Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Xây dựng một số tiêu chuẩn định tính và đánh giá độ độc tính cấp của cao đặc xấu hổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 57 trang )


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI



NGUYỄN QUANG CHẨN

XÂY DỰNG MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐỊNH
TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA
CAO ĐẶC XẤU HỔ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

HÀ NỘI - 2014

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI


NGUYỄN QUANG CHẨN

XÂY DỰNG MỘT SỐ TIÊU CHUẨN ĐỊNH
TÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA
CAO ĐẶC XẤU HỔ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn:
1. TS. Nguyễn Quỳnh Chi


2. TS. Phƣơng Thiện Thƣơng
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dƣợc liệu
2. Bộ môn Dƣợc lực
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận đƣợc hoàn thành tại phòng thí nghiệm Bộ môn Dƣợc liệu và Bộ môn
Dƣợc lực - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Quỳnh Chi, TS. Phương Thiện Thương, ThS. Lê Thanh Bình những ngƣời thầy
cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Anh, TS. Nguyễn Thùy Dương,
thầy cô đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời gian làm thực nghiệm tại bộ môn Dƣợc
lực.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn
Dƣợc liệu và Bộ môn Dƣợc lực đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa
luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo và cán bộ trong
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ và mang lại cho tôi
những kiến thức cùng kinh nghiệm quý báu trong suốt 5 năm học vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu, phòng đào tạo và các phòng ban khác
trong trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
tốt chƣơng trình học tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và sự yêu thƣơng tới gia đình, bạn bè, những
ngƣời đã luôn ở bên và là chỗ dựa tinh thần cho tôi những lúc khó khăn trong học
tập cũng nhƣ trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Quang Chẩn

MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1-TỔNG QUAN 2
1.1. Cây Xấu hổ (Mimosa pudica L.) 2
1.1.1. Đặc điểm thực vật, phân bố, sinh thái 2
1.1.2. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 3
1.1.3. Thành phần hóa học của cây Xấu hổ Mimosa pudica L. 3
1.1.4. Tác dụng dƣợc lý của Xấu hổ Mimosa pudica L. 6
1.1.5. Sử dụng loài Mimosa pudica L. trong YHCT 12
CHƢƠNG 2-ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị 13
2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu 13
2.1.2. Các trang thiết bị nghiên cứu 14
2.2. Nội dung nghiên cứu 15
- Chiết xuất dạng cao đặc Xấu hổ 15
- Xây dựng tiêu chuẩn định tính bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng cao
đặc Xấu hổ. 15
- Đánh giá độc tính cấp của cao đặc Xấu hổ 15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 15
2.3.1. Chiết xuất dạng cao đặc Xấu hổ 15
2.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn định tính bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng
cao đặc Xấu hổ. 16
2.3.3. Đánh giá độc tính cấp của cao đặc Xấu hổ 17
CHƢƠNG 3-THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 19
3.1. Chiết xuất dạng cao đặc Xấu hổ 19

3.1.1. Chiết xuất 19
3.1.2. Xác định hàm ẩm và hàm lƣợng cao đặc thu đƣợc 19
3.2. Xây dựng tiêu chuẩn định tính bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng cao
đặc Xấu hổ 20
3.2.1. Định tính các nhóm hợp chất trong cao đặc thu đƣợc bằng các phản ứng
hóa học. 20
3.2.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng 28
3.3. Kết quả đánh giá độc tính cấp của cao đặc Xấu hổ 34
3.4. Bàn luận 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HMC-1
Human mast cell line-1
HPTLC
High performance thin layer chromatography
IC
50

Half maximal inhibitory concentration
IgE
Immunoglobulin E
IL
Interleukin
LD
50


Lethal dose 50%
MCP
Monocyte chemotactic protein
NP/PEG
Natural product / Polyethylenglycol
OVA
Ovalbumin
P/ƣ
Phản ứng
TT
Thuốc thử
UV
Ultraviolet
YHCT
Y học cổ truyền








DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Hàm ẩm các mẫu dƣợc liệu.
19

3.2
Kết quả xác định hàm ẩm và hàm lƣợng cao đặc 3 mẫu dƣợc
liệu.
20
3.3
Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ trong 3 mẫu cao đặc
Xấu hổ bằng phản ứng hóa học.
27












DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Công thức cấu tạo một số C - glycosyl flavonoid trong Xấu hổ
5
1.2
Công thức cấu tạo một số O - glycosyl flavonoid trong Xấu hổ
6

