Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Chiến lược phát triển khoa học công nghệ viễn thông đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.25 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Mậ đầU...................................................................................................................................4
PHầN 1...................................................................................................................................6
VAI TRSS CẹA CôNG NGHệ TRONG S NGHIệP đặI M I CẹA N C TA HIệN NAY . 6
I. Tổng quan về công nghệ và quản lý công nghệ............................................6
1. Công nghệ:..............................................................................................6
2. Quản lý công nghệ:...............................................................................14
II. Quan điểm của Đảng về công nghệ:..........................................................16
III. Đặc điểm công nghệ ngành viễn thông trong thời kỳ đổi mới:................18
1. Viễn thông Việt Nam trong thời kỳ đổi mới:........................................18
2. Đặc điểm Quản lý Công nghệ Viễn thông trong thời kỳ hiện đại hoá:22
IV. Chiến lợc phát triển khoa học - công nghệ viễn thông đến năm 2020:....24
1. Mục tiêu phát triển Khoa học viễn thông đến năm 2020: ....................25
2. Các hớng u tiên phát triển công nghệ Viễn thông: .............................25
3. Các mục tiêu phát triển của ngành Bu chính - Viễn thông Việt Nam
trong năm 2001:..........................................................................................27
PHầN II................................................................................................................................30
TH C TRạNG QUảN Lí CôNG NGHệ CẹA B U đIệN TH NH PHẩ H NẫI 30
I. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của bu điện thành phố Hà Nội:. .30
1. Giới thiệu chung:..................................................................................30
2. Quá trình hình thành và phát triển:.......................................................30
3. Bộ máy tổ chức và quản lý của Bu điện Thành phố Hà Nội: ..............35
4. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh của Bu điện Thành phố
Hà Nội :......................................................................................................38
5. Đặc điểm kinh doanh của ngành Bu điện:.............................................44
II. Thực trạng công nghệ Viễn thông Bu điện Thành phố Hà Nội :......47
1. Hệ thống chuyển mạch: .......................................................................47
2. Hệ thống truyền dẫn:............................................................................49
3. Mạng ngoại vi: .....................................................................................50
4. Các hệ thống phụ trợ : .........................................................................51


III. Quản lý công nghệ ở Bu điện Thành phố Hà Nội - những vấn đề còn tồn
đọng:...............................................................................................................55
PHầN III...............................................................................................................................58
PHơNG H NG V CáC GIảI PHáP Về QUảN Lí CôNG NGHệ TRONG GIAI đOạN T I
TạI BU đIệN TH NH PHẩ H NẫI ...................................................................................58
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Những cơ hội và thách thức tác động đến tiến trình phát triển của Bu điện
Thành phố Hà Nội trong nền kinh tế thị trờng: .............................................59
1. Tác động của xu hớng phát triển thông tin liên lạc trên thế giới:........59
2. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc đối với sự phát triển dịch vụ BC-VT
nói chung và Bu điện Thành phố Hà Nội nói riêng:...................................60
3. Những cơ hội và thách thức đối với Bu điện Thành phố Hà Nội trong
tiến trình hội nhập: .....................................................................................61
II. phơng hớng và nhiệm vụ chủ yếu phát triển công nghệ Viễn thông giai
đoạn 2001-2005 của Bu điện Thành phố Hà Nội:..........................................62
III. các giải pháp về quản lý công nghệ trong giai đoạn tới tại Bu điện Thành
phố Hà Nội: .......................................................................................63
1. Tiếp tục chủ trơng hiện đại hoá ngành Bu chính - Viễn thông với công
nghệ hiện đại phù hợp với xu hớng phát triển công nghệ viễn thông thế
giới:.............................................................................................................63
2. Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, kỹ thuật viên Viễn thông:...........66
3. Thu hút công nghệ qua hợp tác quốc tế đa phơng:...............................68
KếT LUậN............................................................................................................................68
tài liệu tham khảo...................................................................... 71
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mở đầu
Sự thay đổi không ngừng của công nghệ vừa là nguyên nhân vừa là kết
quả của quá trình phát triển kinh tế. Công nghệ đợc cải tiến cho phép giảm

giá thành các sản phẩm có cùng chức năng và tạo ra các sản phẩm mới có thể
thay thế sản phẩm trớc đây, qua đó tác động tới giá cả và cung cầu. Ngợc lại
nền kinh tế phát triển dẫn tới nhu cầu sản xuất phải đáp ứng với nhu cầu mới
của thị trờng, tạo động lực và sức ép để cải tiến công nghệ.
Trong lĩnh vực Viễn thông, tiến bộ về công nghệ cho phép ra đời nhiều
thiết bị và cung cấp nhiều thiết bị viễn thông mới. Một mặt cũng cho phép
các nhà sản xuất thiết bị viễn thông giảm giá thành các thiết bị cung cấp các
dịch vụ viễn thông cơ bản, thông dụng, nhng đáng kể hơn là tiến bộ công
nghệ cho phép sản xuất các thiết bị mới với nhiều tính năng kỹ thuật mới để
có thể cung cấp các dịch vụ cao cấp.
Trong sự nghiệp đổi mới ở nớc ta, cùng với các ngành kinh tế khác,
ngành Viễn thông cũng không ngừng đổi mới về mặt công nghệ, tập trung
vào các tiến bộ về công nghệ để xây dựng mạng Viễn thông ngày càng hiện
đại, cung cấp các dịch vụ có chất lợng cao cho mọi ngành kinh tế quốc dân.
Vấn đề Quản lý công nghệ nói chung và trong ngành Viễn thông nói
riêng là một vấn đề hết sức quan trọng và rộng lớn, đòi hỏi quá trình nghiên
cứu nghiêm túc, tập trung sức lực của nhiều ngời. Với mong muốn đợc góp
phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển của ngành BC-VT nói chung và của
Bu điện thành phố Hà Nội nói riêng, tác giả đã chọn đề tài Nâng cao hiệu
quả quản lý công nghệ Viễn thông tại Bu điện thành phố Hà Nội.
Đề tài muốn giới thiệu một phần nào đó về công nghệ và công tác Quản
lý công nghệ Viễn thông của Bu điện thành phố Hà Nội. Và bằng những suy
nghĩ của cá nhân ngời viết, đề tài cũng đề cập đến một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý công nghệ để phát triển mạng Viễn thông trong thời gian
tới. Kết cấu đề tài gồm ba phần:
- Phần 1: Vai trò của công nghệ trong sự nghiệp đổi mới của nớc ta
hiện nay.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần 2: Thực trạng quản lý công nghệ của Bu điện thành phố Hà

