Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

’Giải pháp để phát triển Thị trường chứng khoán ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.09 KB, 26 trang )

Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


1
PHầN Mở ĐầU

Công cuộc đổi mới kinh tế để này của nớc ta trong những năm qua đã
và kéo theo hàng loạt những thay đổi tích cực tạo nên những cơ sở quan trọng
ban đầu để tiến tới một thị trờng tài chính đảm bảo cho sự tăng trởng và
phát triển kinh tế một cách bền vững.
Để có thể xây dựng và phát triển một nền kinh tế với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế nh ở nớc ta hiện nay đòi hỏi ngày càng nhiều vốn.
Bên cạnh vốn của Nhà nớc cần phải huy động vốn của dân c trong nớc và
nớc ngoài. Vấn đề huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một
trong những nhiệm vụ chiến lợc quan trọng. Thực tiễn sinh động của công
cuộc đổi mới ỏ nớc ta đã chỉ ra rằng để đáp ứng yêu cầu về vốn đặc biệt là
vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện sự nghiêp CNH- HĐH đất nớc thì việc
xây dựng TTCK ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết nh trong
Nghị quyết đại hội Đảng VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định phải
xây dựng thị trờng vốn từng bớc hình thành TTCK. Việt Nam hiện nay tín
dụng thơng mại về cổ phiếu mới ra đời TTCK chính thức hoạt động từ tháng
7/ 2000 chính là sự đòi hỏi cấp thiết của đời sống kinh tế những kiến thức về
TTCK- một vấn đề bức xúc đang đợc rất nhiều các ngành các cấp, các nhà
nghiên cứu, các doanh nghiệp và sinh viên quan tâm. Thị trờng vốn nói
chung và TTCK nói riêng là một thực thể phức tạp và là hình thức phát triển
cao của kinh tế đối với nớc ta. Em mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp để
phát triển Thị trờng chứng khoán ở Việt nam, bài viết đã song nhng
không thể nào tránh đợc những hạn chế và sai sót, rất mong sự quan tâm góp
ý, giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Sinh viên: Nông văn Lực


Lớp: K41- 01.04
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


2
phần i: Lý luận chung

I. Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán.
1. Khái niệm và quá trình hình thành, phát triển thị trờng chứng khoán.
a. Khái niệm.
Khái niệm về thị trờng chứng khoán rất đa dạng và phong phú cho đến nay
cha có một định nghĩa chung cho thị trờng chứng khoán (TTCK).
Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn thì thị trờng chứng khoán có
tiếng Latinh là Btursa, có nghĩa là cái ví đựng tiền! Còn gọi là Sở giao dịch chứng
khoán. Đó là một thị trờng có tổ chức và hoạt động có điều khiển (The Stock
Exchange- dịch ra tiếng Việt là thị trờng chứng khoán, theo chữ Hán là chứng
khoán giao dịch sở, Sở là nơi chốn, còn giao dịch là hoạt động mua bán trao đổi).
Theo Longman Dictionary of Business English-1985 thì TTCK đợc định
nghĩa nh sau: An organized market Where Securities are Bought Sold undiel
fixed rule. Dịch ra tiếng Việt đó là một thị trờng có tổ chức là nơi chứng khoán
đợc mua bán tuân theo những qui tắc đã ấn định. Định nghĩa này đã đa ra một
định nghĩa nêu lên đợc các loại chứng khoán (Securities) đó là cổ phiếu (Share) và
trái phiếu (Bond). Chứng khoán thực ra là từ ghép của hai từ đồng nghĩa. Chứng và
khoán đều có nghĩa là bằng cứ (Evidence). Trong tiếng Anh ngời ta dùng từ
Secueitier có nghĩa Writen Evidence of Ownership. Từ những phân tích trên có thể
hiểu một cách căn bản chứng khoán là bằng chứng giấy trắng mực đen về quyền
sở hữu.
Cùng với sự phát triển đổi mới của thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ, sự đa

dạng hoá trong đời sống kinh tế. Thuật ngữ thị trờng chứng khoán đã thoát ly định
nghĩa ban đầu và có thêm những nội dung mới.
Dù có rất nhiều định nghĩa về TTCK nhng mỗi định nghĩa chỉ cung cấp
một khái niệm tổng quát về một vấn đề nào đó. Vì vậy sẽ thật là thiếu sót khi 0ta
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