1.3
Công thức cấu tạo một số sterol trong Xấu hổ
6
2.1
Cây Xấu hổ (Mimosa pudica L.)
13
3.1
Sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng 3 mẫu cao đặc Xấu hổ quan sát ở
UV 254 nm (A), 366 nm (B) và sau khi hiện màu bằng thuốc
thử vanillin - acid sulfuric (C)
29
3.2
Mô tả sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng cao đặc Xấu hổ sau khi hiện
màu bằng thuốc thử vanillin - acid sulfuric (Hệ dung môi 1)
30
3.3
Sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng 3 mẫu cao đặc Xấu hổ quan sát ở
UV 254 nm (A), 366 nm (B); sau khi hiện màu bằng thuốc thử
NP/PEG quan sát ở ánh sáng thƣờng (C) và quan sát ở UV 366
nm (D)
32
3.4
Mô tả sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng cao đặc Xấu hổ sau khi hiện
màu bằng thuốc thử NP/PEG (Hệ dung môi 2)
33



1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Xấu hổ (Mimosa pudica L.) đƣợc phân bố ở nhiều vùng trên nƣớc ta và
đƣợc sử dụng nhiều trong YHCT Việt Nam, chủ yếu với tác dụng an thần. Một số
nghiên cứu gần đây cho thấy, bên cạnh tác dụng an thần, một hƣớng ứng dụng khác
có thể khai thác là tác dụng theo hƣớng điều trị hen phế quản của Xấu hổ.
Các nghiên cứu ban đầu cho thấy dịch chiết nƣớc và dịch chiết cồn Xấu hổ với
liều 5,6 g/kg thể trọng chuột có tác dụng chống co thắt phế quản trên mô hình gây
co thắt cơ trơn phế quản chuột lang bằng histamin. Xấu hổ còn có tác dụng chống
viêm, làm giảm thâm nhiễm rõ rệt các tế bào viêm vào trong tổ chức phổi.
Tuy nhiên việc sử dụng dƣợc liệu vẫn theo phƣơng pháp sắc hãm truyền thống
gây khó khăn và tâm lý ngại sử dụng. Việc có thể tạo ra một dạng bào chế phù hợp
có thể giúp phát triển hơn việc sử dụng Xấu hổ trong điều trị bệnh. Dạng cao đặc có
thể là một bƣớc trung gian cho một chế phẩm bào chế khác. Vì vậy, để đảm bảo
chất lƣợng, an toàn và hiệu quả sử dụng, dạng cao đặc này cần đƣợc đánh giá độc
tính và đƣợc tiêu chuẩn hóa.
Do vậy, đề tài “Xây dựng một số tiêu chuẩn định tính và đánh giá độc tính
cấp của cao đặc Xấu hổ” đƣợc thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1. Chiết xuất và xây dựng một số tiêu chuẩn định tính cao đặc Xấu hổ.
2. Đánh giá độc tính cấp của cao đặc Xấu hổ.


2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cây Xấu hổ (Mimosa pudica L.)
Xấu hổ còn có tên gọi khác ở Việt Nam là: cây trinh nữ, cây thẹn, hàm tu thảo, cây
mắc cỡ [10].
Vị trí phân loại của cây Xấu hổ [5], [43]
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Hoa Hồng (Rosidae)
Bộ: Đậu (Fabales)
Họ: Đậu (Fabaceae)
Phân họ: Trinh nữ (Mimosoideae)
Chi: Mimosa
Loài: Mimosa pudica L.
1.1.1. Đặc điểm thực vật, phân bố, sinh thái
Cây nhỏ, mọc hoang lòa xòa ở ven đƣờng cái, thân có gai hình móc. Lá 2 lần kép
lông chim, nhƣng cuống phụ xếp nhƣ hình chân vịt; khẽ động vào lá cụp xuống.
Cuống chung gầy, mang nhiều lông, dài 4cm, cuống phụ 2 đôi, có lông trắng cứng.
Lá chét 15-20 đôi nhỏ, gần nhƣ không có cuống.
Hoa màu tím đỏ, tụ thành hình đầu trái xoan. Quả giáp dài 2cm, rộng 3mm, tụ
thành hình ngôi sao, ở phần giữa các hạt quả hẹp lại, có lông cứng ở mép. Hạt gần
nhƣ hình trái xoan, dài 2mm, rộng 1,5mm [10]. Cụm hoa mọc ở kẽ lá gồm rất nhiều
hoa nhỏ xếp thành đầu tròn, màu tím hồng; đài nhỏ hình đấu; tràng 4 cánh dính
nhau ở nửa dƣới; nhị 4, rất mảnh, bầu 4 noãn.
Mùa hoa quả: tháng 6-8.
3

