tiêu
thụ làm cho doanh thu giảm.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 37% vào năm 2000 là do các nguyên nhân
sau:
- DTT giảm
- Giá vốn cũng giảm nhưng tỷ lệ giảm lại nhỏ hơn tỷ lệ giảm của DTT do đó nó
cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận.
- Chi phí quản lý còn tương đối cao, chưa hợp lý.
Do có rất nhiều nguyên nhân tác động nên hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty năm 2000 nhìn chung là có sự giảm sút.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước sang năm 2001, các cấp lãnh đạo của công ty đã có những chủ trương đổi
mới kịp thời và kết quả thu được là tương đối khả quan, lợi nhuận sau thuế đạt
được năm 2001 so với năm 2000 tăng 94%. Đây là một thành tích đáng tự hào
của tập thể cán bộ CNV trong toàn công ty.
Năm 2001 so với năm 2000 DTT tăng 1819 trđ với tỷ lệ tăng là 24,8%, giá vốn
tăng 1510 trđ với tỷ lệ tăng là 24,4%, do đó tỷ lệ lãi gộp năm 2001 cũng tăng
309 trđ với tỷ lệ tăng là 26,9%. Nhưng chi phí quản lý vẫn còn tương đối cao.
Điều này làm cho tổng lợi nhuận sau thuế giảm. Nếu công ty giảm được các
khoản chi phí thì lợi nhuận thu được sẽ cao hơn.
Tổng kết lại thì tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2001 so với năm 2000
tăng rất cao với tỷ lệ tăng là94% tỷ ứng với số tiền 117,64trđ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM.
I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ:
1. Cơ cấu nhân sự của Công ty:
Biểu 4:
Phân loại
1999 2000 2001
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số lao động
- Theo giới tính
+ Nam
+ Nữ
+Theo hình thức làm
việc
+ Lao động GT
+ Lao động TT

+ Nhân viên QL
- Theo trình độ
+ Đại học – Cao đẳng
+ Trung cấp
+ Phổ thông
210
155
55
60
150
50
40
12
158
73.9
26.2
30.9
69.1
14.2
19.1
5.7
75.2
226
150
56
65
161
31
45
15

166
75.2
24.9
26.5
73.5
13.7
19.9
6.64
73.4
240
190
60
45
195
33
51
18
171
75
25
18.8
81.2
13.8
21.3
7.4
71.3
Qua số liệu biểu 4 ta thấy: tổng số lao động trong Công ty có sự thay đổi, cụ thể
là năm 2000 226 người tăng 16 người so với năm 1999. Năm 2001 tổng số lao
động là 240 người tăng 14 người so với năm 2000.
Đi sâu vào phân tích ta thấy :

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xét theo vai trò của lao động:
Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động, số
lao động trực tiếp có sự gia tăng qua các năm. Năm 2000 tăng 11 người so với
năm 1999. Năm 2001 tổng số lao động trực tiếp là 195 người tăng 29 người so
với năm 2000.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với chức năng sản xuất là chủ yếu thì số
lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn là hợp lý. Số lao động gián tiếp của Công
ty tập trung ở các bộ phận chức năng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có sự
gia tăng qua từng năm. Cụ thể năm 2000 so với năm 1999 thì số người lao động
gián tiếp tăng 5 người. Năm 2001, số lao động gián tiếp là 45 người chiếm
18,8% tổng số lao động so với năm 2000 thì có chiều hướng giảm.
- Xét theo trình độ nhân sự:
Nói chung trình độ đại học và trung cấp của Công ty chiếm tỷ trọng không cao.
Nhữ nhân sự có trình độ Đại học và trung cấp, thường làm ở các bộ phận lãnh
đạo từ lãnh đạo cấp cao đến lãnh đạo cấp cơ sở.
Như đã nói ở trên đây là một Doanh nghiệp với chức năng chính là sản xuất cho
nên tỷ lệ công nhân có kỹ thuật có tay nghề tương đối cao. Vì công nhân là
những người trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm để Công ty bán ra trên thị
trường.
Do xác định được mục tiêu như vậy cho nên số lao động có trình độ đại học và
trung cấp của Công ty có tăng qua từng năm nhưng với tỷ lệ tăng không lớn.
Riêng về công nhân kỹ thuật có tay nghề lại tăng đều qua các năm. Ngoài ra
Công ty có thêm lực lượng lao động phổ thông….
- Xét theo giới tính:
Nói chung lao động nam chiếm tỷ trọng lớn 75% vào năm 2001. Đây là đặc
điểm của các Công ty sản xuất cơ khí nói chung. Lao động nam chủ yếu tập
chung ở các phân xưởng như: phân xưởng cơ khí, phân xưởng lắp ráp… Còn lao
động nữ trong Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cụ thể là 26.2% năm 1999, 24.9%
năm 2000 và 25% năm 2001. Lao động nữ của Công ty chủ yếu tập trung ở các

