Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học của một phân đoạn dịch chiết từ hạt cần tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 52 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






VŨ TIẾN THÀNH


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA MỘT PHÂN ĐOẠN
DỊCH CHIẾT TỪ HẠT CẦN TÂY


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ









HÀ NỘI – 2013

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







VŨ TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HÓA HỌC CỦA MỘT PHÂN ĐOẠN
DỊCH CHIẾT TỪ HẠT CẦN TÂY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thu Hằng
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu








HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước bước ngoặt quan trọng ngày hôm nay, tôi xin được giành những cảm
xúc thiêng liêng nhất để tri ân tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong suốt năm
tháng tôi sống và học tập dưới mái trường Đại học Dược Hà Nội.
Đầu tiên với tất cả lòng kính yêu và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm

ơn chân thành tới cô giáo TS. NGUYỄN THU HẰNG (Bộ môn Dược liệu – Trường
Đại học Dược Hà Nội), người thầy đã trực tiếp dìu dắt, động viên và khích lệ tôi
vượt qua rất nhiều khó khăn trong suốt quãng thời gian tôi thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô và các anh chị kỹ thuật viên
trong bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng mong muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các
Bộ môn và các thầy cô giáo đã dạy tôi trong suốt thời gian học tập dưới mái trường
Dược Hà Nội.
Cuối cùng tôi muốn gửi những lời cám ơn tới những người thân yêu trong
gia đình tôi, bạn bè tôi đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, cổ vũ và khích lệ tôi trong suốt
những năm tháng sinh viên và đặc biệt trong khoảng thời gian tôi làm khóa luận
này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Vũ Tiến Thành








MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm thực vật của cây Cần tây 3
1.2. Thành phần hóa học của hạt Cần tây. 4
1.3. Tác dụng sinh học của hạt Cần tây 12
1.4. Công dụng 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị 16
2.2. Nội dung nghiên cứu 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 20
3.1. Chiết xuất các phân đoạn dịch chiết từ hạt Cần tây 20
3.2. Định tính flavonoid, coumarin, tanin và chất béo trong phân đoạn dịch chiết
A
2
bằng phản ứng hóa học 22
3.3. Định tính phân đoạn dịch chiết A
2
bằng sắc ký lớp mỏng 24
3.4. Phân lập chất từ phân đoạn dịch chiết A
2
hạt Cần tây 27
3.5. Sơ bộ nhận dạng các chất phân lập từ PĐ A
2
hạt Cần tây 35
BÀN LUẬN 37
KẾT LUẬN 39
KIẾN NGHỊ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC






DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT

3nB 3-n-butylphthalid
ALAT Alanin amino transferase
ASAT Aspartat amino transferase
CTTN Công trình tốt nghiệp
ĐH Đại học
GLP Good laboratory practice
HDL High density lipoprotein
iNOS Inducible nitric oxid synthase
LDL Low density lipoprotein
NO Nitric oxid
Nxb Nhà xuất bản
PĐ Phân đoạn
SKLM Sắc ký lớp mỏng
SKCH Sắc ký chế hóa
STT Số thứ tự
UV Ultra violet Spectroscopy
KH Ký hiệu
BPD Bộ phận dùng
TLTK Tài liệu tham khảo
TDSH Tác dụng sinh học








DANH MỤC CÁC BẢNG

TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Các hợp chất flavonoid có trong hạt Cần tây 5
Bảng 1.2: Các hợp chất phthalid trong tinh dầu hạt Cần tây 8
Bảng 1.3: Các hợp chất monoterpenoid có trong tinh dầu hạt của
loài Apium graveolens L.
9
Bảng 1.4: Các hợp chất khác có trong tinh dầu hạt Cần tây 10
Bảng 1.5: Các hợp chất furocoumarin có trong hạt Cần tây 11
Bảng 1.6: Các hợp chất coumarin khác có trong hạt Cần tây 11
Bảng 1.7: Một số chất khác có trong hạt Cần tây 12
Bảng 3.8: Kết quả định tính phân đoạn dịch chiết A
2
từ hạt Cần tây 24
Bảng 3.9: Kết quả SKLM phân đoạn A
2
hạt Cần tây với hệ dung
môi VIII
27
Bảng 3.10: Độ tan của các chất T
1
, T
2