Ở Việt Nam, Xấu hổ phân bố rải rác khắp nơi, từ đồng bằng đến miền núi có độ
cao dƣới 1000m [13].
1.1.2. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
- Phần trên mặt đất, thu hái vào mùa hè khi cây đang phát triển xanh tốt, cắt lấy
phần trên mặt đất, rửa sạch, phơi khô.
- Rễ đào quanh năm rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô [10], [13].
1.1.3. Thành phần hóa học của cây Xấu hổ Mimosa pudica L.
1.1.3.1. Các hợp chất vô cơ
- Xấu hổ là loài có hàm lƣợng selen cao. Hàm lƣợng selen có sự dao động lớn theo
mùa và theo vùng thu hái. Xấu hổ mọc ở các tỉnh khác nhau ở Việt Nam có hàm

lƣợng selen khác nhau. Hàm lƣợng selen trong một số mẫu thu hái ở Đà Nẵng là lớn
nhất [3]. Đặc biệt, nghiên cứu mẫu Xấu hổ thu hái ở Đồng Nai không cho thấy sự
có mặt của hợp chất selen [12].
- Một số nguyên tố vô cơ khác cũng đã đƣợc xác định là có trong cả lá, thân và rễ
Xấu hổ: Al, Si, Mg, Ca, Fe, Mn, Ti, Cu, Pb, Na [12].
1.1.3.2. Các hợp chất hữu cơ
Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của Xấu hổ cho thấy trong cây có sự có
mặt của một số nhóm chất hữu cơ nhƣ: alkaloid, flavonoid, saponin, tanin, sterol,
các acid amin và acid hữu cơ [8], [10], [14], [25], [31].
- Alkaloid: Phần lớn các nghiên cứu đã phân lập đƣợc một alkaloid có tên là
mimosin [13], [25].
- Chất béo, chất nhày: có mặt trong lá và hạt [13].
- Crocetin, crocetin dimethylester [13], α-tocoferol, lutein, betulaprenol - 9 [6], 1-
triacontanol, phytol, diisooctyl phtalat [12].
- Liên quan đến chuyển động gập mở của lá Xấu hổ là 2 dẫn chất tubulin [29] (α và
β - tubulin, có tác dụng điều hòa chuyển động của lá) và hormon turgorin, dẫn chất
4

của 4 - O - (β - D - glucopyranosyl - 6’ - sulfat) gallic là tác nhân làm cho lá hoạt
động (gập mở) theo chu kỳ [13].
- Flavonoid: Một số flavonoid đã phân lập đƣợc:
 C-glycosyl flavonoid [24], [41], [42]



7, 8, 3’, 4’ - tetrahydroxyl - 6 - C - [α - L
- rhamnopyranosyl - (1 → 2) β - D -
glucopyranosyl - flavon

5, 7, 4’ - trihydroxyl - 8 - C - [α - L

- rhamnopyranosyl - (1 → 2) β - D -
glucopyranosyl - flavon




5, 7, 3’, 4’ - tetrahydroxyl - 6 - C - [α - L
- rhamnopyranosyl - (1 → 2) β - D -
glucopyranosyl - flavon

6, 7, 3’, 4’ - tetrahydroxyl - 8 - C - [α
- L - rhamnopyranosyl - (1 → 2)] - β
- D - glucopyranosyl - flavon

O
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
CH
3
O
O
OH
OH
OH

OH
O
OH
O
HO
OH
O
O
CH
3
OH
OH OH
O
OH
OH
OH
O
OH
OH
O
OH
O
OH
OH
OH
CH
3
O
O
OH

OH
OH
OH
O
OH
OH
O
HO
HO
O
O
CH
3
OH
OH OH
O
OH
OH
OH
5



5, 7, 3’, 4’ - tetrahydroxyl - 8 - C - [β - D
- apiose - (1 → 4)] - β - D -
glycopyranosyl - flavon
cassiaoccidentalin B




Orientin
isoorientin
Hình 1.1. Công thức cấu tạo một số C - glycosyl flavonoid trong Xấu hổ.
 O-glycosyl flavonoid [24]



isoquercitrin
avicularin
O
OH
OH
O
HO
OH
OH
O
OH
OH
O
O
OHOH
OH
O
OH
OH
O
HO
OH
OH

3
C
HO
O
O
O
OH
OH
OH
H
3
C
O
OH
OH
OOH
HO
O
HO
HO
OH OH
O
OH
OH
O
HO
OH
O
OH
OH

HO
H
3
C
OHO
OH O
O
OH
OH
O
OH
OH
OHOH
OHO
OH O
O
OH
OH
O
OH
OHHO
6



apigenin - 7 - O - β - D - glucosid
Hình 1.2. Công thức cấu tạo một số O - glycosyl flavonoid trong Xấu hổ.
- Sterol: Một số phytosterol đã đƣợc phân lập từ Xấu hổ bao gồm: β-sitosterol,
stigmastanol, D-galactosyl-β-sitosterol [12], stigmasterol [6] và α-spinasterol [31].



