Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CAO HỌC LUẬT MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.32 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CAO HỌC LUẬT
MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1: Nguồn gốc của Nhà nước và pháp luật? Cách thức hình thành pháp luật?
* Trước khi có nhà nước và pháp luật
Theo C.Mác trước khi có nhà nước và pháp luật, con người từng sống trong xã hội cộng
sản nguyên thủy hay còn gọi là công xã nguyên thủy hay còn gọi là xã hội thị tộc – bộ lạc
và tế bào của xã hội này chính là thị tộc. Mà ở đó:
- Về cơ sở kinh tế: Hoàn toàn chưa có sự xuất hiện của tư hữu, người ta chỉ áp dụng
công hữu, cùng lao động, cùng thụ hưởng. Có nghĩa là tất cả các tư liệu sản xuất, các tài sản
đều là của chung, sản phẩm lao động được phân chia bình đẳng tuyệt đối. Tổ chức xã hội
theo chế độ mẫu hệ và sau đó là phụ hệ.
- Về cơ sở xã hội: Xã hội không có giai cấp, mọi người bình đẳng một cách tuyệt đối.
Tuy nhiên có sự phân công lao động mang tính tự nhiên để thực hiện các công việc thích
hợp khác nhau.
- Chưa có quyền lực nhà nước do chưa có nhà nước. Nhưng có tồn tại quyền lực xã hội,
thể hiện ở chổ trong các thị tộc có hội đồng thị tộc, tù trưởng có quyền quyết định những vấn
đề lớn của thị tộc như: Ở chổ nào, ăn gì, làm việc gì, giải quyết tranh chấp nội bộ, tiến hành
chiến tranh…
- Chưa có quy phạm pháp luật do chưa có pháp luật. Nhưng có tồn tại quy phạm xã hội,
thể hiện ở các phán quyết của hội đồng thị tộc, tù trưởng hoặc dựa trên thói quen, tập quán,
tín ngưỡng.
+Ví dụ như: Đàn ông chịu trách nhiệm săn bắt, đàn bà hái lượm và giữ con chung, nếu
không làm tốt có thể bị phạt bằng cách nhốt vào hang, cho uống mà không cho ăn…
* Nhà nước và pháp luật ra đời
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, có hai nguyên nhân dẫn đến nhà nước ra
đời:
- Nguyên nhân kinh tế: Sử dụng kim loại vào quá trình sản xuất (thay cho việc chỉ dùng
đồ đá, đồ gỗ trước đây), làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên. Song song đó,
lực lượng sản xuất không ngừng tăng do lượng nô lệ bắt về từ các cuộc chiến tranh -> sản
phẩm dư thừa -> đòi hỏi xác định sở hữu của ai (quyền tư hữu).
- Nguyên nhân xã hội: Xã hội trải qua 3 lần phân công lao động:


+ Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt
+ Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
+ Lần 3: Sự ra đời của ngành thương nghiệp với sự xuất hiện của hàng hóa và đồng tiêng
trở thành vật ngang giá chung.
Qua 3 lần phân công lao động, xã hội xuất hiện kẻ giàu người nghèo, đòi hỏi xác lập chế
độ tư hữu. Và những mâu thuẩn xã hội ở mức độ gay gắt, đòi hỏi phải thiết lập 1 bộ máy để
thống trị, đủ sức giải quyết những xung đột. Nhà nước từ đó ra đời, ban hành các quy định
chung được mọi người tuân theo chính là pháp luật.
Cho đến nay lịch sử thế giới đã chứng kiến 4 kiểu nhà nước và pháp luật: Chủ nô, phong
kiến, tư sản, xã hội chủ nghĩa.
* Nhà nước và pháp luật mất đi
Theo Mác nhà nước và pháp luật chắc chắng sẽ mất đi. Xã hội mà khi nó mất đi chính là
xã hội Cộng sản chủ nghĩa, xã hội mà không cần nhà nước và pháp luật, mọi người sống
trong tình hòa hiếu thương yêu gắn bó lẫn nhau. Nhà nước và pháp luật sẽ mất đi khi các
điều kiện tồn tại của nó không còn.
* Cách thức hình thành pháp luật
Pháp luật ra đời bằng hai con đường đó là: Ban hành và công nhận
- Ban hành: Nhà nước suy nghĩ, thai nghén sau đó đặt ra những quy tắc xử sự chung bắt
buộc mọi người tuân theo.
+ Ví dụ: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Công nhận: Nhà nước công nhận những tập quán, phong tục, tiền lệ hoặc giáo lý có
sẵn, phù hợp với lợi ích của nhà nước.
+ Ví dụ: Tập quán pháp, tiền lệ pháp, tôn giáo pháp.
Câu 2: Nêu đặc trưng của Nhà nước để phân biệt Nhà nước với các tổ chức khác
trong xã hội?
* Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, chăm lo các lợi
ích chung cho sự phát triển của xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Các tổ chức khác trong xã hội: Rất nhiều tổ chức, nó có thể là các loại hình doanh
nghiệp, các loại hình tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội…như đoàn thanh niên, hội
phụ nữ và các tổ chức nay có các đặc trưng riêng.