3
nghiên cứu về TTCK mà chỉ đứng trên góc độ một định nghĩa nào đó mà muốn
hiểu đợc vấn đề thì phải nghiên cứu quá trình phát sinh và phát triển lâu dài của
nó.
b. Lịch sử hình thành phát triển TTCK
Lịch sử loài ngời đã ra đời và tồn tại hàng ngàn năm nay. Trong đó lịch sử
phát triển xã hội loài ngời đã trải qua các hình thái xã hội khác nhau từ thấp đến
cao. ứng với mỗi hình thái xã hội khác nhau thì có một lực lợng sản xuất và quan
hệ sản xuất khác nhau tơng ứng với chúng xã hội muốn tồn tại thì phải lao động
sản xuất ra hàng hoá, của cải vật chất phục vụ nhu cầu con ngời.
Trong đó thị trờng chứng khoán là hình thức phát triển cao của nền sản
xuất hàng hoá. Thị trờng chứng khoán nguyên thuỷ đã tồn tại hàng trăm năm nay.
Vào khoảng giữa thế kỷ XI ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phơng
Tây, các thơng gia thờng tụ tập tại các quán Cafe để thơng lợng việc mua bán,
trao đổi các loại hàng hoá (nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động ...).
Điểm đặc biệt là tại các cuộc thơng lợng này, các thơng gia chỉ dùng lời nói để
trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản, hay bất cứ một
loại giấy tờ nào. Những cuộc thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau, hợp
đồng mua bán, trao đổi. Không biết do sự phát triển của các thơng gia hay hiệu
quả của kiểu thơng lợng này mà số lợng ngời tham gia ngày càng đông lên.
Đến cuối thời Trung cổ, phiên chợ riêng này trở thành một thị trờng và khoảng

cách các phiên chợ ngày càng rút ngắn. Những qui ớc trao đổi dần dần đợc tu bổ
thành các qui tắc có giá trị bắt buộc đối với ngời tham gia. Từ đó thị trờng chứng
khoán bắt đầu đợc hình thành.
Đến 1986 ở một số nớc, các giá trị động sản đã lần lợt đợc yết giá trên
hệ thống vi tính các (yết giá liên tục) nh vậy việc yết giá cổ phiếu, trái phiếu,
không còn đợc tập trung nữa, không đợc giao dịch dới dạng giao miệng. Các
nhà giao dịch sẽ truyền lệnh cho công ty chứng khoán của mình thông qua điểm
cuối mạng vi tính.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


4
Năm 1991, hệ thống RELIT đã tiêu chuẩn hoá tiến trình thanh toán tiền và
giao dịch chứng khoán. Sau khi đã giao dịch thơng lợng trên thị trờng.
+ Thành lập các thị trờng biến tớng: 1986 ở Pháp lập thị trờng Matif,
1987 thị trờng Monep. Các thị trờng này lập ra cho các nhà quản lý hồ sơ chứng
khoán phòng ngừa các rủi ro liên quan đến biến động về cổ phiếu, tỉ lệ lãi suất, tỉ
giá hối đoái. Và thị trờng này cũng có mục đích tăng vốn khả duy trên thị trờng
giao ngay qua khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Và đây cũng là thị trờng thực
sự trong thời đại mới.
Sự hình thành của TTCK trên thế giới vào thế kỉ 15 và cùng với thăng
trầm của lịch sử nó vẫn tồn tại đến ngày nay. Sau nhiều năm chờ đợi và chuẩn bị
vào ngày 11.7.1998. Chính phủ nớc ta đã ký nghị định 18/CP ban hành về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán. Và ngày đó cũng là ngày đánh dấu sự ra đời của
thị trờng chứng khoán Việt Nam.
2. Vai trò TTCK trong nền kinh tế thị trờng.
Với quá trình phát triển lâu dài của mình, TTCK đã cho thấy vị trí không
thể thiếu của mình trong nền kinh tế thị trờng. Nó có vai trò quan trọng trong sự

nghiệp phát triển kinh tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. TTCK là kênh bổ
sung nguồn vốn trung và dài hạn cho Nhà nớc và các doanh nghiệp. Nó là yếu tố
hạ tầng quan trọng nhất một công cụ đem lại nhiều lợi ích. Vai trò của TTCK thì
rất là nhiều nhng nhìn chung lại thì nó có các vai trò chủ yếu sau:
a) Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Nh ta đã thấy trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không có khái
niệm về giao lu vốn và cũng không có nhu cầu về tiền và vốn để đầu t cho sản
xuất. Nền kinh tế hoạt động nh một cỗ máy chứng nhắc dới sự chỉ đạo tập trung
của Nhà nớc. Cơ chế phân phối bình quân theo giá cả bao cấp đã làm tê liệt chức
năng của đồng tiền phá vỡ quan hệ cung cầu và qui luật giá trị. Nền kinh tế phát
triển què quặt.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