, T
3
36
Bảng 3.11: Kết quả định tính các chất T
1
, T
2
, T
3
bằng phương pháp
hóa học
37








DANH MỤC CÁC HÌNH

TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1: Khung cấu trúc của các hợp chất flavonoid có trong hạt
Cần tây
4
Hình 1.2: Khung cấu trúc các hợp chất furocoumarin có trong hạt
Cần tây
11
Hình 2.3: Ảnh chụp cây Cần tây 16

Hinh 2.4: Ảnh chụp hạt Cần tây
16
Hình 3.5: Sơ đồ tóm tắt quy trình chiết xuất các phân đoạn dịch
chiết từ hạt Cần tây
21
Hình 3.6: Ảnh chụp sắc ký đồ PĐ A
2
với hệ III
26
Hình 3.7: Ảnh chụp sắc ký đồ PĐ A
2
với hệ VI
26
Hình 3.8: Ảnh chụp sắc ký đồ PĐ A
2
với hệ VIII
26
Hình 3.9: Sơ đồ tóm tắt quy trình phân lập các chất từ PĐ A
2

28
Hình 3.10: Ảnh chụp sắc ký đồ chất T
1
ở 3 hệ dung môi I, V, VIII
31
Hình 3.11: Ảnh chụp sắc ký đồ chất T
2
ở 3 hệ dung môi I, V, IX
34
Hình 3.12: Ảnh chụp sắc ký đồ chất T

3
ở 3 hệ dung môi I, V, VIII
35




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh hiện nay hầu hết được sản xuất từ hai nguồn
nguyên liệu chính là dược liệu và hóa dược. Trong những năm gần đây, xu
hướng trên thế giới dùng thuốc có nguồn gốc dược liệu ngày càng nhiều bởi
những ưu điểm của các thuốc này là tương đối an toàn, ít tác dụng không mong
muốn, hơn nữa lại phù hợp với thu nhập của đa số người dân.
Đặc biệt trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI, mặc dù kỹ thuật tổng hợp
hóa dược có những bước tiến vượt bậc song dược liệu vẫn đóng một vị trí quan
trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu làm thuốc nói chung và trong việc
nghiên cứu phát triển thuốc mới nói riêng. Bằng thực nghiệm khoa học, nhiều tác
dụng sinh học của cây thuốc đã được chứng minh, đồng thời cũng phát hiện được
những tác dụng mới, hoạt chất mới từ nhiều loài cây quen thuộc.
Cây Cần tây có tên khoa học là Apium graveolens L. thuộc họ Cần (Apiaceae)
có nguồn gốc từ châu Âu và được di thực vào Việt Nam. Cần tây là loại rau ăn
được trồng rộng rãi trên thế giới, nhất là ở những nước có khí hậu á nhiệt đới và
ôn đới. Cần tây còn được sử dụng làm thuốc và chữa được nhiều bệnh. Cây Cần
tây đã được người Hy lạp dùng làm thuốc lợi tiểu, người Ai cập dùng Cần tây để
chữa bệnh tim. Ở Việt Nam, cây Cần tây đã được sử dụng trong rất nhiều bài
thuốc dân gian để chữa cơ thể suy nhược, tiêu hóa kém, tiểu tiện bí, đau khớp,
cao huyết áp ….[4], [5], [6], [10], [11]. Với rất nhiều công dụng hữu ích cây Cần
tây đang ngày càng nhận được sự quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học.

Một số nghiên cứu trên thế giới gần đây đã chứng minh Cần tây có một số tác
dụng sinh học, chẳng hạn như tác dụng hạ huyết áp [39], chống viêm [19], hạ
lipid máu [41],… Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về Cần tây.
Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ là bước đầu và chưa có tính hệ thống. Đặc
biệt hầu như chưa có nghiên cứu nào về hạt Cần tây ở Việt nam. Với mục tiêu
nghiên cứu về thành phần hóa học của hạt Cần tây, chúng tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu thành phần hóa học của một phân đoạn dịch chiết hạt Cần tây” với
các nội dung chính sau:
2

1. Chiết xuất các phân đoạn dịch chiết từ hạt Cần tây.
2. Định tính phân đoạn dịch chiết A
2
bằng phản ứng hóa học và bằng SKLM.
3. Phân lập một số chất từ phân đoạn A
2
của hạt Cần tây.
4. Sơ bộ nhận dạng các chất phân lập được.




