phòng ban: phòng tổng hợp, phòng kinh doanh, phòng kế toán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Phân bố nhân sự trong công ty:
Biểu 5: Phân bố lao động theo phòng ban chức năng:
Các phòng ban 1999 2000 2001
Tăng (giảm) số người
2000/1999 2001/2000
Phòng kỹ thuật sx
Phòng tài vụ
Phòng kinh doanh
Phòng tổng hợp
Phòng kiểm tra chất lượng sp
Phòng kiểm định XNK vật

Phân xưởng tạo phôi
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng hoàn thiện sp
Phân xưởng cơ điện
12
4
5
9
5
1
59
45
50
20
14
5

5
10
5
1
62
47
50
27
14
5
7
10
5
1
62
49
53
34
2
1
0
1
0
1
3
2
0
7
0
0

2
0
0
1
1
2
3
7
Việc quản lý lao động thuộc phạm vi, trách nhiệm của phòng tổng hợp. Tong
công ty việc phân bố nhân sự do Hội đồng quản trị quyết định và phòng tổng
hợp thi hành quyết định đó.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý quyết định mọi việc và có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quyền lợi của Công ty.( Gồm 7 người).
Ở các phòng ban chức năng việc phân bố nhân sự được thực hiện như sau (lấy
số liệu năm 2001).
- Phòng kỹ thuật sản xuất gồm 14 người, trưởng phòng và phó phòng phải là
người có trình độ đại học và trình độ chuyên môn cao. Các nhân viên trong
phòng cũng phải có trình độ từ trung cấp trở lên, sử đụng máy tính thành thạo.
Vì phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm chính về các quy cách và chất
lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng tài vụ: gồm 5 người kế toán trưởng phải là người đã tốt nghiệp đại học
chuyên nghành về tài chính, kế toán. Còn các nhân viên trong phòng phải có
trình độ về nghiệp vụ kế toán, biết sử dụng máy vi tính thành thạo. Phòng này có
nhiệm vụ tham mưu cho ban Gám đốc tổ chức thực hiện tốt hoạch toán kinh tế
thông qua việc đưa ra các biện pháp sử dụng hợp lý tiền vốn, vật tư, thiết bị
trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: gồm 7 ngưòi phụ trách công tác mua sắm vật tư phục vụ
cho quá chình sản xuất và việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị trường.
Trưởng phòng kinh doanh phải là người có trình độ đại học trở lên và phải hiểu