Nội.
- Phần 3: Phơng hớng và các giải pháp về quản lý công nghệ trong
giai đoạn tới tại Bu điện Thành phố Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp này đã đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các
Thầy Cô giáo, các cô chú, anh, chị trong Ban Quản Lý các dự án Bu điện
thành phố Hà Nội, đặc biệt là Thầy giáo TS. Mai Văn Bu cùng các thầy cô
trong Khoa Khoa học Quản lý, Trờng ĐHKTQD đã tận tình chỉ bảo, hớng
dẫn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trớc một vấn đề mới mẻ và đòi hỏi phải đợc nghiên cứu đầy đủ hơn nữa,
những ý kiến trình bầy trong đề tài chắc không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận đợc sự góp ý thêm của các thầy cô giáo và
của các bạn đồng nghiệp.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần 1
Vai trò của công nghệ trong sự nghiệp đổi mới
của nớc ta hiện nay
I. Tổng quan về công nghệ và quản lý công nghệ.
1. Công nghệ:
1.1 Khái niệm về công nghệ:
Công nghệ là sản phẩm của tinh hoa trí tuệ con ngời, là tập hợp hệ
thống kiến thức và kết quả của khoa học ứng dụng nhằm mục đích biến đổi
nguồn lực tự nhiên thành mục tiêu sinh lợi cho xã hội; Nó là công cụ chủ yếu
cho con ngời đạt đợc những lợi ích cần thiết. Công nghệ đã làm tăng sức
mạnh cơ bắp và tinh thần của con ngời. Công nghệ góp phần quan trọng vào
việc nâng cao năng suất lao động, tận dụng tài nguyên, cải thiện điều kiện
làm việc, giảm chi phí sản xuất, thoả mãn sức mua, thoả mãn mọi nhu cầu
hợp lý, thậm chí xa hoa của con ngời. Chính công nghệ tạo điều kiện để hình
thành một xã hội giầu có hàng hoá, phong phú và phức tạp trong quan hệ xã
hội.

Tóm lại: công nghệ là tất cả những cái gì dùng để biến đổi đầu vào
thành đầu ra.
Công nghệ đợc thể hiện thành 4 thành phần, tác động qua lại lẫn nhau
để tạo ra sự biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm chứa trong các bộ
phận của vật chất kỹ thuật, của con ngời, của thông tin và của quản lý - tổ
chức.
- Phần vật t kỹ thuật (Technoware- viết tắt là T): bao gồm máy móc,
dụng cụ, phụ tùng, kết cấu xây dựng, nhà xởng ... . Trong công nghệ chế tạo,
máy móc thiết bị thờng lập thành dây truyền công nghệ. Đây là phần vật
chất, còn gọi là phần cứng của công nghệ giúp tăng năng lực cơ bắp nhờ cơ -
điện - nhiệt - hoá hoặc tăng trí lực của con ngời nhờ máy tính điện tử.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần con ngời (Humanware - viết tắt là H): bao gồm đội ngũ lao động
để vận hành, điều khiển và quản lý, bao gồm cả khía cạnh thành thạo, khéo
léo, gia truyền, cần cù, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động.... Phần này phụ
thuộc nhiều vào trình độ học vấn, tay nghề (kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm ...)
- Phần thông tin (inforware - viết tắt là I): bao gồm t liệu, dữ liệu, bản
thuyết minh, mô tả sáng chế, bí quyết, tài liệu chỉ dẫn, đặc tính kỹ thuật ...
Phần này có thể công khai trong mô tả kỹ thuật hay cung cấp có điều kiện
trong dạng bí quyết theo luật về bản quyền sở hữu công nghiệp.
- Phần quản lý tổ chức (Orgaware - viết tắt là O): bao gồm các hoạt
động, các mối liên kết phân bố lao động, phân bố sản xuất, tuyển dụng và trả
lơng, chế độ khuyến khích ... . Đó là các nội dung, các tổ chức và quản lý lao
động, tổ chức và quản lý sản xuất, tổ chức kinh doanh.
Bốn thành phần của công nghệ có quan hệ chặt chẽ và có mặt đồng thời
ở mọi giai đoạn của công nghệ .
Trong hệ thống biến đổi, phần thiết bị là cốt lõi, nó đợc lắp đặt, vận
hành và cải tiến là nhờ phần con ngời, chính con ngời đã sử dụng phần thông
tin tích luỹ qua thời gian. Nhng phần thiết bị không thể tự nó thực hiện và

cũng không có tác dụng nếu không có phần con ngời. Mức độ phức tạp và
tích cực của vật t càng cao thì trình độ phần con ngời càng cao, phần thông
tin cũng đòi hỏi cao hơn. Phần con ngời đóng vai trò then chốt khi thực hiện
các công việc biến đổi. Chính nhờ phần con ngời mà vật t có đợc tính sản
sinh. Nhng phần con ngời lại phải dựa vào phần thông tin và phần tổ chức,
mặt khác nhờ phần con ngời làm tăng độ tin cậy, nhờ hiệu quả của phần tổ
chức và phần thông tin mà đi đến sử dụng tốt hơn phần vật t.
Phần thông tin thể hiện sự tích luỹ kiến thức bởi con ngời. Khối lợng
kiến thức ngày nay đang không ngừng tăng lên và do vậy phần thông tin đòi
hỏi phải thờng xuyên cập nhật. Nếu không làm nh vậy sẽ không thực hiện đ-
ợc việc lựa chọn và sử dụng thích hợp phần vật t. Đó cũng là nhiệm vụ quan
trọng của phần tổ chức là sử dụng và cập nhật thông tin. Phần thông tin thể
hiện sức mạnh của công nghệ.
Phần tổ chức là phần điều phối thông tin, phần con ngời và phần vật t
trong công việc biến đổi và biến đổi có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên
thành các nguồn lực đợc sản xuất. Yêu cầu của phần tổ chức phụ thuộc vào
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ phức tạp và tinh vi của phần vật t, vào trình độ của con ngời và mức độ
phức tạp của thông tin. Nếu hiệu quả của phần tổ chức tăng lên thì năng suất
của phần con ngời, phần thông tin và phần vật t cũng tăng lên. Phần tổ chức
cần phát triển theo thời gian để đáp ứng sự phát triển của các thành phần còn
lại của công nghệ.
Để phù hợp với tổ chức và quản lý, ngời ta phân công công nghệ theo
2 cấu thành cơ bản: phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng là các sản phẩm vật chất, cấu thành vật chất hay phơng
tiện vật chất.
- Phần mềm là các bí quyết, thông số, kỹ thuật, thủ tục, công thức,
phơng pháp, kỹ năng...
1.2 Các nhân tố ảnh hởng tới công nghệ:

a. Tác động khoa học- kỹ thuật:
Chúng ta hiểu rằng: Mục đích của khoa học và công nghệ là phát triển
tối u các nguồn lực nhằm phục vụ xã hội, phục vụ con ngời. Nhng ta cần
phân biệt khoa học chủ yếu là khám phá để nhận thức các qui luật tự nhiên
và xã hội, còn công nghệ chủ yếu là ứng dụng các thành quả của khoa học để
giải quyết các mục tiêu sinh lợi cho kinh tế xã hội. Nói nh vậy, khoa học có
trớc là tiền đề của công nghệ; đây là cơ sở tri thức cho công nghệ thể hiện
trong sản xuất, thơng mại, dịch vụ; Nó chứa đựng năng lực sáng tạo của con
ngời nhằm lựa chọn, đổi mới, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên -
xã hội.
Khoa học kỹ thuật tạo ra các thông tin mang tính tiềm năng cơ bản để
sáng tạo công nghệ. Khoa học hôm nay là công nghệ ngày mai. Ngày nay
khoa học càng thúc đẩy sự thông tiến bộ của công nghệ, làm nguồn tạo ra
công nghệ. Tuy nhiên ở đây ta cần lu ý: trớc đây quan hệ giữa khoa học và
công nghệ cha gắn chặt với nhau, có khi độc lập với nhau. Trong thực tế có
những công nghệ nh máy chữ, máy khâu, máy công cụ... tự bản thân chúng
là sản phẩm thuần tuý của công nghệ hơn là ứng dụng khoa học. Có nhiều
khi biết thế nào, biết làm nh thế nào trớc khi biết tại sao.
Nhng thời đại ngày nay, chủ yếu khoa học mở cánh cửa cho công
nghệ, yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền công nghệ hiện đại là làm
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo những công cụ đã đợc khoa học phát triển ra, lý thuyết đã giúp thực
hành tốt hơn. Khoa học vạch đờng, khoa học cung cấp môi trờng để các ý đồ
công nghệ triển khai.
b. Tác động khoa học - tổ chức:
Công nghệ bao gồm cả sự tổ chức xã hội của sản xuất và các quá trình
lao động. Vậy một sự thay đổi trong tổ chức xã hội của sản xuất và lao động
là thay đổi công nghệ. Thành tựu đạt đợc, kinh nghiệm đúc kết qua thực tiễn
của các khoa học thuộc các chuyên ngành Quản lý kinh tế, Quản lý kinh