5
Khi chuyển sang chơ chế thị trờng doanh nghiệp chủ động trong sản xuất
kinh doanh các vấn đề đều do thị trờng quyết định. Tạo môi trờng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp. Nhu cầu giao lu về vốn đã xuất hiện, phản ánh qui luật cung
cầu và qui lụât giá trị. Nhu cầu này bắt nguồn từ hai phía: ngời cần vốn và ngời
có vốn.
Ngời ta ví thị trờng chứng khoán, nh một trung tâm thu gom mọi nguồn
vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng bộ phận dân c, nh một nam châm cực mạnh thu
hút nguồn vốn to lớn từ nớc ngoài, thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ, tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời nó tạo ra cho các doanh nghiệp có vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh và thu đợc lợi nhuận nhiều hơn, kích thích doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả bằng cách vừa sản xuất vừa mua bán chứng khoán. TTCK
giúp Nhà nớc giải quyết các vấn đề cơ bản nh ngân sách, hạ tầng cơ sở, trực tiếp

cải thiện đời sống của ngời tiêu dùng.
b. Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn
kinh doanh và có hiệu quả hơn.
Khả năng linh động tức thì của chứng phiếu là một yếu tố rất cần đối với
nhà đầu t khi đầu t vốn.
Thị trờng chứng khoán giúp doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và tối u.
Khi một doanh nghiệp cần vốn để mở rộng qui mô doanh nghiệp có thể phát hành
các loại chứng khoán để huy động vốn. Phơng thức này còn gọi là vay vốn qua
phát hành. Doanh nghiệp vay vốn của ngời có tiền tích luỹ. Những ngời này
mong muốn đầu t tiền nhàn rỗi vào giá trị động sản. Doanh nghiệp phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu để ngời dân ghi mua, phát hành cổ phiếu doanh nghiệp tăng
vốn tự có bằng cách góp vốn, cổ phiếu. Khi phát trái phiếu doanh nghiệp đã tăng
nguồn vốn vay dân.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


6
Ngợc lại khi doanh nghiệp cha có cơ hội sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể dự trữ chứng khoán nh một tài sản kinh doanh.
Mặt khác TTCK còn giúp doanh nghiệp xâm nhập lẫn nhau thông qua việc
mua bán cổ phiếu việc sát nhập mở rộng hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp
đều đợc thực hiện thông qua TTCK.
Mặc dù các chứng khoán đợc mua bán trên thị trờng nh mua bán tài sản
doanh nghiệp, nhng vốn khả dụng của nền kinh tế luôn đợc phát triển và duy trì.
Thậm chí khi một doanh nghiệp bị phá sản nó cũng không mất đi nó sẽ bám vào
tay một cổ đông khác và cổ đông này sẽ duy trì và phát triển các HDDN.
c. Công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tơng lai.
Thị trờng chứng khoán biến động rất phức tạp và nhanh chóng. Để lựa

chọn phơng án đầu t thích hợp ngời ta phải có phơng pháp xác định cho từng
tình hình cụ thể với tham vọng theo dõi sự biến động chung của giá cả của chứng
khoán ngời ta đã cố gắng tìm các biện pháp xác định khác nhau. Đó là lí do ra đời
chỉ số thị trờng (market index) các chỉ số cung cấp thông tin về thị trờng nói
chung.
Sự hình thành thị trờng chứng khoán của một doanh nghiệp trên thị trờng
chứng khoán đã bao hàm sự đánh giá thực trạng của doanh nghiệp đó. Trong hiện
tại và dự đoán trong tơng lai. Thị trờng cổ phiếu cao hay thấp biểu hiện mức độ
đầu t tài chính. Trạng thái kinh tế của doanh nghiệp đặc biệt là mức độ cổ tức mà
các cổ đông đợc hởng và giá thặng d của cổ phiếu thể hiện ở khả năng mang lại
lợi tức và thu nhập cho doanh nghiệp cho cổ đông của mình. Thuờng những doanh
nghiệp làm ăn tốt, thì có khả năng trả lợi tức cổ phần cao và chỉ có doanh nghiệp có
quản lý tốt mới ăn lên làm ra. Tuy nhiên có những cổ phiếu cổ tức khiêm tốn vẫn
có giá trị thị trờng cao. Vì đó là doanh nghiệp có nhiều triển vọng trong tơng lai.
Nhìn chung thị trờng chứng khoán còn vốn vào các chức năng khác nh
chức năng TTCK khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn vốn tiết
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