biết về thị trường đồng thời cuãng phải hiểu biết về công nghệ sản xuất kinh
doanh của Công ty. Các nhân viên trong phòng kinh doanh phải biết sử dụng
máy vi tính, thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà
Công ty đang kinh doanh.
- Phòng tổng hợp: gồm 10 người đảm trách các công việc như tiền lương, tiền
thưởng, nhân sự, đời sống của các cán bộ công nhân viên… Trưởng phòng tổng
hợp là người có trình độ đại học và đã được tập huấn về trình độ quản lý nhân sự
nói chung. Các nhân viên trong phòng phải có nghiệp vụ hành chính, hiểu rõ về
hệ thống tiền lương và cách tính lương hiện hành của Nhà nước.
- Đơn vị sản xuất: việc phân bố nhân sự tuy không đòi hỏi các nhân sự phải có
trình độ đại học nhưng nó cũng phải có một vài tiêu chuẩn riêng ở các phân
xưởng. Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phải là người có trình độ
chuyên môn cao, có kinh nghiêm và thâm niên công tác. Quản đốc chính là nhà
quản trị cấp cơ sở là người trực tiếp quản lý công nhân phân xưởng làm việc vì
vậy quản đốc phải là người trung thực, vô tư; công bằng để tránh không khí ghen
tỵ lẫn nhau giữa các công nhân trong cùng một phân xưởng.
Các công nhân trong cùng phân xưởng là người trực tiếp làm ra các sản phẩm,
thường thì lực lượng lao động trong các phân xưởng là các lao động lành nghề
hay là các lao động phổ thông.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TRONG CÔNG TY:
Biểu 6: Tình hình tuyển đụng của Công ty:
Các chỉ tiêu 2000 2001
Tổng số lao động 226 240
Tổng số lao động tuyển dụng
Trong đó
- Đại học
- Trung cấp
- Thợ bậc 6
- Thợ bậc 5

- Thợ bậc 4
- Thợ bậc 3
- Lao động phổ thông
10
3

2

2
2
1
15


3
4
3
2
2
1
Ngành hàng, mặt hàng cuông ty sản xuất và dang kinh doanh có chiều hướng đi
lên vì sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường cũn như sự đổi mới về
côn nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước do Đảng và Nhà nước đề ra. Chính vì
vậy ban lãnh đạo của Công ty luôn luôn xác định nguồn nhân tố quý giá nhất
trong công ty là công nhân viên công ty (nhân sự của công ty) vì thế mà công
tác nhân sự trong Công ty luôn luôn được quan tâm, cụ thể là vấn đề tuyển dụng
lao động.
Trong 3 năm qua tổng số nhân sự của Công ty thay đổi từ 210 người năm 1999
đến năm 2000 là 226 người và năm 2001 là 240 người. Sự gia tăng nhân viên
của Công ty theo từng năm đã khẳng định Công ty đang ngày càng phát triển

mặc dù sự gia tăng này không phải là quá lớn. Vì đây là một doanh nghiệp sản
xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn cho nên trong 3 năm qua công ty chủ
yếu tuyển dụng lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất. Sự gia tăng về số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động này được ban giám đốc Công ty rất quan tâm vì mục tiêu mà ban gaims
đốc Công ty đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng nhân sự chứ không phải đơn
thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất lượng tuyển dụng nhan sự đồng
nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc, để nhân viên có thể phát
huy hết mọi khả năng của mình hoàn thành tốt mọi công việc được giao, giúp
công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra. Điều này được thể hiện qua bảng biểu
trên, ta thấy rằng số lượng nhân sự được tuyển dụng qua các năm được ra tăng
về chất lượng cụ thể là số lượng thợ bậc cao năm sau cao hơn năm trước.
Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty trải qua các bước sau:
+ Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự:
Đây là công việc của phòng tổng hợp. Phòng tổng hợp quản lý tình hình nhân sự
nói chung của Công ty, của từng phòng ban và đơn vị sản xuất cụ thể.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của Công ty và tình hình của từng bộ
phận giám đốc Công ty sẽ là người đưa ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới
cho Công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất
kinh doanh.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự Công ty sẽ đề ra các yêu cầu
tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về: trình
độ chuyên môn, về tay nghề người lao đông, về kinh nghiệm, về sức khoẻ…
+ Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động.
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng
thông báo ở trụ sở cơ quan của Công ty và thông báo trong nội bộ Công ty.
+ Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng tổng hợp sẽ tiến hành
việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên. Việc nghiên
cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn tuyển dụng mà Công