* Đặc trưng của Nhà Nước:Có 5 đặc trưng cơ bản sau
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Có nghĩa là Nhà nước là đại diện cho tiếng nói của
quốc gia, đại diện cho toàn thể người dân trên một vùng lãnh thổ và là chủ thể của luật quốc
tế.
- Nhà nước tổ chức dân cư theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ, không phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hay giới tính;
- Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện;
- Nhà nước có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý – cai trị bao gồm: Quân đội,
cảnh sát, nhà tù…;
- Nhà nước là tổ chức duy nhất trong một quốc gia có quyền phát hành tiền, ban hành và
thu các loại thế.
Câu 3: Thế nào là kiểu Nhà nước? Hình thức Nhà nước là gì? Trình bày và cho ví
dụ về mối quan hệ giữa kiểu Nhà nước và hình thức Nhà nước?
* Kiểu nhà nước là những đặc điểm, dấu hiệu của nhà nước biểu hiện trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định trong lịch sử phát triển. Trong lịch sử, cho đến nay đã có 4 kiểu
nhà nước:
- Nhà nước chủ nô
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa
* Hình thức nhà nước là những cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để
thực hiện quyền lực đó. Hình thức nhà nước được chia làm:
- Hình thức chính thể
+ Quân chủ: Gồm quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế (cát cứ, lập hiến)
+ Cộng hòa: Gồm cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc.
- Hình thức cấu trúc nhà nước
+ Đơn nhất: Có một bộ máy nhà nước
+ Liên bang: Gồm bộ máy của liên bang và bộ máy của từng bang.
- Chế độ chính trị
+ Dân chủ: Có pháp luật và áp dụng, thi hành theo pháp luật

+ Phản dân chủ: Cực đoan, phát xít…
* Mối quan hệ giữa kiểu nhà nước và hình thức nhà nước
-Thứ nhất, kiểu nhà nước tác động trực tiếp, ảnh hưởng có tính quyết định đến hình
thức nhà nước. Ví dụ: Với kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa thì hình thức chính thể phải là
cộng hòa dân chủ.
-Thứ hai, hình thức nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế - chính trị - văn hóa - lịch
sử - xã hội. Ví dụ: Cuộc cách mạng tư sản không triệt để dẫn đến Vương quốc Anh có hình
thức chính thể quân chủ lập hiến.
-Thứ ba, một hình thức chính thể có thể tồn tại dưới nhiều kiểu nhà nước hoặc một kiểu
nhà nước đặc thù.
Ví dụ: Chính thể cộng hòa tồn tại trong cả bốn kiểu nhà nước (chủ nô, phong kiến, tư
sản, xã hội chủ nghĩa) nhưng chính thể quân chủ lập hiến chỉ tồn tại trong kiểu nhà nước tư
sản.
Câu 4: Nêu đặc trưng của pháp luật để phân biệt với các quy phạm xã hội khác?
* Khái niệm: Pháp luật là tập hợp các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc công
nhận, thể hiện ý chí của giai cấp trong khuôn khổ ý chí chung của xã hội nhằm điểu chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo một trật tự nhất định.
Các quy phạm xã hội khác: Quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, quy phạm tôn giáo,
quy phạm tín ngưỡng…
* Pháp luật có 5 đặc trưng cơ bản:
- Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật điều chỉnh tất cả các mối quan hệ quan trọng và cơ
bản trong đời sống xã hội, pháp luật có tính phổ quát về địa bàn áp dụng, đồng thời chứa
đựng các “ứng xử mẩu” làm thước đo hành vi, có tính bắt buộc chung.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
- Tính quyền lực: Có bộ máy cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, nhà tù) đảm bảo cho pháp
luật được phổ biến rộng rãi và nghiêm chỉnh thực hiện.
- Tính ý chí: Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền (nhà nước) có tính đến phần
nào ý chí của các nhóm lợi ích khác trong toàn xã hội.
- Tính khách quan: Trong chừng mực nhất định, pháp luật phản ánh các quy luật của xã
hội dưới lăng kính của nhà nước.


Câu 5: Nêu các hình thức bên ngoài của pháp luật? VN công nhận và áp dụng hình
thức nào?
* Khái niệm: Hình thức pháp luật (còn gọi là hình thức bên ngoài của pháp luật) là những
dạng thể hiện của pháp luật trên thực tế, được nhà nước sử dụng hoặc công nhận giá trị áp
dụng.
Trong lịch sử loài người pháp luật được thể hiện thông qua 1 trong 4 hình thức sau đây:
- Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản do cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo một trình tự, thủ tục luật định, chứa đựng các quy tắc xử sự
chung, được áp dụng nhiều lần và được bảo đảm thực hiện bởi nhà nước.
Ví dụ: Ở nhà nước chủ nô: Đạo luật 12 bản; ở nhà nước tư sản: Hiến pháp Mỹ; ở nước ta:
Luật cán bộ, công chức năm 2008; Hiến Pháp…
+Ưu điểm: Rất dễ thấy, dễ đọc, dễ tiếp cận…
+Nhược điểm: Thứ nhất câu chữ đôi khi không rõ nghĩa hoặc nó làm cho người ta hiểu
nhầm, hiểu sai, hiểu lệch. Thứ hai là câu chữ cũng có những giới hạn của câu chữ nên có đôi
khi nó không đủ khả năng bao quát nội dung của vấn đề.
- Tiền lệ pháp: Là việc nhà nước thừa nhận các kết quả giải quyết, xét xử của một vụ án,
vụ việc trước như một hình mẫu dùng để áp dụng cho vụ việc, vụ án sau khi có tình tiết
tương tự.
+ Ưu điểm: Khả năng “bao phủ” những quan hệ xã hội cần điều chỉnh trong điều kiện
pháp luật chưa hoàn thiện, góp phần làm giảm các “kẽ hở” pháp luật.
+ Nhược điểm: Khi ta công nhận tiền lệ pháp thì phần nào tác động, ảnh hưởng đến
quyền lập pháp của Quốc hội và quyền lập quy của các cơ quan khác.
- Tập quán pháp: Là hình thức pháp luật không thành văn, khi nhà nước công nhận
những tập quán phù hợp với lợi ích và bản chất của nhà nước.
+ Nhược điểm: Có xu hướng cục bộ, khó thay đổi…
- Tôn giáo pháp: Là việc nhà nước công nhận và sử dụng giáo lý vào trong đời sống xã
hội như một hình thức pháp luật có giá trị bắt buộc đối với cộng đồng.
Ví dụ: Ở các quốc gia Hồi giáo chính thống tồn tại song hành luật Hồi giáo (kinh
Côran…) và văn bản quy phạm pháp luật.