3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm thực vật của cây Cần tây
1.1.1. Tên gọi
Tên thường gọi: Cần tây, Cần tàu, họ Cần [5]
Tên khoa học:
Tên chính: Apium graveolens Linnaeus, Apiaceae [20]
Tên đồng nghĩa: Apium integrilobum Hayata, Apiaceae [20]
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cây thảo, cao 15-150cm, có mùi thơm, sống 1-2 năm. Thân mọc thẳng đứng,
nhẵn, có nhiều rãnh dọc, phân nhánh nhiều. Lá hình thuôn hoặc hình trứng
ngược, dài 7-18cm, rộng 3,5-8cm, chia làm 3 thùy hoặc xẻ 3, thùy cuối có hình
thoi, kích thước 1,2–2,5 × 0,8–2,5cm, có răng cưa hoặc có khía tai bèo. Lá phía
trên có cuống ngắn, phiến lá hình tam giác rộng, xẻ sâu 3 thùy, thùy cuối có hình

trứng. Lá ở gốc có cuống, bẹ to rộng, có nhiều sóng, hình tam giác – thuôn hoặc
dạng 5 cạnh có gốc cụt, xẻ 3-5 thùy hình tam giác, đầu tù, mép khía răng to,
không lông. Cụm hoa tán mọc đối diện với lá, kích thước 1,5-4,0cm, gồm nhiều
tán dài, ngắn không đều, các tán ở đầu có cuống dài hơn các tán bên trong và có
kích thước 4-15mm. Tán kép mang 8-12 tán, mỗi tán có 7-25 hoa, kích thước tán
6-9mm theo chiều ngang. Hoa phía ngoài có 3-8 (-16) cánh hoa mảnh, kích thước
0,5-2,5cm. Hoa nhỏ màu trắng hoặc lục nhạt, tràng có cánh khum, bầu nhỏ.
Cuống quả dài 1-1,5mm. Quả có kích thước (1,3-1,5) x (1-2) mm [20].
Quả đôi dạng trứng, hơi dẹt, nhẵn, có cánh lồi chạy dọc [14], có 5 cạnh, 2n=22
[6].
Mùa ra hoa và quả từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm [20].
1.1.3. Phân bố
Trên thế giới, loài Apium graveolens L. bắt nguồn từ châu Á và châu Âu rồi
được canh tác rộng rãi trên toàn thế giới làm rau ăn. Loài Apium graveolens L.
thích hợp và phân bố nhiều ở vùng khí hậu ôn đới. Tất cả các bộ phận của loài
4

Apium graveolens L. được sử dụng làm thảo dược ở nhiều nền văn minh khác
nhau từ lâu đời. [20]
Tại Việt Nam, loài này được di thực vào trồng làm rau ăn từ lâu. Tuy nhiên do
thích hợp với khí hậu ôn đới nên loài Apium graveolens L. được trồng tại miền
Nam không ra quả, vì vậy hạt giống ở đây chủ yếu phải nhập. [12]
1.2. Thành phần hóa học của hạt Cần tây.
Căn cứ vào các tài liệu thu thập được, có 38 chất đã được phát hiện có trong
hạt Cần tây, chủ yếu thuộc 3 nhóm hợp chất là flavonoid, tinh dầu và coumarin.
Trong đó:
- Flavonoid: 10 chất (ký hiệu từ (1)
đến (10)).
- Tinh dầu: 19 chất (ký hiệu từ (11)
đến (29)).

- Coumarin: 7 chất (ký hiệu từ (30)
đến (36)).
- Các nhóm chất khác: 2 chất (ký hiệu từ (37)
đến (38)).
1.2.1. Flavonoid
Các flavonoid có trong hạt Cần tây gồm 10 chất có khung cấu trúc được trình
bày ở hình 1.1 và được tóm tắt ở bảng 1.1.