7
kiệm vào công cuộc đầu t. TTCK là công cụ làm giảm áp lực lạm phát, TTCK
đảm bảo tính thanh khoản cho số tiền tiết kiệm đầu t dài hạn TTCK tạo thói quen
đầu t... nhng ba chức năng trên là ba chức năng quan trọng đặc biệt, dù để ý ở
tầm vi mô hay vĩ mô.
3. Nguyên tắc hoạt động và điều kiện cho sự hình thành TTCK
a. Nguyên tắc hoạt động.
Sự hoạt động của TTCK là rất phức tạp, nhng nhìn chung nó hoạt động
tuân theo các nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc trung gian thị trờng chứng khoán hoạt động không phải trực
tiếp do những ngời muốn mua hay bán chứng khoán thực hiện mà do ngời môi
giới trung gian thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian cơ bản cho tổ chức và hoạt
động của thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm bảo đảm các loại chứng khoán đợc giao dịch
là chứng khoán thực và thị trờng chứng khoán hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp
pháp và ngày càng phát triển, bảo vệ lợi ích của ngời đầu t. Trong đó có môi giới
trung gian và thơng gia chứng khoán.
* Nguyên tắc đấu giá: mọi việc mua bán chứng khoán đều phải tuân thủ
theo nguyên tắc đấu giá. Vì vậy không phải bạn muốn mua là mua đợc ngay mà
nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Hiện nay có ba hình thức đấu giá cơ bản.
+ Đấu giá trực tiếp: các nhà môi giới trực tiếp gặp nhau. Thông qua một
trung gian (chuyên gia chứng khoán tại quầy giao dịch trong sân).
+ Đấu giá gián tiếp: là hình thức các môi giới không trực tiếp gặp nhau.
+ Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống Computer nối mạng
giữa máy chủ và các cơ sở giao dịch với hệ máy và công ty chủ máy khoán thành
viên.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


8
* Nguyên tắc công khai: là nguyên tắc mà tất cả các hoạt động trên thị
trờng chứng khoán ra công chúng đều đợc công khai, nh là các loại chứng
khoán trên thị trờng chứng khoán, tình hình tài chính. Kết quả kinh doanh của các
công ty có chứng khoán đăng ký niêm yết trên thị trờng, số lợng và giá cả từng
loại chứng khoán đã mua bán đều đợc thông báo công khai trên thị trờng và trên
các phơng tiện thông tin đại chúng.
b) Điều kiện cho sự hình thành TTCK

Không phải bất kì lúc nào ta muốn thành lập TTCK là có thể thành lập đợc
ngay. Mà muốn thành lập TTCK và hoạt động có hiệu quả thì phải đảm bảo một số
những điều kiện nhất định.
* Điều kiện về cổ phần hoá có nền kinh tế ổn định rồi vấn đề tạo nguồn
hàng cho thị trờng. Gắn liền với lĩnh vực này là chơng trình cổ phần hoá và việc
phát hành trái phiếu công ty cũng nh trái phiếu chính phủ.
Để tạo môi trờng cho cổ phần hoá chúng ta phải: xây dựng cơ sở dữ liệu
để phân loại các doanh nghiệp Nhà nớc, trên cơ sở đó quản lý và áp dụng hình
thức cổ phần hoá cho từng loại hình. Xử lý vấn đề nợ tồn đọng, trên cơ sở nâng cao
tài sản có của doanh nghiệp tạo điều kiện cho quá trình cổ phần.
Xây dựng hệ thống kế toán và đánh giá giá trị doanh nghiệp.
* Điều kiện pháp lý: thị trờng chứng khoán liên quan đến vấn đề sở hữu,
quan hệ vay mợn và quan hệ kinh tế giữa chủ thể và toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội. Bởi vậy có rất nhiều văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của TTCK. Do
nhu cầu về vốn cao nên trong giai đoạn đầu TTCK hoạt động sẽ không có tổ chức
nếu không có hệ thống pháp lí điều chỉnh kịp thời. Vì vậy xây dựng hệ thống pháp
lý là điều kiện quan trọng tạo hành lang pháp lý cho TTCK phát triển là tiêu đề duy
trì lòng tin và bảo vệ các nhà đầu t.
Có nhiều văn bản pháp lí đợc xây dựng.
+ Luật /pháp lệnh nghị định về CK và TTCK.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