* Ở Việt Nam các hình thức được công nhận và áp dụng như sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật: CÓ công nhận và áp dụng;
- Tiền lệ pháp: Có được áp dụng một cách gián tiếp dưới dạng án lệ. nhưng CHƯA công
nhận chính thức
- Tập quán pháp: Áp dụng nhưng phải có điều kiện
+ Chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh
+ Phải là tập quán tiến bộ, không trái với pháp luật của nhà nước và đạo đức xã hội.
+ Chỉ áp dụng trong luật dân sự và hôn nhân gia đình, thương mại.
- Tôn giáo pháp: KHÔNG công nhận và KHÔNG áp dụng
* Câu hỏi bổ sung: Trong nghị quyết 49/NQ – TW năm 2005 Đảng Cộng Sản 2005
đã khẳng định phát triển án lệ, theo các anh chị án lệ ở Việt Nam có cần thiết không?
Nếu VN phát triển án lệ thì cần phải chuẩn bị những gì?
Án lệ (hình thức tiền lệ pháp tại tòa) là một hình thức phổ biến của tiền lệ pháp cho phép
tòa án áp dụng các bản án (Đã được công nhân là án lệ) làm cơ sở đưa ra phán quyết cho các
bản án sau.
Theo quan điểm của cá nhân em thì việc phát triển án lệ ở Việt Nam là hết sức cần thiết.
Bởi vì thực tế đời sống muôn mặt, rất nhiều thứ mà đôi lúc văn bản pháp luật không đủ mức
độ “phủ sống” trong các trường hợp đó nên chúng ta cần thiết phải có án lệ. Hay nói cách
khác ta cần án lệ giúp “bao phủ” những quan hệ xã hội cần điều chỉnh trong điều kiện pháp
luật chưa hoàn thiện, góp phần làm giảm các “kẽ hở” pháp luật.
Nếu Việt Nam phát triển án lệ thì cần phải chuẩn bị các vấn đề sau:
- Cấp xét xử nào hay bản án nào (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm…) mới có thể
được xem là án lệ?
- Có phải mọi bản án đều là án lệ không? Trong một bản án có những phần nào được xem
là án lệ? Làm cách nào để xác định?
- Một khi đã chấp nhận án lệ thì phải có thủ tục công nhận và công bố án lệ. Vậy ai có
thẩm quyền công nhận án lệ? Ai có thẩm quyền công bố án lệ? Và công bố như thế nào?
Bằng cách để Tòa án tối cao xuất bản tuyển tập án lệ hay đăng trên trang web của tòa án
tối cao
- Bản án lệ phải được viết như thế nào? Có cần cơ quan chuyên trách thực hiện không?

Câu 6: Nêu và cho ví dụ những đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa?
Nền kinh tế nước ta hiện nay được xác định trong Hiến Pháp như thế nào?
Theo C. Mác nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước cuối cùng trong lịch sử.
* Về mặt khoa học Nhà nước xã hội chủ nghĩa có 5 đặc trưng cơ bản sau:
- Về phương diện kinh tế: Xây dựng nền kinh tế dựa trên công hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu. Hiện này, Việt Nam đang vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
+ Ví dụ:
* Nên kinh tế nước ta được xác định trong HP 2013 như sau:
Về nền kinh tế của VN được thể hiện trong các Điều 51, 52 Hiến Pháp 2013, còn về tư
liệu sản xuất được thể hiện trong các Điều 53, 54 Hiến Pháp 2013. Cụ thể là:
- Nền kinh tế nước ta được định nghĩa một cách rõ ràng, cụ thể tại Điều 51 Hiến Pháp
2013 như sau:
“1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp
luật.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần
xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa”
- Công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu thể hiện rõ ở Điều 53 Hiến Pháp 2013 “Đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Đất đai thuộc sở hữu của toàn
dân do nhà nước quản lý, là tư liệu sản xuất chủ yếu, đất đai được kể đầu tiên sau đó đến
các tài nguyên khác.
- Việt Nam đang vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

+ Nền kinh tế thị trường: Nên kinh tế tuân theo quy luật cung - cầu, tức là cái nào cầu
càng nhiều, càng lớn thì cái đó càng có giá. Kinh tế thị trường thuần túy thì tất cả các thành
phần kinh tế đều bình đẳng nhau
+ Định hướng xã hội chủ nghĩa: Nghĩa là chúng ta lấy kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, tuy nhiên một bộ phân doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
- Về đất đai- tư liệu sản xuất quan trọng bậc nhất, tại Điều 54 Hiến Pháp 2013 có một số
quy định mới như sau:
+ Hiến định hóa quyền sử dụng đất, có nghĩa là quyền sử dụng đất được pháp luật bảo
hộ.
+ Lần đầu tiên trong Hiến Pháp của Việt Nam có quy định về việc thu hồi đất vì mục
đích phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Về phương diện chính trị: Tổ chức chính trị lãnh đạo duy nhất là Đảng Cộng sản. Điều
này có một thuận lợi là nền chính trị mang tính ổn định cao.
+ Ví dụ hay Cơ sở pháp lí: Điều 4 Hiến Pháp 2013.
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.”
- Về phương diện tư tưởng: Xây dựng và phát triển trên nền tảng là học thuyết Mác –
Lênin
+ Ví dụ hay cơ sở pháp lí: Tại khoản 1 Điều 4 Hiến Pháp 2013 có đề cập đến việc ở Việt
Nam “lấy học thuyết Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng”.
- Về phương diện văn hóa – xã hội: Có hệ thống bộ máy quản lý văn hóa, xã hội rất sát
sao và chặt chẽ, bảo đảm tính chính thống trong các ý kiến, ý tưởng, công trình nghiên
cứu…
+ Ví dụ hay cơ sở pháp lí: Điều 5, Điều 60 Hiến Pháp 2013

Điều 5
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của
mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Điều 60
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa
dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp
ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần
đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
- Về phương diện dân chủ và công bằng xã hội: Kế thừa những điểm tiến bộ về dân
chủ, công bằng và bình đẳng của nhà nước tư sản.
+ Cơ sở pháp lí: Điều 28 Hiến Pháp 2013
Điều 28
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến
nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở,địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai,
minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
+ Ví dụ: Như ban hành hiến pháp – cam kết tối cao của một chế độ toàn dân…
Câu 7: Các cơ quan chính yếu trong bộ máy nhà nước? Những điểm mới trong tổ
chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 2013?