Hình 1.1. Khung cấu trúc của các hợp chất flavonoid có trong hạt Cần tây
5

Bảng 1.1. Các hợp chất flavonoid có trong hạt Cần tây
KH Tên chất R
1
R
2
R
3
TDSH (nếu có)
TL
TK
(1)
Apigenin -H -H -H
Giãn mạch
[38]
Chống kết tập
tiểu cầu
[36]
Ức chế men
chuyển và

chẹn kênh
calxi
[26]
(2)
Apigenin-7-O-
[2′′-O-(5′′′-O-
feruloyl)-
β-D-
apiofuranosyl]-
β-
D-
glucopyranosid
-H

-H [24]
(3)
Apiin
(Apigenin-7-O-
apiosyl
glucosid)
-H

-H Chống viêm
[25]
[27]
(4)
Chrysoerinol-7-
O-apiosyl
glucosid
-

OCH
3


-H [25]
(5)
Chrysoerinol-7-
O-glucosid
-
OCH
3


-H [25]
6

(6)
Chrysoeriol-7-
O-[2′′-O-(5′′′-O-
feruloyl)-
β-D-
apiofuranosyl]-
β-
D-
glucopyranosid
-
OCH
3



-H [24]
(7)
Luteolin -OH -H -H
[14]
[27]
[44]
(8)
Luteolin-3-
methylether-7-
apiosyl glycosid
-OH

-
OCH
3
[14]
(9)
Luteolin-7-O-
apiosyl glucosid
-OH

-H [25]
(10)
Luteolin-7-O-
glucosid
-OH

-H [25]
Nhận xét: Các flavonoid có trong hạt Cần tây chủ yếu có khung flavon, là dẫn
xuất của Apigenin (1)

hoặc luteolin (7). Apigenin (1) và dẫn chất là nhóm chất có
tác dụng sinh học mạnh, với nhiều tác dụng quan trọng như tác dụng chống viêm
[25], [27], chống kết tập tiểu cầu [36], giãn mạch [38].
1.2.2. Tinh dầu
Hạt Cần tây chứa 2-3% tinh dầu [6], [14]. Kết quả định lượng tinh dầu hạt Cần
tây ở một số địa phương cho thấy hạt Cần tây ở Hà Nội chứa 0,08% tinh dầu [7],
hạt Cần tây ở Nam Định chứa 0,88% (khối lượng/thể tích) tinh dầu [9].
7

Cho đến nay theo các tài liệu đã công bố, bằng phương pháp GC/MS đã phát
hiện ra được 19 thành phần trong tinh dầu hạt Cần tây, trong đó:
- Các hợp chất phthalid chiếm khoảng 37,4 - 42,3% [34], gồm 6 chất, được ký
hiệu từ (11) đến (16) và tổng kết ở bảng 1.2.
- Các hợp chất monoterpenoid gồm 7 chất, được ký hiệu từ (17) đến (23) và
tổng kết ở bảng 1.3.
- Các hợp chất khác gồm 6 chất, được ký hiệu từ (24) đến (29) và tổng kết ở
bảng 1.4.






















8

Bảng 1.2: Các hợp chất phthalid có trong tinh dầu hạt Cần tây
KH
Tên chất, hàm
lượng (%)
Cấu trúc hóa học
TDSH (nếu có) và
TLTK
(11)
3-Butyl phthalid
(3nB)
6,92% [34]

- Làm giảm độc tính của
acrylamid [18]
- Hạ HA trên chuột cống
[39]
- Giảm khả năng gây ung
thư của benzo α-pyrene
[21]
- Giải độc ở gan [21]

- Chống viêm [31]
(12)
Sedanolid

- Giải độc ở gan [21]
- Giảm khả năng gây ung
thư của benzo α-pyrene
[21]
- Chống loét dạ dày [29]
- Chống oxy hóa [43]
(13)
Sedanenolid

[23], [29]
(14)
Ligustilid

[23]
(15)
Senkiunolide-N

[29]
(16)
Senkiunolide-J

[29]
9

Bảng 1.3: Các hợp chất monoterpenoid có trong tinh dầu hạt Cần tây
KH Tên chất Cấu trúc hóa học