ty đã đề ra theo công việc cần tuyển.
Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được các cán bộ công nhân viên trong phòng
tổng hợp thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiệm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ rất quan trọng, giúp Công ty giảm được các chi phí cho các quá trình tuyển
dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
+ Bước 4: Thi tay nghề và phỏng vấn:
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn đối với các ứng cử viên được tuyển dụng cho
công việc ở các phòng ban chức năng, giảm đốc sẽ là người trực tiếp phỏng vấn
các ứng cử viên đó.
Thi tay nghề được áp dụng cho việc tuyển dụng các công nhân ở các phân
xưởng. Bài thi tay nghề do phòng kỹ thuật sản xuất ra đề và chấm điểm việc thi
tay nghề được giám sát bởi các cán bộ trong phòng kỹ thuật sản xuất, kết quả bài
thi sẽ phản ánh về trình đồ tay nghề cảu mỗi công nhân,
+ Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ:
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người còn lại
sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận vào làm việc.
+ Bước 6: Thử việc:
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thực tế ít nhất là một tháng.
Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi
công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với Công ty, ngược lại
nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so với
yêu cầu của công việc thì sẽ vị sa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên Công ty hầu như không phải
sa thải ai sau khi tuyển dụng.
+ Bước 7 : Ra quyết định:
Người ra quyết định cuối cùng là giám đốc Công ty sau khi các ứng cử viên
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến quyết
định tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính
thức giữa giám đốc Công ty và người lao động.

III. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO:
Để sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất và để thích ứng với sự thay đổi
liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự phát triển của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khoa học kỹ thuật thì mỗi Công thi phải thường xuyên chăm lo tới công tác đào
tạo và phát triển nhân lực.
Nhận thức đúng đắn được vấn đề này Công ty Cổ phần nồi hơi Việt Nam đã có
một số sự quan tâm nhất định tới công tác này.
1. Đào tạo nhân sự trong công ty:
Những lao động có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố vô cùng quan trọng
của quá trình sản xuất trong xã hội nói chung, nó quyết định việc thực hiện mục
tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên tiến hành dào
tạo và đào tạo nhân sự.
Mục đích cảu việc đào tạo nhân sự trong công ty là nhằm khắc phục các tồn tại
trong công tác nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ
lao động chuyên môn có chất lượng cao, xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua
việc sử dụng nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong kiến
thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được
mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà
còn có thể đương đầu với những thay đổ của môi trường xung quanh ảnh hưởng
đến công việc.
Do xác định được như vậy nên Công ty thường xuyên tiến hành công tác đào
tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân.
2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật được Công ty tiến
hành đều đặn hàng năm cho các công nhân kỹ thuật bậc cao và cho các lao động
phổ thông.
Biểu6: Bậc thợ trong sản xuất của Công ty:

Bậc thợ 1999 2000 2001
Bậc 1 20 15 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
12
9
10
9
8
15
9
11
9
15
17
13
10
16
24
Nhìn vào biểu trên ta thấy: bậc thợ của Công nhân trong Công ty có sự gia tăng
đáng kể về chất lượng. Cụ thể như sau:
- Thợ bậc 1 năm 1999 là 20 người, năm 2000 là 15 người đến năm 2001 là 5
người. Sự giảm đáng kể này chứng tỏ rằng tay nghề chuyên môn của người
lao động ngày càng được nâng cao, số thợ bậc 1 là bậc thấp nhất ngày càng
giảm, số bậc thợ cao hơn ngày càng tăng.
- Thợ bậc 2: Số người có bậc thợ 2 của Công ty cũng có sự giảm sút qua 3

năm nhưng số lượng không lớn.
- Thợ bậc 3: Năm 2000 số thợ bậc 3 không đổi so với năm 1999, nhưng sang
năm 2001 số thợ bậc 3 tăng 4 người so với năm 2000.
- Thợ bậc 4 và 5: là mức bậc thợ tương đối cao trong Công ty và cũng có sự
thay đổi đáng kể qua từng năm. Giải thích lý do giảm sút thợ bậc 4 và 5
trưởng phòng kỹ thuật sản xuất cho biết là vào năm 2001 số thợ bậc 6 trong
công ty có sự gia tăng đáng kể.
- Thợ bậc 6: là mức thợ cao nhất trong Công ty để đánh giá trình độ công nhân
trong phân xưởng. Năm 1999 số thợ bậc 6 là 8 người, năm 2000 là 15 người
và năm 2001 là 24 người. Giải thích cho sự gia tăng đáng kể này, cán bộ
Công ty cho biết do phát động phong trào thi đua trong các phân xưởng về
trình độ tay nghề, các công nhân thi đua học hỏi, kết quả là bậc thợ của công
nhân trong công ty không ngừng được nâng cao.
Qua biểu bậc thợ trong sản xuất của Công ty ta thấy do có sự quan tâm thích
đáng của cán bộ các cấp trong Công ty, trình độ của người công nhân trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty ngày càng được nâng cao, số bậc thợ thấp ngày càng giảm đi và số thợ
bậc cao ngày càng tăng lên.