doanh, cũng nh kiến thức các ngành Kế toán, Tài chính, Lao động đều là các
yếu tố tác động tới thay đổi và phát triển công nghệ.
c. Các giai đoạn biến đổi:
Một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới công nghệ là quá trình để hình
thành công nghệ. Đó là quá trình biến đổi các tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn lực đã đợc sản xuất thành các sản phẩm tiêu dùng, trung gian, cũng
nh các t liệu sản xuất.
d. Trình độ và năng lực công nghệ:
Năng lực công nghệ quyết định việc sử dụng công nghệ, triển khai,
thay đổi công nghệ: Năng lực công nghệ liên quan chặt chẽ tới các thành
phần công nghệ; Năng lực công nghệ khác nhau có các thành phần công
nghệ khác nhau. Để tiện phân tích ngời ta phân ra thành năng lực công nghệ
cơ sở, năng lực công nghệ chuyên ngành và năng lực công nghệ quốc gia.
Khi phân tích năng lực công nghệ cơ sở chủ yếu căn cứ vào:
- Năng lực đầu t: Đó là những kỹ năng cần để nhận biết, chuẩn bị thu
nhận công nghệ, thiết kế xây dựng, trang bị , hình thành đội ngũ cán bộ. Các
kỹ năng này thể hiện xác định chi phí vốn dự án, tính thích hợp về qui mô,
công nghệ và thiết bị kỹ thuật đã lựa chọn cũng nh các hiểu biết công nghệ
cơ sở có liên quan.
- Năng lực sản xuất: thể hiện các kỹ năng cơ sở nh kiểm tra chất lợng,
vận hành và bảo dỡng cho đến những kỹ năng cao hơn nh tính thích nghi hoá,
cải tiến, mở rộng tính năng và cao hơn nữa là kỹ năng nghiên cứu.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Năng lực liên kết: đó là những kỹ năng cần có để nhận cũng nh
chuyển thông tin về công nghệ giữa các hãng cung cấp, các hãng nhận hợp
đồng, các hãng t vấn, các hãng dịch vụ và các cơ sở phát triển công nghệ.
Các mối liên kết đó ảnh hởng không chỉ đến hiệu suất sản xuất của hãng mà
còn ảnh hởng đến sự truyền bá công nghệ trong nền kinh tế.
Khi nói đến năng lực công nghệ Ngành hay Quốc gia thờng căn cứ

tổng hợp năng lực công nghệ cơ sở, cộng thêm sự ứng phó của cấp cơ sở với
chính sách thị trờng và thể chế. Do vậy các nớc phát triển cũng nh đang phát
triển có khả năng khác nhau về sử dụng, đổi mới và sáng tạo công nghệ.
Năng lực công nghệ quốc gia dựa vào: đầu t vật chất, vốn con ngời và
nỗ lực công nghệ.
e. Thị trờng:
Thị trờng là nơi tiêu thụ công nghệ và sản phẩm công nghệ. Công nghệ
mang lại năng suất lao động cao, đòi hỏi các sản phẩm ngày càng đa dạng,
chất lợng ngày càng cao, nh vậy sẽ kích thích sản xuất phát triển, đòi hỏi các
nhà sản xuất phải luôn đổi mới công nghệ. Công nghệ tồn tại, phát triển, đổi
mới luôn gắn chặt với thị trờng.
g. Môi trờng quốc gia:
Công nghệ có tác động thúc đẩy và ảnh hởng đến môi trờng xung
quanh. Các yếu tố của môi trờng xung quanh không thụ động, chúng cũng có
tác động trở lại với công nghệ. Các tác động của các yếu tố xung quanh nh
kinh tế, sinh thái, dân số, tài nguyên, văn hoá, xã hội, chính trị ... có thể kìm
hãm hoặc thúc đẩy phát triển công nghệ. Thực tế đã cho thấy các công nghệ
giống nhau ở hai nớc khác nhau không phải bao giờ cũng đa đến những kết
quả nh nhau. Môi trờng quốc gia đợc thể hiện chủ yếu ở:
+ Chiến lợc và chính sách phát triển kinh tế.
+ Chiến lợc và chính sách công nghệ.
1.3 Cấu trúc hạ tầng của Công nghệ:
Không một quốc gia nào có thể phát triển đợc một nền công nghiệp
tiên tiến nếu không có đợc một cấu trúc hạ tầng công nghệ vững chắc.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khác với hạ tầng cơ sở kinh tế, các thành phần của một cấu trúc hạ
tầng công nghệ bao gồm: nền tảng kiến thức về khoa học và công nghệ, các
cơ quan nghiên cứu và triển khai, nhân lực khoa học công nghệ, chính sách
khoa học công nghệ quốc gia và nền văn hoá công nghệ:

a. Kiến thức khoa học và công nghệ:
Kiến thức là tổng hợp những gì về bản chất của sự vật, của thông tin và
của những nguyên lý đã đợc khám phá của con ngời.
Công nghệ là sự áp dụng kiến thức vào việc giải quyết những vấn đề
thực tế, còn khoa học là sự tìm tòi kiến thức.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ là một hiện tợng mới mẻ, rất
đợc trú trọng đề cập đến trong những năm gần đây: khoa học mở cánh cửa
cho công nghệ.
Một yếu tố quan trọng cho việc tăng trởng nền công nghiệp hiện đại là
làm theo những công cụ đã đợc tiến bộ khoa học của con ngời phát hiện ra.
Tới lợt mình, công nghệ lại cung cấp những thiết bị cho các nhà khoa học để
họ tìm tòi kiến thức.
Vai trò của kiến thức khoa học công nghệ có thể thấy rõ chính ở sự
khác nhau giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát triển: kiến thức cao
về khoa học - công nghệ ở các nớc phát triển và nghèo nàn về kiến thức khoa
học - công nghệ ở các nớc đang phát triển.
Có nhiều chiến lợc khác nhau có thể dùng để nâng cao cơ sở kiến thức
công nghệ, ví dụ: mở rộng cơ sở dữ liệu (của các trung tâm t liệu hay th
viện), hệ thống hoá kiến thức theo thủ tục tránh những việc làm trùng lặp và
xây dựng các kiến thức hiện có.
b. Các cơ quan nghiên cứu - triển khai công nghệ:
Quá trình nghiên cứu - triển khai công nghệ đợc thực hiện trong các
viện nghiên cứu - triển khai. Có thể coi các viện này là một loại nhà máy đặc
biệt sản xuất ra một loại sản phẩm đặc biệt đó là "công nghệ".
Vai trò của cơ quan nghiên cứu - triển khai đợc coi trọng đặc biệt ở
các nớc đang phát triển, bởi những lý do sau:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sự thay đổi công nghệ cho phép tạo ra sự tăng trởng kinh tế theo hàm
số mũ, do đó khoảng cách giữa các nớc đã có và cha có các viện nghiên cứu -