Hàm lượng(%)
(nếu có)
TLTK
(17)
Linalol

0,15 [7]
(18)
Limonen

40,02 [7]
(19)
β-myrcen

1,3 [34]
(20)
γ-Terpinen

0,05 [7]

(21)
α- pinen

0,13 [7]

(22)
β – Pinen

2,29 [7]


(23)
P-mentha-2,8-
dien-1-ol

[21]




10

Bảng 1.4: Các hợp chất khác có trong tinh dầu hạt Cần tây
KH
Tên chất
Cấu trúc hóa học
Hàm lượng(%)
TLTK
(24)
β –Selinen

35,21 [7]
(25)
D-carvon

1,86 [34]
(26)
L-carvon

0,33 [7]
(27)

Trans –
Cariophilen

0,51 [7]
(28)
Nerolidol

2,29 [34]
(29)
n-amylbenzen

1,63 [34]
Nhận xét: Các hợp chất tinh dầu có trong hạt Cần tây chủ yếu là 3nB (11),
limonene (18)
và β –Selinen (24). Trong đó, 3nB (11) là hợp chất có tác dụng
sinh học mạnh, với nhiều tác dụng quan trọng như hạ huyết áp [39], chống viêm
[31], bảo vệ gan, chống ung thư [21] và làm giảm độc tính của acrylamid [18].
1.2.3. Coumarin
Các coumarin có trong hạt Cần tây chủ yếu gồm các hợp chất furocoumarin có
khung cấu trúc được trình bày ở hình 1.2 và được tóm tắt ở bảng 1.5.
Ngoài ra còn có một số các hợp chất coumarin khác được trình bày ở bảng 1.6.
11


Hình 1.2: Khung cấu trúc các hợp chất furocoumarin có trong hạt Cần tây
Bảng 1.5: Các hợp chất furocoumarin có trong hạt Cần tây
KH Tên chất R
1
R
2

R
3
R
4
TLTK

(30)
Psoralen
-H
-H
-H
-H
[14]
(31)
Bergapten
-OCH
3

-H
-H
-H
[14]
(32)
Xanthotoxin
-H
-OCH
3

-H
-H

[14]
(33)
Isopimpinellin -OCH
3
-OCH
3
-H -H [14]
(34)
4,5,8-trimethylpsoralen -CH
3
-CH
3
-H -CH
3
[14]
Bảng 1.6: Các hợp chất coumarin khác có trong hạt Cần tây
KH
Tên chất
Cấu trúc hóa học
TLTK
(35)
Celereosid

[14]
(36)
Nodakenin

[14]
Nhận xét: Từ bảng 1.5 và 1.6 ta thấy có 7 chất thuộc nhóm coumarin đã được
phát hiện từ hạt Cần tây, trong đó có 5 chất thuộc nhóm furocoumarin và 2 chất

thuộc nhóm coumarin khác.
12

1.2.4. Một số chất khác
Bên cạnh flavonoid, coumarin và tinh dầu, trong hạt Cần tây còn có một số
các nhóm chất khác như acid hữu cơ, triglycerid được tóm tắt ở bảng 1.7.
Bảng 1.7: Một số hợp chất khác có trong hạt Cần tây
KH Nhóm chất Tên chất TLTK
(37) Acid hữu cơ
3-methoxy-4,5-
methylenedioxybenzoic acid
(Myristicic acid)
[22]
(38) Triglycerid
[1,3-di(cis)-9-octadecenoyl]-2-
[(cis,cis)-9,12-octadecadienoyl]
glycerol
[30]
1.3. Tác dụng sinh học của hạt Cần tây
1.3.1. Tác dụng hạ lipid máu
Dịch chiết nước loài A. graveolens L. có tác dụng làm giảm đáng kể lượng
cholesterol toàn phần, cholesterol LDL và triglycerid trên nhóm chuột Wistar,
nhóm này đã được cho ăn một chế độ giàu chất béo trong suốt tám tuần nhằm
làm tăng lipid máu, so với nhóm chứng [41].
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch chiết nước Cần tây giúp giảm đáng kể lượng
cholesterol toàn phần trên chuột tăng cholesterol do di truyền khi cho chuột uống
dịch chiết trong suốt 8 tuần liên tục. Ngoài ra sử dụng một phần nhỏ phân đoạn
butanol và phân đoạn nước chiết xuất Cần tây với 7 ngày tiêm phúc mạc có hiệu
quả giảm Cholesterol toàn phần trong huyết thanh và lượng Cholesterol HDL
trên chuột Rico trưởng thành [40].