* Các cơ quan chính yếu trong bộ máy nhà nước bao gồm:
- Nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nước
- Cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Quốc hội;
+ Ủy ban thường vụ quốc hội;
+ Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã).
- Các cơ quan hành chính nhà nước (cơ quan quản lý nhà nước)
+ Chính phủ
+ Ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã)
+ Bộ,cơ quan ngang bộ
+ Sở, phòng, công chức chuyên trách cấp xã.
- Cơ quan xét xử
+ Tòa án nhân dân tối cao
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh
+ Tòa án nhân dân cấp huyện
- Cơ quan kiểm sát
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
+ Viện kiểm sát nhân dân huyện
* Những điểm mới trong tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến Pháp 2013 như sau:
- Về quyền lập pháp, hành pháp,tư pháp có những điểm mới sau:
+ Có quy định sự kiểm soát quyền lực, thể hiện ở khoản 3 Điều 2 Hiến Pháp 2013
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
+ Hiến pháp cũ có quy định quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nhưng khi định nghĩa
không nói rõ cơ quan nào thực hiện quyền hành pháp và cơ quan nào thực hiện quyền tư
pháp. Đến Hiến Pháp 2013 đã quy định cụ thể: Quyền lập pháp và lập hiến giao cho Quốc
hội (Điều 69), Quyền hành pháp giao về cho Chính Phủ (Điều 94), Quyền tư pháp giao về
cho Tòa án (Điều 102), Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm soát hoạt
động tư pháp (Điều 107) có nghĩa là vks không thực hiện quyền tư pháp mà thực hiện việc

kiểm soát hoạt động tư pháp.
- Về Quốc hội có những điểm mới sau:
+ Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp
(Khoản 7 Điều 70 Hiến pháp 2013)
+ Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
(Khoản 8 Điều 70 Hiến pháp 2013)
- Về Ủy ban thường vụ quốc hội có những điểm mới sau:
+ Ủy ban thường vụ quốc hội được giao thẩm quyền nhập, tách địa giới hành chính dưới
cấp tỉnh (K8 Điều 74 HP 2013) mà trước đó thuộc thẩm quyền của chính phủ. Còn đối với
địa giới hành chính cấp tỉnh vẫn giữ nguyên thẩm quyền của Quốc hội.
- Về Tòa án và Viện kiểm sát có những điểm mới sau:
+ Chương Tòa án và Viện kiểm sát (Chương VIII) được đưa lên trước chương chính
quyền địa phương (Chương IX).
+ Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân được bổ sung thêm hai cụm từ mới là “bảo vệ công lý”
và “bảo vệ quyền con người” (Khoản 3 Điều 102)
+ Nhiệm vụ của Viện kiểm sát được bổ sung thêm hai cụm từ “bảo vệ pháp luật” và “bảo
vệ quyền con người” (Khoản 3 Điều 107)
- Về chính quyền địa phương có những điểm mới sau:
+ Tên gọi khác ngày trước gọi là hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân bây giờ là chính
quyên địa phương.
+ Bổ sung thêm đơn vị hành chính kinh tế - đặc biệt do Quốc hội thành lập thành 1 cấp
đặc biệt trong chính quyền địa phương (Khoản 1 Điều 110)
+ Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy
ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định (Khoản 2 Điều 110)
+ Có thêm quy định mở về việc chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định (Khoản 2 Điều 111).
- Về Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toàn nhà nước lần đầu tiên được quy định
trong Hiến Pháp quy định tại Điều 117,118 HP2013.

* Câu hỏi phụ: Tại sao lại chưa đưa Hội đồng hiến pháp (Cơ quan bảo hiến) vào
Hiến pháp nước ta?
Bởi vì nó còn nhiều hạn chế như:
*Nếu thành lập thì đặt ở vị trí nào trong bộ máy nhà nước
-Thuộc Quốc hội
+ Nếu thuộc Quốc hội thì không thể mang tên Tòa án Hiến pháp được, mà chỉ có thể là
Hội đồng Hiến pháp. Do không phải Tòa mà là hội đồng nên chỉ có chức năng giám sát, tư
vấn, khuyến cáo, kiến nghị mà không thể đưa ra phán quyết. Nên Hội đồng Hiến pháp sẽ chỉ
mang tính hình thức không đảm bảo hiệu quả hoạt động.
+ Hội đồng hiến pháp là cơ quan cấp dưới của Quốc hội nên khó có thể kiểm tra, giám
sát và xử lý vi phạm đối với các luật, nghị quyết mà Quốc hội ban hành xem có vi Hiến
không, nên khó có thể bảo vệ được Hiến pháp.
+ Vướng mắc về góc nhìn, do cơ quan này thuộc Quốc hội nên sẽ có cách nhìn tương tự
như cách nhìn của Quốc hội, dẫn đến hạn chế về góc nhìn nên khó phát hiện sai lầm của
Quốc hội.
- Thuộc Tòa án
+ Nếu thuộc Tòa án tối cao thì mang tên là Tòa án hiến pháp, có thể đưa ra pháp quyết
nhưng lại không thể giảm sát các luật, bộ luật của Quốc hội xem có phù hợp với Hiến pháp
hay không. Bởi vì Tòa án Hiến pháp thuộc Tòa án tối cao, mà cơ quan này là cơ quan cấp
dưới của Quốc hội.
+ Khó khăn trong mối quan hệ giữa Tòa án và chính phủ
Do còn nhiều điều chưa thống nhất, cần thảo luận thêm nên chưa đưa vào Hiến Pháp
2013
=> Trong xã hội phát triển đỉnh cao cần có cơ quan chuyên trách bảo vệ Hiến pháp, nên
hoạt động không chuyên nghiệp, kém hiểu quả.
Câu 8: Nêu và cho ví dụ các đặc điểm chứng minh Quốc hội là cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất ở nước ta? Về mặt khoa học pháp lý điều này có những thuận lợi và
khó khăn gì nếu xây dựng cơ quan bảo hiến ở Việt Nam?
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Bởi vì nó là cơ quan đại diện được người dân thông qua lá phiếu của mình trao lại