triển khai sẽ tăng theo hàm số mũ.
- Nếu không có khả năng nghiên cứu - triển khai sẽ không có khả năng
thành công trong chuyển giao công nghệ.
- Không có các viện nghiên cứu - triển khai không thể tự lực phát triển
các công nghệ phù hợp, đây là bớc đầu dẫn tới sự độc lập về công nghệ.
Việc quản lý các viện nghiên cứu - triển khai để nâng cao hiệu quả và
hiệu suất của nó đợc các công ty, các quốc gia hết sức quan tâm. Nội dung
chính của công việc quản lý các cơ quan này là vấn đề xây dựng các mục tiêu
và lựa chọn các hoạt động. Đây là một nhiệm vụ khó khăn bởi các mục tiêu
đối với sự phát triển toàn diện của một tổ chức (từ một cơ sở đến tầm quốc
gia) có rất nhiều hoạt động mà chúng đều là thiết yếu. Các hoạt động công
nghệ cũng rất phong phú đòi hỏi phải sử dụng nhiều lĩnh vực khác nhau của
công nghệ để đáp ứng các mục tiêu. Trong khi đó, nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu lại hạn chế. Ngoài ra nhân lực trong các cơ quan nghiên cứu -
triển khai, các nhà bác học, các kỹ s, các công nhân lành nghề cũng là một
yếu tố cần quan tâm nếu muốn đạt đợc mục tiêu đề ra.
Trừ một vài quốc gia ngoại lệ (nh Hàn Quốc), ở hầu hết các nớc đang
phát triển, các viện nghiên cứu - triển khai cha đạt kết quả đáng chú ý đối với
sự tiến bộ công nghệ quốc gia.
c. Chính sách khoa học - công nghệ:
Chính sách khoa học - công nghệ thể hiện vai trò của Nhà nớc đối với
tiến bộ khoa học và công nghệ. Chính sách khoa học - công nghệ là một hệ
thống các mục tiêu và biện pháp nhằm phát triển tiềm lực khoa học và kỹ
thuật của quốc gia.
Mục tiêu của chính sách khoa học - công nghệ thờng nhằm có sự phối
hợp nhịp nhàng, đồng bộ sự phát triển công nghệ với chính sách kinh tế, văn
hoá, giáo dục, môi trờng.
Ngày nay đã có thể khái quát đợc những biện pháp mà một Nhà nớc có
thể áp dụng để điều tiết quá trình phát triển khoa học công nghệ ở nớc mình.
Tuy khác nhau ở từng nớc, song vẫn có những nét chung. Các nớc XHCN,

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhà nớc coi trọng công cụ kế hoạch hoá; trong khi ở các nớc TBCN, nơi mà
các công ty t nhân đóng vai trò chính trong việc áp dụng các biện pháp,
chính sách theo nhiều cơ chế để điều tiết: sử dụng sức mua hỗ trợ các lĩnh
vực công nghệ u tiên, trợ cấp tài chính, u đãi thuế ...
Chính sách khoa học - công nghệ có thể lập ở 3 cấp: cấp định hớng
chính sách; cấp lập kế hoạch, đánh giá và cấp thực hiện.
ở các nớc đang phát triển, nhận thức đợc sự thiệt thòi do nền công
nghiệp kém phát triển, hầu hết các nớc này đều xây dựng chính sách khoa
học - công nghệ cho riêng mình. Tuy vậy, hiệu quả của chính sách không đ-
ợc thấy rõ. Nguyên nhân là do sự dập khuôn chính sách của các nớc phát
triển, khả năng hạn chế của nguồn lực và sự hình thức hoá các chính sách
khoa học - công nghệ.
d. Nhân lực khoa học - công nghệ:
Sự mở rộng hoạt động khoa học - công nghệ cần có số lợng lớn các
nhà khoa học và cán bộ công nghệ có trình độ cao, họ lập lên nhân lực khoa
học - công nghệ.
Để giải quyết vấn đề nhân lực, các nớc đang phát triển, có thể giải
quyết theo hớng du học. Mặc dù có nhiều ý kiến về vấn đề du học, song
trong điều kiện phát triển thì khoa học - công nghệ là một đòi hỏi cấp bách,
không thể giải quyết vấn đề đào tạo Cán bộ khoa học có trình độ cao trong
một sớm một chiều, du học vẫn là một nguồn quan trọng bổ sung nhân lực
khoa học.
Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhân lực khoa học cho hiện tại và tơng lai,
cần có kế hoạch đúng đắn phát triển nhân lực khoa học nhờ các công cụ và
kỹ thuật dự báo.
e. Nền văn hoá công nghệ:
Nền văn hoá công nghệ trong một quốc gia là thái độ của cộng đồng
nhìn nhận các vấn đề công nghệ một cách khoa học. Trong xã hội, ngời ta

luôn đặt các câu hỏi thế nào ,cái gì cùng với tại sao và dựa trên cơ sở
khoa học để trả lời các câu hỏi đó.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nền văn hoá công nghệ tạo dựng một môi trờng tâm lý- xã hội thuận
lợi cho việc hình thành triết lý kinh doanh mới Từ nghĩa vụ và trách nhiệm
trong cơ chế tập trung sang nhu cầu và lợi ích cá nhân quyết định sự gắn
bó của cá nhân với nghĩa vụ cộng đồng. Tâm lý a thích đổi mới, kích thích
sự tìm tòi, học hỏi, sáng tạo, sẽ tạo thị trờng cho công nghệ và là nguồn lực
cho nghiên cứu, phát minh, sáng chế. Nhờ dân trí đợc nâng cao, ngời dân
thấy rõ vai trò của công nghệ, ủng hộ sự phát triển công nghệ.
Muốn có nền văn hoá công nghệ phải xây dựng nền giáo dục quốc gia
có định hớng khoa học, không phải chỉ cho những ngời chắc chắn trở thành
nhà khoa học, mà cho cả cộng đồng. Nhờ đó tinh thần khoa học dễ dàng
thâm nhập vào đông đảo nhân dân.
2. Quản lý công nghệ:
2.1 Khái niệm quản lý công nghệ:
Quản lý công nghệ là tập hợp những tác động có định hớng trong hoạt
động công nghệ nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, đa lại hiệu quả nhất định
trong vấn đề sản xuất xã hội nhằm tạo sản phẩm, đa lại lợi nhuận tối đa, phục
vụ lợi ích cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Nói một cách khác: quản lý công nghệ là hệ thống tập hợp các hoạt
động công nghệ nhằm đạt mục tiêu nhất định.
2.2 Nội dung quản lý công nghệ (cấp doanh nghiệp)
Quản lý công nghệ gồm có 3 nội dung chính là: Hoạt động công nghệ, các
mục tiêu cần đặt ra và mối quan hệ giữa hoạt động với mục tiêu.
a. Hoạt động công nghệ: là các hoạt động có liên quan tới công nghệ
và các thành phần công nghệ (nh đã trình bày ở mục 1).
Trong hoạt động công nghệ các thành phần công nghệ bổ xung cho
nhau, không thể thiếu bất cứ thành phần nào trong mọi công nghệ. Tuy nhiên

có một yêu cầu tối thiểu cho mỗi thành phần để cho một biến đổi có thể xảy
ra; Đồng thời lại có một giới hạn tối đa cho mỗi thành phần để một hoạt
động biến đổi không mất đi tính tối u và tính hiệu quả.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần vật t kỹ thuật đợc xem nh cốt lõi của công nghệ, nó đợc
triển khai, lắp đặt và vận hành bởi con ngời. Phần con ngời đóng
vai trò chủ động trong công nghệ song lại chịu sự chi phối của
thông tin và tổ chức; Phần thông tin đợc xem nh là sức mạnh của
công nghệ, còn phần tổ chức mang tính "động lực của công nghệ
và bản thân nó cũng biến đổi theo thời gian.
b. Mục tiêu: Xây dựng và xác định mục tiêu trong quản lý công nghệ
là vấn đề cốt lõi và quan trọng, nó quyết định sự thành bại, hiệu quả của hoạt
động công nghệ.