1.3.2. Tác dụng chống viêm
Dịch chiết nước và dịch chiết n-hexan từ hạt Cần tây có tác dụng chống viêm
đáng kể trên chuột nhắt được gây phù bằng formalin và xylen, ở mức liều 100-
500 mg/kg thể trọng [33].

13

1.3.3. Tác dụng giải độc, bảo vệ gan
Dịch chiết nước từ hạt Cần tây có tác dụng làm giảm độc tính của acrylamid.
Nghiên cứu thực hiện trên 6 lô chuột cống Wistar: lô chứng, lô trắng và các lô sử
dụng dịch chiết Cần tây. Kết quả được đánh giá qua các thông số sinh hóa: thông
số hủy tế bào gan (ASAT, ALAT, lactate dehydrogenase), thông số tổng hợp
protein (cholinesterase, protein toàn phần, albumins). Kết quả cho thấy có khả
năng giải độc đáng kể của dịch chiết Cần tây, trong đó tác dụng bảo vệ gan của
dịch chiết hạt Cần tây là cao nhất [18].
Một nghiên cứu năm 1995 ở Ấn Độ thấy rằng hạt Cần tây có tác dụng bảo vệ
gan [1].
1.3.4. Tác dụng chống ung thư
Dịch chiết methanol từ hạt Cần tây có tác dụng chống lại các tác nhân gây ung
thư gan trên chuột cống Wistar [35].
Dịch chiết (ether dầu hỏa, methanol, aceton) loài A. graveolens L. có tác dụng
bảo vệ gan, chống lại tác nhân gây ung thư CCl
4
trên chuột albino ở liều
250mg/kg. Dịch chiết khác nhau của hạt Cần tây làm giảm đáng kể nồng độ
enzyme trong quá trình viêm gan như GOT, GPT, SALP đồng thời làm tăng TP
(protein toàn phần) và TA (albumin toàn phần). Trong đó dịch chiết methanol có
tác dụng bảo vệ gan tốt nhất có thể so sánh với thuốc chuẩn silymarin [15].
1.3.5. Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm
Các dịch chiết: methanol, chloroform, n-hexan, etyl acetate, tinh dầu thân lá,

tinh dầu hạt có tính kháng khuẩn với Gr(-) Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa, Gr(+) Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus, nấm mốc
Aspergillus niger, Fusarium oxysporum và nấm men Saccharomyces cerevisiae
và không có tính kháng khuẩn với nấm men Candida albicans [8].
Dịch chiết lỏng siêu tới hạn của hạt Cần tây với CO
2
có tính kháng khuẩn
mạnh với các chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes và
Listeria ivanovii với mức liều tối ưu là 40 µg/ml, tính kháng khuẩn mạnh nhất
trên Staphylococcus aureus [28].
14

1.3.6. Tác dụng chống loét dạ dày
Dịch chiết ethanol của A. graveolens L. có tác dụng bảo vệ tốt niêm mạc dạ
dày và ức chế sự bài tiết dịch vị của dạ dày chuột cống ở 2 mức liều 250 và 500
mg/kg thể trọng [17].
Dịch chiết ethanol thô của hạt Cần tây được đánh giá có tác dụng chống lại
Helicobacter pylori gây viêm loét dạ dày và những vi khuẩn khác. Từ dịch chiết
thô này, người ta phân lập ra thành phần có cấu trúc được đánh giá là phthalid có
tác dụng trên các vi khuẩn này. Nồng độ ức chế tối thiểu và kháng khuẩn tối
thiểu là 3.15μg/ml và 6.25-12.5μg/ ml, cơ chế tác dụng của nó là do làm mất tính
toàn vẹn của màng và sự ức chế tổng hợp các acid nucleic [45].
1.3.7. Tác dụng hạ huyết áp
Nghiên cứu invitro cho thấy dịch chiết methanol hạt Cần tây có tác dụng ức
chế men chuyển đáng kể (IC
50
= 666,26 ± 1,32 µg/ml) so với lisinopril chuẩn
(IC
50
= 0,19 ± 0,02 ng/ml) [42].