quyền lực nhà nước. Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm, mỗi năm Quốc hội họp 2 kỳ. Căn cứ
vào Điều 70 Hiến Pháp 2013 có thể nhận thấy các nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội như
sau:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp
+ Lập hiến là ban hành và sửa đổi Hiến pháp – quyền tối cao của Quốc hội. Hiến pháp
không chỉ ràng buộc tất cả các cơ quan nhà nước khác, mà nó ràng buộc chính chủ thể
ban hành ra Hiến pháp – Quốc hội.
+ Lập pháp là ban hành và sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật gồm văn bản luật và
văn bản dưới luật. Tất nhiên, khi xem xét đến cùng, “Quốc hội lập pháp” phải tuân thủ
“Quốc hội lập hiến”
Ví dụ: Điều 69 Hiến Pháp 2013
- Quốc hội là cơ quan quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại của
đất nước; trực tiếp quyết định công việc quản lý nhà nước đối với các vấn đề quan
trọng của đất nước
Ví dụ: Quốc hội quyết định nhập, tách địa giới hành chính cấp tỉnh (khoản 9 Điều 70
Hiến pháp 2013)
- Là chủ thể lập ra hệ thống các “nhánh khác” trong bộ máy nhà nước
Ví dụ: Quốc hội quyết định bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do
Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử
quốc gia (khoản 7 Điều 70 Hiến pháp 2013)
- Là cơ quan có quyền giám sát tối cao trong bộ máy nhà nước.
Giám sát tối cao có tính chất đặc thù là sự giám sát mang tính đại diện, không chịu sự
giới hạn bởi bất kỳ cơ quan nào trong bộ máy nhà nước. Việc giám sát tối cao này thể
hiện ở vai trò của đại biểu Quốc hội trong việc chấp vấn với các vị trí quan trọng trong bộ

máy nhà nươc
Ví dụ: Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu
cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập (Khoản 2 Điều
70 Hiến Pháp 2013)
=> Tóm lại thông qua nhưng đặc điểm đã nêu, chứng tỏ Quốc hội là cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất quyết định vấn đề lập hiến, lập pháp, thành lập bộ máy nhà nước, giám
sát tối cao và thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước trọng yếu, ảnh hưởng đến
mọi người dân trong quốc gia.
Câu 9: Thế nào là lập hiến, lập pháp, lập quy? Ủy quyền lập pháp? Hãy nêu các
trường hợp ủy quyền lập pháp ở nước ta?
- Quyền lập hiến: Là quyền ban hành văn bản có giá trị tối cao – Hiến pháp. Tuy nhiên
tối cao không có nghĩa là chuẩn mực của đời sống xã hội. Hiến pháp cũng như các đạo luật
phải hướng đến lẽ công bằng, chân lý…
+ Về nội dung: Hiến pháp chứa đựng những quy tắc cơ bản nhất của quốc gia như chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của
các cơ quan trọng yếu trong bộ máy nhà nước.
+ Về hình thức: Văn bản phải có đúng tên gọi là Hiến pháp, ban hành theo thể thức chặt
chẽ, do ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Quyền lập pháp: Là quyền ban hành các văn bản luật do cơ quan quyền lực nhà nước
tối cao thực hiện, khi có quá ½ số đại biểu Quốc hội biểu quyết thông tán thành, nhằm điều
chỉnh các mối quan hệ quan trọng, cơ bản của đất nước, của xã hội…Quyền lập pháp là
quyền của Quốc hội trong việc ban hành bộ luật, luật nhằm điều chỉnh các vấn đề:
+ Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương; quy trình
bầu cử đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân; nguyên tắc cơ bản của quy chế hoạt động
công vụ, công chức.
+ Quy định các chức năng của hệ thống các cơ quan nhà nước: Tổ chức quản lý ngành,
linhc vực của chính phủ, việc xác định và quy trình truy cứu trách nhiệm pháp lý hình sự
liên quan đến tội phạm, hình phạt của các cơ quan tư pháp; các nguyên tắc cơ bản liên quan

đến pháp luật dân sự, lao động, đất đai, hành chính…
+ Ban hành bảo đảm quyền con người, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, chính sách thuế,
ngân sách.
+ Các vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ quyền quốc gia.
*Bộ luật và luật khác nhau không nhiều, bao gồm 3 điểm khác biệt sau:
+ Bộ luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội rộng lớn có tính bao quát
Ví dụ: Bộ luật dân sự có phạm vi bao quát rộng hơn luật hôn nhân và gia đình
+ Bộ luật là xương sống của một ngành luật, tức là có bộ luật là chắc chắng phải có
ngành luật hay dựa trên ngành luật ta xây dựng nên bộ luật.
Ví dụ:
Có bộ luật hình sự, sẽ có ngành luật hình sự
Có luật thì có thể có hoặc không có ngành luật. Có luật luật sư nhưng không có ngành
luật luật sư, có luật giao thông đường bộ nhưng nó thuộc ngành luật hành chính…
+ Về kết cấu bộ luật phải ghi nhận được những quy định mang tính nội dung, trực tiếp
điều chỉnh hành vi của chủ thể thuộc phạm vi của ngành luật đó.
- Quyền lập quy: + Là quyền ban hành các văn bản pháp luật dưới luật, nhằm thi hành
luật, bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật được áp dụng vào cuộc sống.
+ Thẩm quyền lập quy chủ yếu được thực hiện bởi chính phủ. Quyền lập quy được xác
định theo phương pháp loại trừ. Tức là những vấn đề nào không thuộc lập hiên, lập pháp thì
nó thuộc lập quy (Hướng dẫn chi tiếc thi hành các văn bản). Ngoài ra, có những vấn đề
thuộc quyền tự chủ của địa phương, thì Chính phủ giao về cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Quyền lập quy phải tuân thủ quyền lập pháp và các nội dung lập quy không được trái ,
không được tự ý thu hẹp hay mở rộng quyền lập pháp.
-Ủy quyền lập pháp: Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền lập pháp
ở nước ta có thể ủy quyền cho 2 cơ quan thường trực là: Ủy ban thường vụ Quốc hội và
Chính phủ. Có nghĩa là có 2 trường hợp ủy quyền lập pháp ở nước ta, là ủy quyền lập pháp
cho Ủy ban thường vụ quốc hội và cho Chính phủ
+ Cơ sở pháp lý: Điều 12, Điều 14 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
Thứ nhất: “Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề mà Quốc