β-sitosterol
α-spinasterol


stigmasterol
stigmastanol
Hình 1.3. Công thức cấu tạo một số sterol trong Xấu hổ.
1.1.4. Tác dụng dƣợc lý của Xấu hổ Mimosa pudica L.
Trên thế giới, Xấu hổ đã đƣợc nghiên cứu với nhiều tác dụng sinh học khác nhau.
OO
OH O
OH
O
OH
OH
HO
HO
7

 Tác dụng làm lành vết thƣơng
Điều trị vết thƣơng bằng thuốc mỡ chứa 2% (w/w) dịch chiết methanol và 2%
(w/w) dịch chiết nƣớc toàn phần cho thấy tác dụng làm lành vết thƣơng đáng kể
(P<0,001). Tác dụng làm lành vết thƣơng có thể là do thành phần các chất phenol.
Hàm lƣợng phenol toàn phần trong dịch chiết methanol và dịch chiết nƣớc toàn
phần cây Xấu hổ đƣợc xác định lần lƣợt là 11% (w/w) và 17% (w/w) [23].
 Tác dụng chống co giật
Nƣớc sắc lá Xấu hổ tiêm màng bụng với liều 1-4g/kg có tác dụng bảo vệ chuột
khỏi các cơn co giật gây ra bởi pentylentetrazol và strychnin nhƣng không có tác
dụng chống lại sự co giật gây ra bởi picrotoxin. Nó cũng làm giảm những thay đổi

đáp ứng gây ra bởi N-methyl-D-aspartat [32].
 Tác dụng hạ đƣờng huyết
Dịch chiết ethanol lá Xấu hổ uống liều 250 mg/kg làm giảm đáng kể đƣờng huyết
ở cả chuột bình thƣờng và chuột đƣợc gây đái tháo đƣờng bằng alloxan [36].
 Tác dụng kháng khuẩn
Dịch chiết ethanol Xấu hổ có tác dụng kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn:
Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa. Tuy nhiên,
tác dụng kháng khuẩn này kém hơn khi so sánh với ampicillin [18], [33].
 Tác dụng giảm đau và chống viêm
Dịch chiết ethanol lá Xấu hổ liều 200 và 400 mg/kg có tác dụng chống viêm khi
ức chế đáng kể phù nề ở chân gây ra bởi carragenin và có tác dụng giảm đau trên
mô hình gây quặn đau bằng acid acetic. Tác dụng này phụ thuộc vào liều [34], [39].
 Tác dụng bảo vệ gan và lợi mật
Dịch chiết ethanol lá Xấu hổ đƣợc đánh giá tác dụng bảo vệ chống lại các tổn
thƣơng gan gây ra do CCl
4
trên chuột Wistar. Dịch chiết với liều 200 mg/kg dùng
trong 14 ngày. Tác dụng bảo vệ gan đƣợc đánh giá bằng các thông số nhƣ GOT,
8

GPT, ALP, bilirubin và protein toàn phần, nồng độ malondialdehyd, hoạt tính của
superoxide dismutase, nồng độ glutathion và catalase. Kết quả cho thấy, mức cao
đáng kể của GOT, GPT, ALP huyết tƣơng và bilirubin toàn phần, tình trạng giảm
nồng độ các enzym và các chất chống oxy hóa, tăng nồng độ lipid peroxid khi dùng
CCl
4
đƣợc khôi phục về gần mức bình thƣờng khi sử dụng dịch chiết Xấu hổ [30].
 Tác dụng chống nọc độc rắn
Dịch chiết nƣớc rễ Xấu hổ có tác dụng ức chế đáng kể khả năng gây chết ngƣời,
sự tạo phù, tiêu sợi huyết và xuất huyết gây ra bởi nọc độc rắn Naja naja và

Bangarus caerulus [27].
 Tác dụng trên chu kỳ rụng trứng
Dịch chiết methanol rễ Xấu hổ cho chuột uống với liều 300 mg/kg/ngày trong 20
ngày liên tiếp, có tác dụng kéo dài chu kỳ sinh sản với sự tăng lên đáng kể khoảng
thời gian không giao phối và giảm số lần đẻ ở chuột bạch. Số lƣợng các lần đẻ tăng
lên trong giai đoạn sau điều trị. Phân tích các hormon liên quan đến sự điều tiết chu
kỳ sinh sản cho thấy dịch chiết rễ có tác dụng ức chế giải phóng gonadotropin và
bài tiết estradiol [21].
 Tác dụng chống oxy hóa
Dịch chiết methanol phần trên mặt đất cây Xấu hổ cho thấy tác dụng chống oxy
hóa trên in vitro khi sử dụng thử nghiệm dọn gốc tự do 1,1-diphenyl-2-
picrylhydrazyl-hydrate. Dịch chiết này có tác dụng chống oxy hóa vừa phải (IC
50
=
296.92μg/ml) khi so với acid ascorbic (IC
50
= 131.29μg/ml) [18], [30].
 Tác dụng chống sốt rét
Dịch chiết ethanol lá Xấu hổ đƣợc nghiên cứu tác dụng chống sốt rét trên chuột
nhiễm Plasmodium berghei và kết quả cho thấy dịch chiết này có tác dụng chống
sốt rét đáng kể ở cả 3 mô hình đánh giá. Tác dụng này có thể liên quan đến các
thành phần trong dịch chiết có tác dụng chống ký sinh trùng sốt rét nhƣ: terpenoid,
flavonoid và alkaloid [14].
9