9
+ Luật /nghị định về lu giữ CK.
+ Luật/ nghị định về Uỷ ban CK quốc gia.
+ Quy định về niêm yết, giao dịch, quĩ đầu t...
Những văn bản gián tiếp tác động đến TTCK:

+ Luật dân sự
+ Luật thơng mại.
+ Luật Thuế.
+ Luật doanh nghiệp.
+ Luật đầu t.
* Điều kiện kĩ thuật và tổ chức.
Để giúp cho hoạt động trên thị trờng diễn ra trôi chảy, hiệu quả cần xây
dựng một hệ thống giao dịch, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ thống thông tin, hệ thống
thanh toán bù trừ, lu giữ chứng khoán với mô hình và mức độ tự động hoá thích
hợp đáp ứng đợc khối lợng giao dịch ban đầu, mặt khác tính đợc xu hớng mở
rộng của thị trờng và khả năng có thể nâng cấp trên cơ sở có sẵn. Bên cạnh xây
dựng cơ sở hạ tầng cho TTCK cần phát triển các tổ chức hoạt động trên thị trờng.
+ Các công ty bảo hành phát hành CK.
+ Các công ty môi giới CK.
+ Các công ty giao dịch CK cho chính mình.
+ Các quĩ đầu t.
+ tổ chức t vấn.
+ Nhân viên giao dịch C/I.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tiểu luận: Lý thyết tài chính
Sinh viên: Nông Văn Lực Lớp K41 01.04


10
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế áp dụng thống nhất trong
toàn ngành. Đồng thời phát triển các công ty kiểm toán trong và ngoài nớc đáp
ứng yêu cầu thẩm định cả hai phía các tổ chức CK các tổ chức KDCK.
* Điều kiện về con ngời.
Nhân tố con ngời đóng vị trí hết sức quan trọng đối với sự thành công của
TTCK. Vì đây là một ngành mới, rủi ro cao nên phải có đội ngũ cán bộ nhanh

nhậy, tinh thông nghiệp vụ và có t cách. Vì vậy cần đào tạo cán bộ cho TTCK, cần
thực hiện trớc khi thành lập TTCK khoảng ba năm các đối tợng cán bộ cần đào
tạo.
+ Cán bộ quản lý giám sát thị trờng, công tác tại ủy ban chứng khoán.
+ Cán bộ quản lý, điều hành tại sở giao dịch CK và tại các hệ thống phụ trợ.
+ Nhân viên KDCK tại các công ty KDCK.
4. u và nhợc điểm của TTCK.
a. Những u điểm.
+ Thị trờng chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu t. Nhờ TTCK mà đại đa số dân chúng đều có thể tha
gia đợc và công cuộc đầu t ít ỏi của mình làm cho vốn đầu t sẽ sinh lời và lại
làm cho kích thích ý thức tiết kiệm để đầu t trong dân chúng.
+ Thị trờng chứng khoán là phơng tiện huy động vốn. Trớc đây các đơn
vị kinh doanh phụ thuộc lớn vào ngân này để có vốn kinh doanh. Ngày nay các đơn
vị kinh doanh cũng nh Nhà nớc huy động vốn trực tiếp từ các nguồn tiết kiệm
bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
+ Thị trờng chứng khoán là công cụ giúp Nhà nớc thực hiện chơng trình
phát triển kinh tế xã hội về mặt kinh tế Nhà nớc vay tiền của dân là thiết thực và
lành mạnh. Vì chính phủ không phải thông qua ngân hàng để phát hành thêm tiền
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×