hội giao, sau thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật”.
Thứ hai, thông qua chế định ủy quyền lập pháp, Chính phủ cũng có thể ban hành văn bản
có tính luật: Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật
hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước khi được sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội .
+ Hình thức: Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ
+ Lý do ủy quyền:
1/ Nhận diện mối quan hệ chưa đầy đủ hoặc chưa có điều kiện để nhận diện nên cần có
thời gian để thực nghiệm, thí nghiệm…
2/ Đảm bảo tính ổn định của lập pháp, giữ uy tín của cơ quan lập pháp, nhằm thu hút đầu
tư, khi nào thật sự cần thiết có thể dễ dàng nâng lên thành luật.
3/ Đảm bảo tính kịp thời khi cần sửa đổi (vì chính phủ và UBTVQH làm việc liên tục còn
Quốc hội làm việc theo chương trình kế hoạch và mỗi năm chỉ họp 2 kỳ sau đó giải thể)
*Câu hỏi phụ: Ai là người làm luật?=> Nhân viên văn phòng sở
Câu 10: Nêu khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật? Ở VN quy phạm
pháp luật tồn tại trong những hình thức nào?
* Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do nhà
nước ban hành hoặc công nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
* Đặc điểm của quy phạm pháp luật: Có 6 đặc điểm chính
- Là quy tắc xử sự chung: Quy phạm pháp luật chứa đựng cách ứng xử mẫu chung cho
tất cả các chủ thể có liên quan nhằm bảo đảm tính công bằng và bình đẳng giữa các chủ thể.
Ví dụ: “Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều
là công dân VN thì có quốc tịch VN” (Điều 15 Luật quốc tịch VN năm 2008)
- Là quy tắc xử sự có tính bắt buộc: Dựa vào quyền lực của mình, nhà nước buộc chủ
thể phải làm theo quy phạm pháp luật.
- Do nhà nước ban hành hoặc công nhận:
+ Nếu được nhà nước ban hành, quy phạm pháp luật thể hiện dưới dạng văn bản quy
phạm pháp luật;
+ Nếu được nhà nước công nhận, quy phạm pháp luật thể hiện duới đạng thành văn (tiền
lệ pháp, tôn giáo pháp) hoặc không thành văn (tập quán pháp.

- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội: Quy phạm pháp luật là công cụ điều tiết xã
hội có hiệu quả nhất nhằm bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của giai cấp và lợi ích chung toàn xã
hội.
- Là ranh giới để phân biệt giữa hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp: Được đặt
vào vị trí trung tâm, quy phạm pháp luật trở thành chuẩn mực chung trong xã hội và tạo ra
ranh giới giữa hành vi đúng và hành vi sai.
- Có tính hệ thống và thang bậc pháp lý: Khi hai quy phạm pháp luật trái nhau, cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền nhận biết được phải viện dẫn, áp dụng quy phạm pháp luật nào.
* Ở Việt Nam quy phạm pháp luật tồn tại trong các hình thức sau:
- Văn bản quy phạm pháp luận
- Tập quán pháp (nhưng áp dụng có điều kiện)
- Điều ước quốc tế mà quốc gia phê chuẩn
Câu 11: Nêu đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật và văn bản quy phạm pháp
luật? Trong tương lai nếu VN công nhận án lệ thì các đặc điểm trên có gì thay đổi
không?
*Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo một trình tự, thủ tục luật định, chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp
dụng nhiều lần và được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp của nhà nước.
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành,
chứa đựng quy tắc xử sự các biệt, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực
hiện bởi nhà nước.
Án lệ (hình thức tiền lệ pháp tại tòa) là một hình thức phổ biến của tiền lệ pháp cho phép
tòa án áp dụng các bản án (Đã được công nhân là án lệ) làm cơ sở đưa ra phán quyết cho các
bản án sau.
Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật
Khái niệm Chứa đựng các quy tắc xử
sự chung.
Chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt
Phạm vi áp dụng Đối với tất cả các đối tượng

thuộc phạm vi điều chỉnh
Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số
đối tượng được xác định đích danh trong
văn bản đó.
Thời gian có hiệu
lực
Lâu dài, theo mức độ ổn
định của phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
Ngắn, theo vụ việc.
Cơ sở để ban
hành
Dựa trên Hiến pháp, luật và
các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Thông thường dựa vào ít nhất một văn
bản quy phạm pháp luật. (văn bản cá biệt
có thể dựa trên các văn bản cá biệt khác
tuy nhiên vẫn cần phải dựa vào ít nhất
một văn bản quy phạm pháp luật) Ví dụ:
Quyết định cưởng chế thu hồi đất dựa
trên quyết định thu hồi đất, quyết định
thi hành bản án dựa trên bản án
Là nguồn của luật Có Hiện tại không.
Tên gọi, hình thức
thể hiện
Một trong 12 loại văn bản
theo Điều 2 luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật

năm 2008. Ví dụ: Lệnh của
chủ tịch nước là văn bản quy
phạm pháp luật
Chưa được pháp điển hóa tập trung,
thường mang tên quyết định, bản án,
lệnh.
Chủ thể Cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền thuộc một trong 12
chủ thể theo Điều 2 Luật ban
hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008.
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền như:
Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, chiến
sĩ công an nhân dân, hội đông xét xử,
thẩm phán chủ tọa phiên tòa…
* Trong tương lai nếu VN công nhận án lệ thì các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp
luật sẽ không thay đổi, tuy nhiên các đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật sẽ có những
thay đổi như sau:
- Khái niệm: Không chỉ là quy tắc xử sự cá biệt cho 1 vụ việc nửa, mà nó có thể là quy
tắc xử sự cho nhiều vụ việc về sau
- Phạm vi áp dụng: Không chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng nửa, mà nó
có hiệu lực với các đối tượng trong các vụ án, vụ việc tương tự về sau
- Thời gian có hiệu lực: Giờ có thể có hiệu lực dài hơn, không theo vụ án, vụ việc nửa mà
được áp dụng cho nhiều vụ án, vụ việc tương tự về sau
- Cơ sở để ban hành: Giờ văn bản áp dụng pháp luật có thể chỉ dựa vào một văn bản cá
biệt mà không cần dựa vào ít nhất 1 văn bản quy phạm pháp luật nửa
- Là nguồn của luật : Có thể trở thành nguồn của luật. Bởi vì nếu như án lệ được công
nhận thì bản thân án lệ cũng là nguồn của luật.
Câu 12: Nêu tên các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước
ban hành? Tại sao có tình trạng dùng công văn thay thế cho văn bản quy phạm pháp

luật?
- Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành như sau:
+ Nghi định của Chính phủ
+ Quyết định của Thủ tướng chính phủ
+ Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
+ Nghị quyết liên tịch của Chính phủ và cơ quan trung ưởng của tổ chức chính trị - xã
hội (Mặt trận tổ quốc, công đoàn,
+ Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Bộ trưởng và Chánh
án tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Công văn, thông báo, công điện là văn bản hành chính thống thường, điều đó có nghĩa
là các văn bản này không phải là văn bản pháp luật nên không có giá trị pháp lý. (Ta có thể
hiểu công văn là giao dịch hành chính giữa các cơ quan hành chính thể hiện dưới dạng giấy
viết chứ không có giá trị pháp lý). Tuy nhiện lại có tình trạng dùng công văn thay thế cho
văn bản quy phạm pháp luật là vì:
+ Do quy trình ban hành công văn đơn giản hơn, không phải qua sở tư pháp thẩm định
nên thời gian ban hành ngắn hơn, đảm bảo về vấn đề thời gian hơn văn bản quy phạm pháp
luật.
+ Ban hành công văn không bắt buộc phải công khai còn văn bản quy phạm pháp luật bắt
buộc phải công khai, phải đăng công báo.
Câu 13: Nêu tên văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban
hành? Nghị quyết của Quốc hội được sử dụng là văn bản lập hiến, lập pháp hay lập
quy?
- Các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành như sau:
+ Hiến pháp, bộ luật, luật nghị quyết của Quốc hội
+ Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội
+ Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Thực tế cho thấy nghị quyết của Quốc hội đã được sử dụng như sau:
+ Lập hiến: Nghị quyết dùng để quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của

Quốc hội. Ở Việt Nam, nghị quyết còn dùng để bổ sung, sửa đổi Hiến pháp.
Ví dụ: Nghị quyết số 51/2001/QH10
+ Lập pháp: Nghị quyết dùng để phê chuẩn các điều ước quốc tế nước Việt Nam tham
gia, mà điều ước quốc tế có giá trị tương đương so với bộ luật và luật. Nên có thể nói nghị
quyết cũng được sử dụng để lập pháp.
+ Lập quy: Quốc hội ban hành nghị quyết để hướng dẫn cho bộ luật, luật, có nghĩa là
Quốc hội ban văn bản dưới luật hay nói cách khác đó chính là lập quy.
Ví dụ: Sau khi Quốc hội ban hành luật Tố tụng hành chính năm 2010 tiếp sau đó Quốc
hội ban hành Nghị quyết số 01/2010 hướng dẫn thi hành luật Tố tụng hành chính. Mà văn
bản hướng dẫn chi tiết thi hành tức là ban hành văn bản dưới luật hay nói cách khác đó chính
là văn bản lập quy.
- Khiến nghị đề xuất:
+ Chúng ta phải quy định tên cho văn bản sửa đổi hiến pháp
+ Không dùng nghị quyết để sửa đổi Hiến pháp, vì nó có giá trị pháp lý thấp hơn.
Câu 14: Thế nào là giải thích pháp luật? Theo anh/chị thẩm quyền giải thích pháp
luật nên giao cho chủ thể nào?
*Khái niệm: Giải thích pháp luật là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền hoặc không
có thẩm quyền nhằm làm sáng tỏ tư tưởng, nội dung và ý nghĩa của các quy phạm pháp luật,
hướng đến việc nhận thức và áp dụng pháp luật được đồng bộ và thống nhất.
* Đặc điểm: Có 4 đặc điểm
- Dựa trên các công cụ phân tích, làm sáng tỏ nội dung câu chữ của các quy phạm pháp
luật.
- Dựa trên những nguyên tắc của luật, làm toát lên tư tưởng chung, tinh thần và ý nghĩa
của quy phạm pháp luật đó.
- Có thể là giải thích “quy phạm pháp luật” hoặc “giải thích những sự kiện pháp lý cá
biệt”.
- Có thể giải thích bằng văn bản hoặc giải thích bằng lời nói (Trả lời chấp vấn của các
cán bộ nhà nước có thẩm quyền được xem là trường hợp đặc biệt của giải thích đặc biệt
bằng lời nói).
* Các loại giải thích pháp luật: Có 2 loại là giải thích chính thức và giải thích không