• Một số hình thức đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho công nhân Công ty.
- Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất nên tất cả các công nhân kỹ thuật trực tiếp
sản xuất sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo ít nhất 1 tháng ngay tại
công ty về công nghệ sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao
động….
- Phương pháp đào tạo tại chỗ làm việc: Các lao động có tay nghề vững, bậc
thợ cao sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động
có trình độ thấp hơn.
- Hàng năm Công ty có tổ chức thi tay nghề: Tất cả mọi ngwoif đều phải thi,
ai tiến bộ sẽ được tăng bậc và tăng lương.
3. Đào tạo nâng cao năng lực quản lý :

Áp dụng với tất cả các cấp quản lý, từ quản lý viên cấp cao đến quản lý viên
cấp thấp ở cơ sở.
Một số phương pháp được áp dụng để nâng cao năng lực quản lý trong Công ty.
- Cán bộ cao cấp trong công ty được cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình
độ quản lý.
- Cử kế toán trưởng đi học lớp kế toán trưởng và tham gia các khoá học để nắm
bắt được các thay đổi trong các luật thuế của Nhà nước.
- Quản đốc các phân xưởng, các quản trị viên cấp cơ sở được cử đi học các lớp
bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực quản lý.
4. Phát triển nhân sự trong công ty.
Trong 3 năm gần đây nói chung việc quy hoạch nhân sự và cán bộ trong công ty
ít có sự thay đổi đáng kể.
Mọi sự đề bạt cất nhắc trong nội bộ công ty đều được các cán bộ công nhân viên
trong công ty ủng hộ nhiệt tình.
- Ngoài ra còn có một số sự cất nhắc khác trong các phân xưởng sản xuất của
công ty.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong 3 năm qua công ty đã tuyển dụng một số lao động vào các công việc
khác nhau.
IV. Tình hình đãi ngộ nhân sự trong công ty.
1. Đãi ngộ vật chất.
Đãi ngộ vật chất trong công ty được thể hiện qua: tiền lương, tiền thưởng và các
thu nhập khác.
1.1. Tiền lương:
Có 2 cách tính lương khác nhau:
- Đối với phân xưởng sản xuất: bao gồm các công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân chế tạo, phục vụ công nghệ và phục vụ quản lý ở phân xưởng thì sẽ sử
dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cuối cùng.
Việc phân phối tiền lương trực tiếp cho người lao động được giao cho quản đốc
phân xưởng chịu trách nhiệm trên nguyên tắc:

+ Gắn với hiệu quả lao động
+ Sản phẩm làm ra phải đạt chất lượng đến khâu cuối cùng.
+ Phân phối tiền lương hàng tháng phải được thực hiện công khai tránh sự bình
quân chủ nghĩa.
+ Không được sử dụng quỹ tiền lương vào các mục đích khác ngoài việc phân
phối tiền lương cho người lao động.
+ Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động phải được ghi vào sổ
lương.
- Đối với khối phòng ban: Đối tượng được áp dụng là các cán bộ quản lý, phục
vụ, bảo vệ, công nhân kho công ty. áp dụng hình thức trả lương theo thời gian,
thanh toán trực tiếp cho từng người lao động.
1.2. Tiền thưởng và phụ cấp.
- Công ty có quỹ khen thưởng phụ cấp cho các cá nhân, các đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Ngoài ra công ty còn có một số quỹ khác: quỹ phúc lợi, và quỹ phụ cấp cho
cán bộ công nhân viên khi bị đau ốm, phụ cấp cho các trường hợp làm thêm, phụ
cấp độc hại…

×