Mục tiêu tổng quát: quản lý công nghệ nhằm giải phóng mọi năng lực
sẵn có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nớc cũng nh của các doanh
nghiệp. Sử dụng có hiệu quả các quan hệ với các đối tác trong nớc và quốc tế
để phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất đi đôi với củng cố quan hệ sản xuất
phục vụ và giải quyết tốt nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.

Các mục tiêu cụ thể:
- Tạo bầu không khí hớng về công nghệ:
+ Xóa bỏ những quan niệm không đúng về công nghệ nh có ngời cho
rằng công nghệ làm mất việc làm, chỉ cần có công nghệ mà không
chú ý đến sử dụng, áp dụng nh thế nào.
+ Phát triển các nguồn lực cơ bản để thúc đẩy triển khai có hiệu quả
và phát triển công nghệ đó là nhân lực công nghệ, đào tạo ngời lao
động.
+ Khuyến khích sự sáng tạo, lành nghề của ngời lao động.

+ Phải có sự trợ giúp cho lĩnh vực khoa học công nghệ, đẩy mạnh sự
hợp tác khoa học - công nghệ giữa các ngành và với quốc tế.
- Khai thác hiệu quả công nghệ sẵn có phục vụ sản xuất kinh doanh, cải
thiện và thích nghi.
- Dựa vào chiến lợc và chính sách Nhà nớc đề xuất, xây dựng các phơng
án công nghệ, tạo điều kiện mở rộng quy mô, ngành nghề, tạo cơ cấu kinh tế
hoàn chỉnh.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo luận cứ khoa học - công nghệ về chiến lợc và chính sách công nghệ
cũng nh chiến lợc và chính sách phát triển của doanh nghiệp.
- Phát triển và tăng cờng phơng tiện trong cơ cấu hạ tầng công nghệ.
- Phân tích năng lực công nghệ, nhu cầu công nghệ, đánh giá công nghệ,
tạo luận chứng, tạo cơ sở cho lãnh đạo ra quyết định các phơng án, dự án.
c. Mối quan hệ giữa các hoạt động và mục tiêu:
Trong công nghệ các hoạt động đa dạng và phức tạp; Quản lý công
nghệ đòi hỏi phải chú ý tới hoạt động tổng thể và mục tiêu cuối cùng. Ngoài
ra trong từng hoạt động, từng khâu, từng công đoạn phải luôn luôn xem xét
mối quan hệ giữa hoạt động và kết quả cần đạt tới. Chính vì vậy ngời ta nhấn
mạnh và đặc biệt chú ý khâu kiểm tra kiểm soát trong Quản lý công nghệ.
Tóm lại: Quản lý công nghệ là một công tác rất quan trọng của mọi
quốc gia, mọi Doanh nghiệp. Quản lý công nghệ tốt là cơ sở để xây dựng ch-
ơng trình phát triển kinh tế một cách toàn diện.
II. Quan điểm của Đảng về công nghệ:
Công nghệ là tinh hoa của trí tuệ, là lao động sáng tạo của con ngời để
phục vụ con ngời. Chính công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Công nghệ
là cơ sở và là động lực thúc đẩy phát triển. Nền kinh tế dựa trên nền tảng
phát triển công nghệ mới bền vững và tăng trởng cao. Cần phải nhận thức
rằng nguyên nhân sâu xa của sự tụt hậu về kinh tế đối với một quốc gia là do
tụt hậu về khoa học - công nghệ, vì nh thế đất nớc sẽ không tiến hành đợc

công nghiệp hoá - hiện đại hoá. ở thời đại hiện nay, những thành tựu của
khoa học công nghệ đang ảnh hởng sâu sắc đến mọi hoạt động của con ngời,
từ kinh tế đến văn hóa, tạo nên những đặc điểm mới mà mọi quốc gia đều
phải tính đến. Tuy nhiên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện nay cũng chứa đựng những đặc điểm bất lợi cho các nớc đi sau. Các nớc
phát triển không sẵn lòng chuyển giao công nghệ đến các nớc đang phát
triển, họ luôn nắm giữ bí quyết để chiếm u thế trên thị trờng. Các nớc phát
triển cũng luôn có ý định chuyển những công nghệ đã lạc hậu (đối với họ),
kể cả kế hoạch chuyển các dây truyền sản xuất công nghệ gây ô nhiễm môi
trờng nặng nề đến các nớc đang phát triển. Sự hội nhập của các nớc trong
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ toàn cầu cũng có thể tạo nên những
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ảnh hởng xấu về xã hội, những biến dạng văn hoá ở những nớc đang phát
triển.
Đối với nớc ta, rõ ràng cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thế giới,
với những đặc điểm trên đây đang tạo ra những thuận lợi to lớn, nhng đồng
thời cũng xuất hiện những thách thức rất gay gắt. Với đặc điểm rút ngắn thời
gian từ nghiên cứu đến sản xuất, chúng ta không nhất thiết phải tổ chức
nghiên cứu mọi lĩnh vực từ đầu; mà phải nhạy bén tranh thủ mọi kênh, từ đầu
t nớc ngoài trực tiếp đến thu thập thông tin để chọn đúng hớng, loại trừ
những công nghệ bị lạc hậu nhanh. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nêu rõ: " Phát huy những lợi thế
của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến đặc
biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về
khoa học và công nghệ, từng bớc phát triển kinh tế tri thức."
Muốn tự chủ về năng lực khoa học - công nghệ, trớc hết chúng ta phải
xây dựng nội sinh; Đào tạo đội ngũ cán bộ, chuyên viên nghiên cứu khoa học
giỏi, phải mạnh dạn cử ngời đi học hỏi để nhanh chóng đảm nhiệm đợc