chính thức
Giải thích chính thức Giải thích không chính thức
Khái niệm Là việc làm sáng tỏ tư tưởng, tinh
thần, nội dung của các quy phạm
pháp luật phát sinh khi có vướng mắc
trong cách hiểu, cách vận dụng quy
phạm của quá trình thi hành, áp dụng
pháp luật và cần phải được giải thích,
Là sự giải thích về mặt nội dung,
tinh thần của các quy phạm pháp
luật nhưng không nhân danh Nhà
nước và không có tính chất bắt buộc
phải tuân thủ
Chủ thể - Ủy ban thường vụ Quốc hội giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
- Chủ thể có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật nào thì
có thẩm quyền giải thích văn bản đó
Phổ biến từ các nhà khoa học luật,
các luật gia, các cơ quan thông tin
đại chúng trong quá trình cung cấp
thông tin, phân tích vụ việc…
Tính chất
pháp lý:
Nhân danh
nhà nước và
giá trị bắt
buộc?
- Nếu là giải thích quy phạm thì giá
trị áp dụng thống nhất cho tất cả các

vụ việc thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy phạm đó
- Nếu là giải thích chính thức cụ thể
thì có hiệu lực đối với một vụ việc
pháp lý cụ thể, mà không có hiệu lực
đối với các vụ việc khác.
Không
Nguồn của
luật
Là nguồn của luật Việt Nam không công nhận.
Đối với một số quốc gia tư sản công
nhận học thuyết pháp lý là nguồn
của luật, thì sự giải thích của các
nhà khoa học sáng tạo học thuyết có
thể được viện dẫn trước tòa.
Vai trò Giúp cho việc thi hành, áp dụng pháp
luật được thống nhất.
Giúp mọi người hiểu rõ hơn về các
quy định pháp luật, góp phần vào
việc giáo dục ý thức pháp luật, đào
tạo ngành luật.
Hình thức thể
hiện
- Được thể hiện dưới hình thức, trình
tự, thủ tục giải thích được quy định
trong pháp luật. Ví dụ: Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến
Ví dụ: Bình luận khoa học Bộ luật
hình sự, bình luận khoa học Bộ luật
dân sư

pháp, luật, pháp lệnh bằng nghị quyết.
- Giải thích pháp luật còn có thể được
thể hiện dưới dạng lời nói được pháp
luật quy định trình tự, thủ tục tiến
hành. Ví dụ như: Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng trả lời chất vấn trước
Quốc hôi.
- Cần phân biệt giải thích pháp luật
chính thức và hướng dẫn chi tiết thi
hành văn bản
*Thẩm quyên giải thích pháp luật nên giao cho:
- Về việc quy định chủ thể nào ban hành văn bản thì chủ thể đó giải thích, vẫn hợp lý nên
giữ lại.
- Còn việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh giao cho UBTVQH là có vấn đề và nhiều
bất cập như sau:
+ UBTVQH không trực tiếp tiếp nhận những bất cập trong quá trình áp dụng luật, bộ
luật.
+ UBTVQH không có góc nhìn phản, vì UBTVQH là một bộ phận, 1 cơ quan trực thuộc
của Quốc hội nên UBTVQH có cùng góc nhìn với Quốc hội.
+ Hiến pháp là văn bản có giá trị tối cao, thủ tục ban hành Hiến pháp (thủ tục lập hiến)
cực kì chặt chẽ. Hiến pháp được xem là bộ mặt của quốc gia, là ý chí, tâm nguyện của toàn
dân. Quốc hội mới là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, còn UBTVQH là cơ quan
trực thuộc Quốc hội. Do vậy UNTVQH chưa đủ tư cách để giải thích Hiến pháp, nếu để tiếp
tục giải thích có thể làm giảm giá trị uy tín của Hiến pháp.
Theo quan điểm của cá nhân em ta nên giao thẩm quyền giải thích pháp luật cho Tòa án.
Bởi vì đây là nơi thấy được mặt trái của pháp luật, trực tiếp tiếp nhận, thấy được những bất
cập của pháp luật
Câu 15: Khái niệm vi phạm pháp luật? Nêu các yếu tố cấu thành của hành vi vi
phạm pháp luật?
*Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực

trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại đến các quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
* Các yếu tố cấu thành của hành vi vi phạm pháp luật:
Phải có đầy đủ 4 yếu tố cấu thành sau mới có thể kết luận một hành vi là vi phạm pháp
luật:
- Mặt khách quan:
+ Yếu tố bắt buộc là hành vi khách quan: Là hành động hoạt không hành động đi ngược
lại yêu cầu của pháp luật
+ Các yếu tố khác: Hậu quả và mối quan hệ nhân quả. Thời gian, địa điểm, công cụ,
phương tiện…
Cấu thành Các yếu tố bắt buộc Các yếu tố khác
Mặt khách
quan
Hành vi khách quan: Là hành
động hoạt không hành động đi
ngược lại yêu cầu của pháp luật.
Hành vi ở đây phải là hành vi
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả.
Thời gian, địa điểm, công cụ, phương
tiện…
của con người
Khách thể Tính trái pháp luật: Xâm hại
quan hệ xã hội mà pháp luật bảo
vệ.
Khách thể: Là quan hệ xã hội (trừu tượng).
Đối tượng: Là những dạng vật chất như: tài
sản, mạng sống (cụ thể)…
Mặt chủ
quan
Lỗi: Trạng thái pháp lý xác định
nhận thức và mong muốn của

chủ thể.
Các trường hợp không có lỗi:
phòng vệ chính đáng, tình thế
cấp thiết và sự kiện bất ngờ.
Động cơ: Những diễn biến bên trong, thôi
thúc chủ thể thực hiện hành vi phạm.
Mục đích: là những gì mà chủ thể mong
muốn đạt đến trong suy nghĩ, dự kiến…
Chủ thể Cá nhân hoặc tổ chức có năng
lực pháp lý và năng lực hành vi.
Năng lực pháp lý: là khả năng được pháp
luật bảo vệ (thụ động).
Năng lực hành vi: Là việc dùng khả năng
của chính mình thực hiện hành vi (chủ
động).

×