 Tác dụng chữa giun sán
Các dịch chiết ether dầu hỏa, ethanol và nƣớc của hạt Xấu hổ tại các nồng độ
khác nhau (100, 200, 500 mg/kg) đƣợc thử trên loài giun Pheretima posthuma, dùng
phƣơng pháp kiểm nghiệm sinh học đánh giá tình trạng tê liệt và thời gian chết của
giun. Kết quả cho thấy dịch chiết cồn và dịch chiết nƣớc có tác dụng đáng kể gây tê

liệt và chết giun khi so sánh với albendazol [17].
 Tác dụng chữa loét dạ dày
Khả năng chữa loét của dịch chiết methanol Xấu hổ đã đƣợc đánh giá trên các
mô hình chuột bị loét do aspirin, ethanol và thắt môn vị. Dịch chiết này đƣợc cho
uống ở 2 mức liều 100 và 200 mg/kg. Kết quả cho thấy chúng có hiệu quả đáng kể
trong việc bảo vệ niêm mạc dạ dày bị loét do dùng aspirin và ethanol, ở tất cả các
mức liều nghiên cứu. Tác dụng chống loét của dịch chiết Xấu hổ ở mô hình co thắt
môn vị khá rõ khi có sự giảm đáng kể lƣợng dịch vị, acid tự do, acid toàn phần,
giảm loét và tăng pH của dịch dạ dày [19].
 Tác dụng hạ lipid máu
Dịch chiết chloroform lá Xấu hổ có tác dụng hạ lipid máu trên mô hình gây xơ
vữa động mạch bằng chống lại chế độ ăn ở chuột bạch Wistar, làm giảm đáng kể
nồng độ cholesterol, triglyceride, LDL, VLDL huyết tƣơng và tăng nồng độ HDL
tƣơng đƣơng với atorvastatin [35].
 Tác dụng chữa tiêu chảy
Dịch chiết ethanol lá Xấu hổ có tác dụng chống tiêu chảy gây ra bởi dầu thầu
dầu, ức chế tăng chất lỏng và chất điện giải trong lòng ruột gây ra do PGE
2
và làm
giảm nhu động ruột sau khi dùng “charcoal meal” (0.2 ml hỗn dịch 4% than hoạt
trong dung dịch CMC 2%). Tác dụng này có thể liên quan đến các thành phần có
trong dịch chiết nhƣ tanin và flavonoid [37].
 Tác dụng giải lo âu
10

Ở Cameroon, Xấu hổ đƣợc dùng trong dân gian để chữa đau đầu, mất ngủ và một
số bệnh lo âu khác [15]. Nghiên cứu trƣớc đây của nhóm chúng tôi cho thấy, dịch
chiết nƣớc toàn phần của M. pudica L. ở cả hai mức liều nghiên cứu (2,4 g/kg và
4,8 g/kg) đều thể hiện tác dụng giải lo âu và tác dụng này tƣơng đƣơng với tác dụng
của diazepam (liều 2 mg/kg) (p > 0,05) [2].

 Tác dụng ức chế thần kinh trung ƣơng
Một số kết quả nghiên cứu chứng minh kinh nghiệm trong nhân dân dùng cây
Xấu hổ chữa mất ngủ. Cao toàn cây Xấu hổ có tác dụng kéo dài thời gian ngủ do
thuốc ngủ barbituric nhƣ hexanbarbital và cả meprobamat [13].
 Tác dụng giải độc arsen
Uống cao toàn cây Xấu hổ trƣớc 24h hoặc uống cùng một lúc với một liều asen
trioxid độc gây chết cho chuột nhắt trắng, thấy cao có tác dụng bảo vệ và làm giảm
số chuột chết so với lô chứng [13].
 Tác dụng kích thích tình dục
Dịch chiết ethanol rễ Xấu hổ có khả năng làm tăng hoạt động tình dục ở chuột
đực, đặc biệt có tác dụng đáng kể ở liều 500 mg mà không gây loét đƣờng tiêu hóa
và tác dụng phụ [28].
 Một số tác dụng khác đang đƣợc nghiên cứu có hiệu quả nhƣ điều trị chứng
rong kinh [22], bệnh viêm đƣờng tiết niệu [40].
 Tác dụng chống co thắt khí phế quản
 Nghiên cứu trên thế giới [20]
Dịch chiết ethanol 80
0
cây Xấu hổ có các tác dụng sau:
- Ức chế sự di chuyển của tế bào HMC-1
Sự thâm nhập của tế bào là giai đoạn quan trọng gây phản ứng viêm. Kết quả cho
thấy sau khi dùng dịch chiết Xấu hổ 10μg/mL trong 1h, sự xâm nhập của tế bào
HMC-1 đã giảm đáng kể.
- Làm giảm sự giải phóng MCP-1 và IL-6 do HDM trong tế bào EoL-1
11