những nhiệm vụ chủ chốt trong các trơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội . Khoa học công nghệ hớng vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi
mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng,
xây dựng năng lực công nghệ quốc gia. Tạo thị trờng cho khoa học và công
nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo và gắn ứng
dụng khoa học - công nghệ với sản xuất, kinh doanh, quản lý dịch vụ. Coi
trọng việc nghiên cứu cơ bản trong các ngành khoa học. Tăng đầu t ngân
sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học - công nghệ. Hoàn
thành xây dựng những khu công nghệ cao và hệ thống phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia. Sắp xếp lại và đổi mới hệ thống nghiên cứu khoa học,
phối hợp chặt chẽ việc nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với
khoa học xã hội và nhân văn. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ, đãi
ngộ đặc biệt đối với nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc."
(Trích văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản
Việt Nam).
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc nguy cơ tiếp nhận phải công nghệ phế thải, nguy cơ đánh mất bản
sắc dân tộc, chúng ta phải chỉ đạo sát sao công tác thẩm định công nghệ,
đánh giá tác động của môi trờng và xem xét khía cạnh văn hoá xã hội trong
quá trình hội nhập của thế giới. Nớc ta có một nguồn nhân lực đợc đánh giá
là có nhiều u điểm trong việc tiếp thu trí thức và công nghệ mới, phải khai
thác mạnh mẽ và hiệu quả hơn nữa lợi thế này. Khơi dậy lòng yêu nớc, ý
chí quật cờng, phát huy tài trí của ngời Việt Nam, quyết tâm đa nớc ta ra
khỏi nghèo nàn, lạc hậu bằng khoa học - công nghệ (Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam).
Mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 tại
Đại hội IX của Đảng cũng xác định rõ: " Nguồn lực con ngời, năng lực khoa
học và công nghệ .... phải đợc tăng cờng và đợc nâng cao."

Nh vậy gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, Đảng và Nhà
nớc ta rất quan tâm đến phát triển khoa học - công nghệ, đặc biệt là Công
nghệ thông tin vì đây là nền tảng cho công cuộc CNH - HĐH đất nớc. Nắm
bắt kịp công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, kết hợp với công nghệ
truyền thống là mục tiêu sống còn của mọi ngành, mọi cấp trên cả nớc. Với
ngành Bu chính -Viễn thông Việt Nam, việc phát triển và ứng dụng Khoa học
công nghệ hiện đại đang là nhiệm vụ hàng đầu nhằm đa ngành Viễn thông
lên ngang tầm với các nớc tiên tiến trên thế giới. Chỉ tiêu phấn đấu của
Ngành là đến năm 2010 đạt mật độ điện thoại bình quân cả nớc đạt từ 10
- 12 máy/100 dân (khoảng 2 hộ gia đình có 1 máy). Đó chính là mục tiêu
và nhiệm vụ cụ thể mà Đảng và nhân dân giao cho ngành Bu chính - Viễn
thông trong 10 năm đầu của thế kỷ 21.
III. Đặc điểm công nghệ ngành viễn thông trong thời
kỳ đổi mới:
1. Viễn thông Việt Nam trong thời kỳ đổi mới:
Viễn thông là một hạ tầng cơ sở quan trọng của nền kinh tế, là công cụ
đắc lực phục vụ cho việc quản lý, điều hành Nhà nớc, bảo vệ an ninh quốc
gia, góp phần nâng cao đời sống văn hoá xã hội của nhân dân đồng thời là
ngành kinh doanh dịch vụ có lãi. Thừa kế những thành tựu khoa học về điện
tử bán dẫn, tin học, quang học .... Viễn thông trên thế giới đã có những bớc
nhảy vọt, đa loài ngời vào một kỷ nguyên mới - "kỷ nguyên thông tin".
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những năm gần đây, dới ánh sáng đổi mới, thực hiện chính sách mở
cửa của Đảng và Nhà nớc, Viễn thông Việt Nam có những bớc tiến cơ bản cả
lợng và chất. Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã và
đang là môi trờng, động lực cho sự cải tiến và phát triển của nhiều ngành
kinh tế, trong đó có ngành Bu chính - Viễn thông.
Khi nói đến thành tựu của ngành Viễn thông Việt Nam trong những
năm qua, ngời ta thờng nói trớc tiên đến những thành tựu đổi mới và hiện đại

hoá công nghệ trong kỹ thuật viễn thông. Đó là thành tựu nổi bật nhất, nó
góp phần làm thay đổi bộ mặt của ngành Viễn thông Việt Nam.
Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ phát triển nh vũ
bão, khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp nh Các-Mác đã dự
đoán. Cùng với các ngành khác, ngành Viễn thông Việt Nam đã cập nhật đợc
các công nghệ tin học, viễn thông tiên tiến trên thế giới nhằm phát triển kết
cấu hạ tầng viễn thông; Điều này đã đợc đồng chí Tổng bí th Đảng CSVN
nêu trong báo cáo chính trị trình bày tại hội nghị đại biểu giữa kỳ khoá VII
đánh giá: Ngành Bu điện phát triển và hiện đại nhanh ... . Đó là sự động
viên và khẳng định của Đảng đối với sự phát triển của ngành Viễn thông Việt
Nam
Với các hệ thống viễn thông của Việt Nam hiện nay chúng ta có thể
quan hệ thuận lợi với hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả các nớc phát
triển. Đứng về trình độ phát triển kinh tế, kỹ thuật nói chung thì Việt Nam
hiện nay so với các quốc gia khác còn thua kém, nhng riêng lĩnh vực viễn
thông, hơn 10 năm qua chúng ta đã bứt hẳn lên và cập nhật đợc với những
thành tựu về công nghệ tin học, công nghệ viễn thông quốc tế vào mạng viễn
thông quốc gia, để tự động hoá liên lạc đi quốc tế và đến các tỉnh, thành phố,
huyện, thị, phờng xã trong phạm vị quốc gia. Tạo khả năng phát triển và làm
phong phú các dịch vụ, đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngành kinh tế - xã
hội.
Nhờ chiến lợc đi thẳng vào công nghệ, kỹ thuật hiện đại theo hớng số
hoá, tự động hoá, đa dịch vụ, từ năm 1987 đến nay hệ thống mạng viễn thông
Việt Nam đã có những bớc phát triển nhanh chóng cả về lợng và chất; đó là:
Đã xây dựng và khai thác các hệ thống chuyển mạch điện tử, kỹ thuật
số và hệ thống truyền dẫn hiện đại tại 61/61 Tỉnh, Thành phố trong đó gồm
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
90 tổng đài trung tâm (HOTS) và 680 tổng đài vệ tinh với tổng dung lợng
trên 4 triệu số lắp đặt và 3,24 triệu số thuê bao. Các tổng đài này thuộc thế