Hoạt chất 3-n-butylphthalid (3nB) (11)
được phân lập từ hạt Cần tây có tác
dụng hạ huyết áp trên chuột cống tăng huyết áp tự nhiên khi tiêm phúc mạc 13
ngày liên tiếp ở 2 mức liều 2.0mg và 4.0mg/ngày. Việc xuất hiện tác dụng này có
thể là do sự phong tỏa kênh Ca
2+
hoặc thông qua điện áp hoạt động và thụ thể
trên kênh Ca
2+
[39].
1.3.8. Một số tác dụng khác
Hạt Cần tây giúp tăng đào thải urate và các chất khác qua thận, làm giảm
lượng acid trong máu, làm giảm lượng mỡ trong máu, cải thiện sự lưu thông máu
tới cơ và xương [1].
Tinh dầu hạt, các furanocoumarin [32] và một số thành phần tinh dầu
(sedanolid, senkyunolide-N, senkyunolide-J) [29], [43] trong A. graveolens L.
được chứng minh là có khả năng chống oxy hoá.
Nghiên cứu invitro cho thấy dịch chiết methanol hạt Cần tây có tác dụng
chống oxy hóa mạnh so với chất chuẩn [42].

15

1.4. Công dụng
1.4.1. Trong y–dược
Cần tây được dùng làm thuốc lợi tiểu, hạ huyết áp, giảm đau trị đau xương,
viêm khớp, kích thích tiêu hóa, trị nhiễm khuẩn ruột, chống co thắt và kích thích
thần kinh, kích thích tử cung khi đẻ, giải nhiệt, điều kinh, bổ sung vitamin C, bồi
bổ cơ thể [14].
Theo Võ Văn Chi [5], [6], Cần tây dùng uống chữa suy nhược cơ thể [2], do
làm việc quá sức, trị suy thượng thận, kém tiêu hóa, trạng thái thần kinh dễ bị

kích thích, mất chất khoáng (ho lao), tràng nhạc, sốt gián cách, thống phong, sỏi
niệu đạo, sỏi thận.
Tinh dầu Cần tây có trong thành phần thuốc bổ, thuốc an thần, thông đường
ruột. Hạt và dịch chiết hạt được sử dụng trong thức ăn của người ăn kiêng. Tinh
dầu còn được dùng trong bệnh phù thũng, đau bàng quang, làm thuốc an dịu thần
kinh, chống co thắt và trong trường hợp thấp khớp [13], [16].
1.4.2. Trong kỹ nghệ hương liệu
Tinh dầu Cần tây làm hương liệu trong nước hoa, xà phòng, chất tẩy rửa [13],
[16].
1.4.3. Trong thực phẩm
Cây Cần tây từ lâu đã được sử dụng phổ biến làm rau ăn [2], [11], [13], [16].
Tinh dầu hạt Cần tây được sử dụng rộng rãi làm hương liệu trong các sản
phẩm thực phẩm (món tráng miệng có sữa lạnh, kẹo bánh, thịt đông, đồ gia vị,
súp, nước sốt, đồ ăn nhẹ …), đồ uống có cồn và không có cồn …[2], [11], [16].
Thân Cần tây được dùng như một loại rau bổ dưỡng và để ép nước uống [1].






16

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
- Hạt Cần tây được thu hái tại xã Hải Nam - Hải Hậu - Nam Định.
- Thời gian thu mẫu: tháng 8 năm 2012.
- Xử lý mẫu: Hạt Cần tây được đem phơi khô, bảo quản trong túi nilon kín, để
nơi khô ráo, thoáng mát.

- Mẫu được ép tiêu bản, lưu giữ tại phòng tiêu bản, bộ môn Thục vật với số
hiệu tiêu bản là: HNIP/17860/13.
- Căn cứ vào đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu, đối chiếu với bản mô tả
loài theo tài liệu [20], mẫu Cần tây nghiên cứu đã được xác định tên khoa học là
Apium graveolens L., họ Cần (Apiaceae).