HDM là một tác nhân gây dị ứng ở bệnh nhân hen phế quản và làm tăng nồng độ
cytokin từ các tế bào khác nhau. Để xác định nồng độ cytokin liên quan tới hen phế
quản, tế bào EoL-1 đƣợc xử lý sơ bộ bằng dịch chiết Xấu hổ trong 1h và sau đó
đƣợc dùng HDM 1μg/mL trong 24h. Kết quả cho thấy dịch chiết Xấu hổ ức chế

đáng kể sự tăng nồng độ MCP-1 và IL-6 bởi HDM.
- Ức chế sự thâm nhiễm của bạch cầu vào đường hô hấp
- Làm biến đổi thành phần tế bào trong viêm đường hô hấp
Dịch chiết Xấu hổ làm giảm đáng kể số lƣợng tế bào bạch cầu ƣa acid và tăng tỷ
lệ đại thực bào phế nang so với nhóm hen phế quản.
Để kiểm tra liệu sự giảm tế bào bạch cầu ƣa acid bởi Xấu hổ có liên quan tới IL-
5 (tác nhân kích thích tế bào bạch cầu ƣa acid), nồng độ IL-5 đƣợc đánh giá trong
dịch rửa khí quản phổi. Kết quả là Xấu hổ làm giảm đáng kể IL-5 ở chuột hen phế
quản, cho thấy tác dụng ức chế tế bào bạch cầu ƣa acid liên quan đến sự điều hòa
giải phóng IL-5.
- Làm giảm sự biến đổi mô bệnh học của mô phổi trong hen phế quản
Xấu hổ làm giảm sự thâm nhiễm của bạch cầu và giảm tiết chất nhày ở mô phổi
hen phế quản, tác dụng này phụ thuộc liều dùng.
- Làm giảm giải phóng kháng thể IgE đặc hiệu kháng OVA trong huyết tương và
dịch rửa khí quản phổi, tác dụng này phụ thuộc vào liều.
 Nghiên cứu ở Việt Nam
- Tác dụng chữa hen phế quản:
Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây của nhóm chúng tôi cho thấy: dịch chiết nƣớc
và dịch chiết cồn cây Xấu hổ (với liều tƣơng đƣơng 5,6 g/kg tính theo dƣợc liệu
khô) đều có tác dụng ức chế mạnh đáp ứng co thắt phế quản gây ra bởi histamin.
Tác dụng này tƣơng đƣơng diphenhydramine (liều 2 mg/kg) và aminophylline (liều
6 mg/kg) [7].
12

Trong các phân đoạn, phân đoạn n-hexan từ dịch chiết nƣớc cây Xấu hổ có tác
dụng ức chế mạnh đáp ứng co thắt phế quản gây ra bởi histamin. Tác dụng của phân
đoạn này tƣơng đƣơng với tác dụng của dịch chiết nƣớc [11].
- Tác dụng chống viêm:
Dich chiết nƣớc Xấu hổ có tác dụng làm giảm rõ rệt trọng lƣợng phổi, làm giảm
số lƣợng bạch cầu ƣa acid trong dịch rửa phế quản khi so với lô chứng bệnh trên mô

hình gây viêm tại phổi do Sephacryl S-200, đƣa các giá trị này về gần tƣơng tự lô
chứng thƣờng.
Dịch chiết nƣớc Xấu hổ làm giảm thâm nhiễm rõ rệt các tế bào viêm vào trong tổ
chức phổi, đặc biệt là số lƣợng bạch cầu ƣa acid khi so sánh với lô chứng bệnh [1].
1.1.5. Sử dụng loài Mimosa pudica L. trong YHCT
Theo YHCT, Xấu hổ có vị ngọt, se, tính hơi hàn, có ít độc, có tác dụng an thần,
dịu cơn đau, long đờm, chống ho, hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu [8].
Trên thế giới, Y học truyền thống của nhiều nƣớc đã sử dụng Xấu hổ với nhiều
tác dụng khác nhau: chống độc, giải độc gan, chữa lành vết thƣơng, chống oxy hóa.
Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc để điều trị các bệnh: vàng da, phong, tả, các bệnh về
âm đạo và tử cung, chống viêm, suy nhƣợc, mệt mỏi, các bệnh về máu [38]. Ở
Cameroon, dịch chiết nƣớc của loài này đƣợc sử dụng để điều trị trong trƣờng hợp
cấp và mạn tính các vấn đề liên quan đến bệnh đau đầu (chứng đau nửa đầu), mất
ngủ và phổ biến hơn là chứng rối loạn lo âu [15]. Ở Đôminica, nƣớc hãm sắc của
Mắc cỡ (Xấu hổ) với Cỏ voi (Panicum maximum Jacquin) dùng để điều trị bệnh
phổi [8].
Ở nƣớc ta, Xấu hổ thƣờng dùng để điều trị: suy nhƣợc thần kinh, mất ngủ, viêm
phế quản, viêm kết mạc cấp, viêm gan, viêm ruột non, sỏi tiết niệu, phong thấp tê
bại, huyết áp cao (không dùng cho phụ nữ có thai), dùng ngoài trị chấn thƣơng,
viêm mủ da, dùng tƣơi giã đắp. Rễ cây cũng đƣợc dùng uống trị sốt rét, kinh nguyệt
khó khăn, hen suyễn, dùng gây nôn. Hạt dùng trị hen suyễn và gây nôn [8].
13