hệ kỹ thuật tiên tiến, là sản phẩm của các hãng rất có uy tín trên thế giới nh
ALCATEL, SIEMENS, NEC, ... Các hệ thống tổng đài này đợc kết nối với
nhau trong phạm vi quốc gia và quốc tế bởi các hệ thống truyền dẫn tiến tiến
(Thiết bị truyền dẫn sử dụng công nghệ PDH, SDH, cáp quang, vi ba số,
thông tin vệ tinh, ... ) đã giúp cho việc liên lạc tự động hoàn toàn trên mạng
viễn thông quốc gia và quốc tế.
Đối với mạng viễn thông quốc gia, trong đó mạng truyền dẫn cấp 1,
cấp 2 đã đợc xây dựng với thiết bị hiện đại gồm: Hệ thống thông tin cáp
quang Bắc - Nam kỹ thuật số, công nghệ SDH tốc độ 2,5 Gb/s gồm 4 mạch
vòng với 36 trạm tải dài trên 3.720 km (Đây là tuyến thông tin quang gồm
thiết bị đồng bộ hiện đại có dung lợng truyền dẫn đến 30.000 kênh thoại tiêu
chuẩn, là tuyến thông tin dài nhất trong khu vực Đông Nam á)
Đối với thông tin quốc tế, hệ thống thông tin vệ tinh gồm 8 đài mặt đất
thuộc hệ thống thông tin Intelsat, Intersputnik dung lợng 2483 kênh, hệ
thống cáp quang biển TVH dung lợng 1802 kênh cùng 3 hệ thống tổng đài
cửa quốc tế với kỹ thuật, công nghệ hiện đại đã tạo ra khả năng vững chắc cả
về độ an toàn, chất lợng, số lợng kênh thông tin quốc tế.
Ngoài ra với 3 tổng đài quốc gia (Tandem), 3 tổng đài Telex, 2 tổng
đài truyền số liệu, 2 hệ thống điện thoại di động GSM sử dụng các công nghệ
tiến tiến nhất trên thế giới đợc phân bổ hợp lý tại 3 khu vực Bắc - Trung -
Nam đã tạo điều kiện cho định tuyến lu lợng, san tải và đáp ứng yêu cầu sử
dụng trung của các ngành kinh tế - xã hội.
Trong hạ tầng kỹ thuật viễn thông thì mạng ngoại vi (bao gồm cống,
bể cáp, cáp...) chiếm vị trí quan trọng, nó là phơng tiện truy nhập từ tổng đài
đến ngời sử dụng dịch vụ, theo số liệu thống kê hiện nay, dung lợng cáp trên
toàn mạng viễn thông quốc gia có trên 6 triệu đôi cáp (bình quân đạt hệ số
1,5 so với dung lợng tổng đài). Công nghệ cáp đồng dần dần đợc thay thế
bằng công nghệ cáp quang tiên tiến, giảm độ suy hao, tăng độ ổn định của
thông tin trên đờng truyền.
Nền công nghiệp thông tin Việt Nam với các nhà máy lắp ráp thiết bị

chuyển mạch, sản xuất sợi cáp quang, cáp đồng và phụ kiện, đã từng bớc lớn
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạnh, thoả mãn một phần nhu cầu sử dụng trong nớc và đã có sản phẩm xuất
khẩu ( Công ty thiết bị bu điện, Công ty liên doanh các hệ thống Viễn thông
VINECO ...)
Mạng thông tin đặc biệt phục vụ Trung ơng Đảng, Chính phủ đợc đầu
t thiết bị mới, công nghệ tiến tiến đạt chất lợng cao. Mạng thông tin miền
núi, biên giới và hải đảo đợc đầu t có trọng điểm; hầu hết các xã miền núi,
các hải đảo, trạm biên phòng đều có thông tin điện thoại.
Ngoài ra cùng với các hệ thống thiết bị đo, các phơng tiện, công cụ thi
công, Trung tâm hỗ trợ khai thác; ngành Viễn thông Việt Nam đã giải quyết
kịp thời các yêu cầu về thông tin, lu lợng thông tin quốc gia, quốc tế.
Tính đến hết năm 2000 trên mạng viễn thông Việt Nam đã có tới 3,24
triệu máy điện thoại (đạt mật độ 4,15máy/ 100 dân), trên 85% số xã có dịch
vụ điện thoại, riêng năm 2000 đã lắp đặt mới trên 730.000 máy điện thoại,
đạt tổng doanh thu 14.700 tỷ đồng, trong đó sản lợng điện thoại trong nớc
đạt 3.224 triệu phút, sản lợng điện thoại quốc tế 835 triệu phút.
Mật độ máy điện thoại/100 dân.
Năm 1996 - 2000.
21
1996 1997 1998 1999 2000
5
4
3
2
1
Máy
2,07
3,21

2,51
4,05
1.56
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số máy điện thoại trên mạng
Năm 1996 - 2000.
(Đơn vị: triệu máy)
2. Đặc điểm Quản lý Công nghệ Viễn thông trong thời kỳ hiện đại hoá:
Viễn thông luôn đợc coi là một ngành cơ sở hạ tầng quan trọng của
nền kinh tế quốc dân đồng thời là một ngành dịch vụ với công nghệ hiện đại.
Vì vậy các nớc đều u tiên phát triển ngành Viễn thông, tạo điều kiện thuận
lợi cho mạng lới viễn thông vơn lên tiếp cận với trình độ phát triển của thế
giới, sử dụng công nghệ cao để không bị lạc hậu trong tơng lai. Đồng thời
22
1996 1997 1998 1999 2000
0,5
1,5
2,5
2,0
3,0
3,5
1,0
1,60
2,08
2,51
3,24
1,18
Triệu máy
Năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khuyến khích các dịch vụ mới sử dụng công nghệ cao nhằm đa các thành tựu
khoa học kỹ thuật thế giới vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Trong
môi trờng tự động hoá, vấn đề này càng trở nên quan trọng và đòi hỏi Chính
phủ có các quy định, chính sách hữu hiệu cho ngành Bu chính Viễn thông
phát triển. Các thiết bị đầu cuối, công nghệ thông tin di động, các thiết bị
phụ trợ để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng chính lại là những loại thiết
bị mà chỉ sau một vài tháng đã có các loại khác u việt hơn ra đời, thay thế
chúng.
Nói chung việc tự động hoá, tạo cạnh tranh diễn ra khi các thiết bị kỹ
thuật số đã chiếm u thế rõ rệt về công nghệ; Song thiết bị và các dây truyền
sản xuất analog vẫn còn rất nhiều ở các nớc trên thế giới. Nhiều loại thiết bị
analog, nhất là các hệ thống thông tin di động vẫn còn chiếm đa số và còn là
mơ ớc của nhiều ngời mặc dù các loại thiết bị này không thể cung cấp đợc
dịch vụ tiên tiến nh các hệ thống thông tin sử dụng kỹ thuật số (digital). Khi
mở cạnh tranh trong thông tin di động, các nhà khai thác viễn thông t nhân
hoặc nớc ngoài nhiều khi tìm cách xây dựng các hệ thống analog vì các hệ
thống này rẻ, ổn định, quen dùng hơn, sau mấy năm khai thác có thể dỡ bỏ
nh làm một ngôi nhà tạm trên miếng đất của ngời khác. Đối với chính phủ
các nớc sở tại thì ngợc lại, cần có các chính sách sao cho các thiết bị đã đầu
t dù từ công ty nào cũng phải có khả năng mở rộng, nâng cấp trong tơng lai
mà không cần dỡ bỏ, vì đó là công việc nh xây nền móng cho một ngôi nhà
lâu dài trên mảnh đất của mình. Để đảm bảo tính hiện đại của mạng lới trong
môi trờng cạnh tranh, chính phủ cần có các biện pháp quản lý sau:
a) Đa điều kiện hiện đại hoá thành điều kiện tiên quyết trong việc
xem xét cấp giấy phép cho các nhà khai thác mới: Muốn vậy các cơ quan
Quản lý viễn thông của Chính phủ phải xây dựng, ban hành các định hớng
công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
b) Có chính sách đấu nối mạng lới giữa các nhà khai thác với nhau
và với mạng lới của quốc gia: Khi có nhiều nhà khai thác, việc đấu nối giữa
các mạng lới trở nên rất quan trọng và nhạy cảm. Việc quy định xây dựng