Hình 2.3: Ảnh chụp cây Cần tây

Hình 2.4: Ảnh chụp hạt Cần tây

17

2.1.2. Hóa chất và dụng cụ
Hóa chất dùng cho nghiên cứu đạt tiêu chuẩn phân tích, gồm có:
- Các dung môi hữu cơ: CHCl
3
, EtOAc, cồn tuyệt đối, toluen, acid formic, aceton,
amoniac, nước cất…
- Hóa chất vô cơ: NaOH, AlCl
3
, HCl, FeCl
3

- Các thuốc thử: Mayer, Dragendorff,…
- Sephadex LH-20 dùng để chạy cột sác ký (Merck).
- Silicagel G dùng cho sắc ký lớp mỏng cỡ hạt 5-40µm (Viện kiểm nghiệm)
- Bản mỏng Silicagel F 254 tráng sẵn (Merck).
Dụng cụ thí nghiệm:

- Bình ngấm kiệt bằng thép không gỉ.
- Cột sắc ký các kích cỡ khác nhau.
- Bình định mức, pipet, ống nghiệm, bình cầu, bình cất quay, cốc có mỏ và ống
đong các loại…
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu
- Cân phân tích Mettler Toledo AB204-S9 (Thụy Sĩ).
- Máy cất quay Buchi Rotavapor R-200 (Đức).
- Máy đo độ ẩm Precisa HA60 tại bộ môn công nghiệp Dược ĐH Dược Hà Nội.
- Tủ sấy Memmert (Đức).
- Kính hiển vi Leica (Đức).
- Máy đun cách thủy Memmert (Đức).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Chiết xuất các phân đoạn dịch chiết từ hạt Cần tây.
- Định tính phân đoạn dịch chiết A
2
bằng phản ứng hóa học và bằng SKLM.
- Phân lập một số chất từ phân đoạn A
2
của hạt Cần tây.
- Sơ bộ nhận dạng các chất phân lập được.



18

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chiết xuất
Chiết xuất dịch chiết Ethanol hạt Cần tây bằng phương pháp ngâm lạnh với
Ethanol tuyệt đối (TĐ) ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết Ethanol hạt Cần tây thu
được đem cất quay thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được dịch chiết

đặc. Thêm nước cất đun nóng rồi đem lắc phân đoạn với các dung môi hữu cơ
theo thứ tự tăng dần độ phân cực: n-hexan, CHCl
3
, ethyl acetat. Các dịch chiết
phân đoạn thu được đem cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được các
cắn phân đoạn. Phân đoạn A
2
là phần tủa không tan trong nước nằm giwuax
lớp dịch chiết than dầu và lớp dịch chiết than nước được tạo ra trong quá trình
thêm nước cất đun nóng vào dịch chiết đậm đặc ở trên. Dùng pipet gạn lấy
phân đoạn dịch chiết A
2
.
2.3.2. Định tính
Định tính flavonoid, tanin, coumarin và chất béo trong phân đoạn A
2
bằng
phản ứng hóa học theo tài liệu và bằng SKLM [3].
2.3.3. Phân lập
2.3.3.1. Phương pháp sắc ký lọc gel
Tiến hành theo phương pháp ghi trong tài liệu [4]:
Sử dụng phương pháp sắc ký lọc gel với pha tĩnh là Sephadex LH
20
.
Một hỗn dịch chứa pha tĩnh gồm nhiều hạt xốp được nhồi vào một cột thủy
tinh. Nếu mẫu thử gồm các cấu tử có kích thước phân tử khác nhau thì:
- Các cấu tử lớn hơn kích thước xoang sẽ chỉ nằm ở khe các hạt, không
xâm nhập các xoang được và nhanh chóng theo pha động này thoát ra ngoài
trước.
- Các cấu tử nhỏ hơn kích thước xoang có thể xâm nập các xoang xốp của

hạt, bị lưu giữ tạm thời trong các xoang xốp này, sau đó mới di chuyển dần
dần theo pha động và thoát ra sau.
Quá trình “bị bẫy vào xoang - bị lưu giữ - thoát ra khỏi xoang” này xảy ra
liên tục suốt chiều dài của cột, kết quả là các cấu tử nhỏ thoát ra khỏi cột

×