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị
2.1.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu
* Mẫu nghiên cứu:
Bộ phận trên mặt đất của cây Xấu hổ đƣợc thu hái ở 3 vùng: Hà Nội (tại huyện
Từ Liêm, tháng 8/2013), Phú Thọ (tại huyện Lâm Thao, tháng 9/2013) và Thanh
Hóa (tại TP Thanh Hóa, tháng 9/2013). Cả 3 mẫu nghiên cứu đều đƣợc giám định

tên khoa học là Mimosa pudica L., họ Đậu Fabaceae. Tiêu bản đƣợc lƣu trữ tại Bộ
môn Dƣợc liệu - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Nguyên liệu sau khi làm sạch đem cắt nhỏ, phơi sấy khô, nghiền thành bột và
đƣợc bảo quản trong túi nilon kín.

Hình 2.1. Cây Xấu hổ (Mimosa pudica L.)
* Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino giống cái khỏe mạnh đƣợc cung cấp bởi
Viện vệ sinh dịch tễ TW, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm, khối lƣợng cơ thể 18 - 22
gam/cá thể. Chuột đƣợc nuôi tại Bộ môn Dƣợc lực - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
14

trong điều kiện thí nghiệm, cho ăn bằng thức ăn tổng hợp và uống nƣớc sạch tự do;
chiếu sáng 12/24h.
2.1.2. Các trang thiết bị nghiên cứu
2.1.2.1. Hóa chất và dụng cụ
Hóa chất và thuốc thử trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn phân tích.
- Hóa chất: amoniac, H
2
SO
4
, NaOH, HCl, natri sulfat khan…
- Dung môi hữu cơ: chloroform, ethanol, methanol, ethyl acetat, acid formic,
toluene…
- Thuốc thử: Các thuốc thử dùng trong phản ứng định tính và thuốc thử hiện màu
cho sắc ký lớp mỏng (vanillin - acid sulfuric, thuốc thử NP/PEG).
Cách pha thuốc thử NP/PEG: Pha 2 dung dịch:
Dung dịch 1% diphenylboryloxyethylamin trong methanol.
Dung dịch 5% PEG 400 trong ethanol.
Trộn 2 dung dịch theo tỷ lệ tƣơng ứng 10 và 8 thu đƣợc thuốc thử NP/PEG.

Cách pha thuốc thử vanillin - acid sulfuric: Pha 2 dung dịch:
Dung dịch vanillin 1% trong ethnol.
Dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol.
Trộn đồng thể tích 2 dung dịch thu đƣợc thuốc thử vanillin - acid sulfuric.
- Chất đối chiếu: rutin (Viện kiểm nghiệm cung cấp), β - sitosterol.
- Bản mỏng tráng sẵn HPTLC Silicagen 60 F
254
.
- Dụng cụ: các dụng cụ thí nghiệm thƣờng quy (bông, giấy lọc, ống nghiệm, bình
nón, bình gạn, cốc có mỏ, đũa thủy tinh, pipet…), dụng cụ chiết hồi lƣu (bếp, bình
cầu, ống sinh hàn…) và các dụng cụ khác trong phòng thí nghiệm (mao quản, cốc
chạy sắc ký…).
15

- Các dụng cụ cho chuột uống thuốc: bơm, kim tiêm.
2.1.2.2. Thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Tủ sấy SHELLAB, tủ sấy MODEL UNB 500
- Cân phân tích Precisa
- Cân kỹ thuật Sartorius
- Máy cất quay Buchi ROTAVAPOR R-200
- Máy xác định hàm ẩm SARTORIUS
- Bếp đun cách thủy, bếp điện
- Hệ thống máy chấm sắc ký tự động Linomat V
- Buồng chụp sắc ký gắn máy ảnh Camag reprostar 3
- Máy ảnh Canon ISUS 115
- Máy vi tính với phần mềm VideoScan 1.01
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Chiết xuất dạng cao đặc Xấu hổ.
- Xây dựng tiêu chuẩn định tính bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp mỏng cao đặc
Xấu hổ.