mạng lới theo hệ mở là hết sức cần thiết vì không phải mọi loại thiết bị của
các nhà sản xuất đều hoàn toàn tơng thích nhau.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c) Có chính sách phân bổ và quản lý tần số phù hợp với tình hình
phát triển của công nghệ trên thế giới: Rất nhiều trong số các dịch vụ mới
sử dụng các thiết bị vô tuyến nh các hệ thống thông tin di động, thuê bao
mạch vòng vô tuyến ... đòi hỏi một quy hoạch mới về tần số.
d) Có chính sách qui định về nghiên cứu phát triển cho các nhà khai
thác dịch vụ Viễn thông: ở các nớc phát triển dù nhà nớc có quy định hay
không thì các nhà khai thác lớn vẫn dành kinh phí rất lớn cho nghiên cứu.
Trong khi đó các nớc đang và kém phát triển, hoặc nhà nớc không có qui
định hoặc quy định ở mức quá thấp. Phơng châm đi thẳng vào công nghệ
hiện đại, phát huy năng lực nội sinh kết hợp với quan hệ hợp tác quốc tế là
định hớng quyết định cho sự phát triển các hoạt động khoa học công nghệ.
Các định hớng công nghệ, quy hoạch công nghệ và sản phẩm công nghệ
cũng đã đợc tập trung chỉ đạo và tăng cờng công tác giám sát. Việc mua thiết
kế, mua bản quyền cũng đã đợc xem xét và triển khai thử nghiệm ở quy mô
thích hợp.
Về tiêu chuẩn hoá, ngành Bu chính - Viễn thông đã và đang tập trung
chỉ đạo các đơn vị thực hiện triển khai các hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn quốc tế. Đã có một số đơn vị đạt đợc chứng chỉ ISO. Việc phân
công, phân nhiệm giữa các đơn vị thành viên cũng đang đợc quy hoạch, tránh
chồng chéo về các chức năng chính, nhng cũng không làm giảm sức cạnh
tranh lành mạnh giữa các đơn vị. Từ đó tạo nền tảng cho hoạt động công
nghệ trong Tổng công ty có phạm vi hoạt động rộng rãi và tơng hỗ lẫn nhau.
Lợi thế của các đơn vị làm tin học trong phạm vi Tổng công ty là có thể
có một thị trờng riêng gắn liền với một lĩnh vực công nghệ chuyên sâu -Thị tr-
ờng Tin học Bu chính Viễn thông.
IV. Chiến lợc phát triển khoa học - công nghệ viễn thông

đến năm 2020:
(Trích Chiến lợc phát triển khoa học công nghệ Bu chính - Viễn
thông đến năm 2020, ban hành theo quyết định số 502/1998/QĐ-TCBĐ
ngày 15/8/1998 của Tổng cục Bu điện)
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Mục tiêu phát triển Khoa học viễn thông đến năm 2020:
Đến năm 2020, ngành Bu điện đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong
khu vực, có đủ năng lực đáp ứng việc thiết lập và làm chủ cơ sở hạ tầng
thông tin Quốc gia (NII - National Infrastructere Information). Nền tảng của
cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia là mạng kỹ thuật số liên kết đa dịch vụ băng
rộng B-ISDN dựa trên công nghệ chuyển mạch ATM, công nghệ truyền dẫn
SDH và truy nhập băng rộng.
Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (NII) phải có đủ năng lực cung cấp
mọi loại hình dịch vụ từ dịch vụ cơ bản băng hẹp đến các dịch vụ băng rộng
và đa phơng tiện cho mọi đối tợng khách hàng, mọi ngành kinh tế xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi và góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, nâng cao trình độ văn hoá xã hội, phục vụ đắc lực cho
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, đời sống văn hóa tình cảm của nhân dân,
tạo điều kiện để Việt Nam hoà nhập với khu vực và quốc tế.
2. Các h ớng u tiên phát triển công nghệ Viễn thông:
Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010:
Trong 10 năm tới, tốc độ phát triển của ngành Bu chính - Viễn thông
phải cao gấp 2 lần tốc độ phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân, cụ thể
là: đến năm 2010 mật độ điện thoại đạt 10 -12 máy/100 dân. Trên 50% số hộ
gia đình có máy điện thoại, 100% các trờng học có khả năng truy nhập mạng
Internet.
Mục tiêu u tiên cơ bản của giai đoạn này là mở rộng mạng số liên kết
đa dịch vụ ISDN, từng bớc chuyển đổi sang mạng kỹ thuật số liên kết đa dịch
vụ băng rộng B-ISDN, tại các thành phố và các trung tâm công nghiệp, thơng

mại với các hớng u tiên phát triển nh sau:
- Đối với công nghệ chuyển mạch: Tiếp tục triển khai và hoàn thành
việc chuyển đổi hệ thống báo hiệu sang hệ thống báo hiệu số 7.
Triển khai các hệ thống tổng đài ISDN và từng bớc đa vào ứng
dụng các tổng đài ATM tại các nút mạng chính làm các điểm
chuyển mạch chung cho tất cả các loại hình dịch vụ. Thử nghiệm
các hệ thống chuyển mạch quang.
25
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với công nghệ truyền dẫn: Tiếp tục củng cố mạng lới đờng
trục quốc gia trên cơ sở công nghệ truyền dẫn chủ đạo cáp quang
SDH. Thử nghiệm, tiến tới triển khai diện rộng các công nghệ ghép
kênh quang, các công nghệ khuyếch đại quang công nghệ soliton...
Triển khai đề án phóng vệ tinh viễn thông riêng của Việt Nam
- Đối với công nghệ mạng truy cập: Thử nghiệm, tiến tới triển khai
cáp quang trên mạng thuê bao với các phơng thức cáp quang tới các
toà nhà (FTTB) và tới cụm thuê bao (FTTC) tại các khu dân c và
các khu vực thơng mại; phơng thức cáp quang tới tận nhà (FTTH)
đến các khách hàng có nhu cầu dịch vụ băng rộng. Thử nghiệm và
triển khai công nghệ mạch vòng thuê bao vô tuyến băng rộng và vô
tuyến quang.
- Đối với công nghệ thông tin di động: Đa vào triển khai các hệ
thống thông tin di động theo công nghệ CDMA. Triển khai các hệ
thống nhắn tin hai chiều và nhắn tin bằng lời.
- Đối với cấu trúc và cộng nghệ quản lý mạng lới: Tiếp tục hoàn
thiện cấu trúc mạng, tiến tới cấu trúc mạng hai cấp. Thực hiện việc
quản lý tập trung hoàn toàn.
- Đối với việc phát triển công nghệ tin học Bu điện: Chuyên môn
hoá việc sản xuất phần mềm theo hớng công nghiệp để xuất khẩu đ-
ợc và tăng doanh thu, hoàn thiện các sản phẩm phần mềm phục vụ

cho việc khai thác thông tin trên mạng máy tính đến tận thuê bao,
phát triển phần mềm tin học chuyên dụng phục vụ cho mục đích
quản lý mạng tập trung.
Giai đoạn từ năm 2011đến năm 2020:
Mục tiêu cơ bản của giai đoạn này là hoàn thành mục tiêu xây dựng cơ
sở hạ tầng truyền thông tin học quốc gia (NII), với việc triển khai công nghệ
ATM/B-ISDN và công nghệ quang trên toàn mạng. Các hớng u tiên phát triển
trong giai đoạn này là:
- Đối với công nghệ chuyển mạch: Tăng cờng triển khai công nghệ
ATM/B-ISDN trên mạng, tiến tới thay thế các tổng đài truyền thông
26

×