- Đánh giá độc tính cấp của cao đặc Xấu hổ.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Chiết xuất cao đặc Xấu hổ
Dƣợc liệu đƣợc chiết hồi lƣu với cồn 90% (2 lần, lần 1 trong 1h, lần 2 trong 45
phút). Gộp các dịch chiết, cất thu hồi dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc dịch
chiết đậm đặc. Tiếp tục bay hơi cách thủy đến dạng cao đặc có thể chất dẻo, dính.
Xác định hàm ẩm và khối lƣợng cao đặc thu đƣợc. Mỗi mẫu đƣợc làm lặp lại 3 lần.
16

- Xác định hàm ẩm cao đặc: cân chính xác khoảng 1g cao đặc, đem sấy ở 110
0
C đến
khối lƣợng không đổi, tính hàm ẩm (H %) theo công thức:





  

 
Trong đó: a - khối lƣợng cao đặc trƣớc khi sấy (gam)
b - khối lƣợng cao đặc sau khi sấy đến khối lƣợng không đổi (gam)
- Xác định hàm lƣợng cao đặc thu đƣợc tính theo dƣợc liệu khô tuyệt đối:
Hàm lƣợng cao đặc thu đƣợc tính theo dƣợc liệu khô tuyệt đối là:




 


    
 
Trong đó: m
1
-

khối lƣợng dƣợc liệu (gam)
m

- khối lƣợng cao đặc thu đƣợc (gam)
H
1
- hàm ẩm của dƣợc liệu (%).
2.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn định tính bằng phản ứng hóa học và sắc ký lớp
mỏng cao đặc Xấu hổ
2.3.2.1. Định tính bằng phản ứng hóa học
Xác định sự có mặt của các nhóm chất trong 3 mẫu cao đặc Xấu hổ theo phƣơng
pháp ghi trong tài liệu [4]. Từ kết quả định tính đề xuất một số tiêu chuẩn định tính
cao đặc Xấu hổ bằng phản ứng hóa học.
2.3.2.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Lựa chọn điều kiện sắc ký thích hợp cho 2 nhóm chất kém phân cực và phân cực,
khảo sát trên 3 mẫu dƣợc liệu.
- Đối với nhóm chất kém phân cực lựa chọn chất đối chiếu là β-sitosterol.
- Đối với nhóm chất phân cực lựa chọn chất đối chiếu là rutin.
Mẫu thử và mẫu đối chiếu đƣợc đƣa lên bản mỏng nhờ hệ thống máy chấm sắc ký
tự động Linomat V. Hình ảnh sắc ký đồ đƣợc xử lý trên phần mềm VideoScan 1.01.
17

So sánh các vết trên sắc ký đồ của 3 mẫu và so sánh với chất chuẩn. Bƣớc đầu đƣa

ra hình ảnh “dấu vân tay” của cao đặc Xấu hổ.
2.3.3. Đánh giá độc tính cấp của cao đặc Xấu hổ
2.3.3.1. Chuẩn bị mẫu thử:
* 700 gam dƣợc liệu khô - mẫu Xấu hổ Mimosa pudica L. thu hái tại Hà Nội (hàm
ẩm 11,78 %) đã tán nhỏ cho vào bình cầu, chiết hồi lƣu bằng ethanol 90% trong 1h.
Sau 1h, lọc lấy dịch chiết. Bã dƣợc liệu đƣợc đem chiết tiếp lần 2 trong 45 phút.
Gộp các dịch chiết, cất thu hồi dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc dịch đậm đặc.
Tiếp tục đem bay hơi cách thủy thu đƣợc 68,51 g cao đặc (hàm ẩm 15,99 %).
* Chuẩn bị 3 mẫu thử:
- Dịch thuốc 1: cao đặc (1ml cao đặc tƣơng đƣơng 1,23 g cao đặc).
- Dịch thuốc 2: pha 20 g cao đặc thành 18 ml bằng nƣớc nóng (nồng độ 1,11 g cao
đặc/ml).
- Dịch thuốc 3: pha loãng 5ml dịch thuốc 2 thành 10 ml bằng nƣớc nóng (nồng độ
0,56 g cao đặc/ml).
2.3.3.2. Phương pháp xác định độc tính cấp
Phƣơng pháp xác định độc tính cấp theo Đỗ Trung Đàm [9].
Để chuột nhịn đói 2 giờ trƣớc khi dùng thuốc. Chuột đƣợc chia nhiều lô, mỗi lô
10 con. Cho từng lô uống chế phẩm thử với liều tăng dần. Thể tích chế phẩm thử
cho uống tƣơng ứng với 0,1ml/10g chuột.
Theo dõi liên tục trong vòng 4-6 giờ sau khi uống thuốc và tiếp tục theo dõi trong
7 ngày các thông số sau:
- Tình trạng chung của chuột: hoạt động tự nhiên, tƣ thế, màu sắc (mũi, tai, đuôi),
lông, phân, nƣớc tiểu…
- Sự tiêu thụ thức ăn, nƣớc uống.

×