Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Khảo sát tương tác thuốc trên bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực, bệnh viện e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 90 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


LÊ THỊ HOÀI

KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN E


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ







HÀ NỘI – 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



LÊ THỊ HOÀI



KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN E

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Thị Liên Hương
2. ThS. Nguyễn Trung Nghĩa
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược Lâm Sàng
2. Bệnh viện E trung ương




HÀ NỘI – 2014


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai người Thầy là TS. Nguyễn Thị
Liên Hương -Trưởng bộ môn Dược Lâm Sàng - trường Đại học Dược Hà Nội và
Ths. Nguyễn Trung Nghĩa -Trưởng khoa Dược Bệnh viện E Trung ương đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bác sĩ Vũ Đức Định -Trưởng khoa Hồi sức tích
cực cùng toàn thể các bác sĩ, dược sĩ, cán bộ công nhân viên tại khoa Dược, khoa

Hồi sức tích cực và phòng Kế hoạch tổng hợp bệnh viện E Trung ương đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tối nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Xin gửi lời cảm ơn
dành riêng cho chị Nguyễn Thị Hà – dược sĩ lâm sàng tại bệnh viện E trung ương vì
sự nhiệt tình chỉ bảo và động viên tôi trong thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn Dược
lâm sàng – trường Đại học Dược Hà Nội – là những người đã chia sẻ, giải đáp các
vướng mắc của tôi trong quá trình làm khóa luận.
Cuối cùng, khóa luận tốt nghiệp của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu
sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè tôi Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ sự kính
yêu sâu sắc đến bố mẹ và chị gái tôi, người luôn ở bệnh động viên giúp tôi vượt qua
những lúc khó khăn nhất trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Lê Thị Hoài


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan chung về tương tác thuốc 3
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc 3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc 3
1.1.3. Dịch tễ tương tác thuốc 4
1.2. Đặc điểm bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực và các nghiên cứu trên thế giới về
tương tác trong khoa Hồi sức tích cực 6
1.2.1. Đặc điểm bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực 6
1.2.2. Các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới về tương tác thuốc trong
khoa Hồi sức tích cực 9
1.3. Phát hiện tương tác thuốc và phần mềm tra cứu Micromedex 11
1.3.1. Phát hiện tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng 11
1.3.2. Vài nét về phần mềm tra cứu Micromedex 14

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Mục tiêu 1: Khảo sát tương tác thuốc bất lợi tiềm ẩn tại khoa Hồi sức
tích cực 15
2.2.2. Mục tiêu 2: Mô tả thực hành lâm sàng liên quan đến tương tác thuốc
và kiến thức-thái độ của các bác sĩ đối với tương tác thuốc tại khoa Hồi sức
tích cực 16
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 17


2.3.1. Mục tiêu 1: Khảo sát tương tác thuốc bất lợi tiềm ẩn tại khoa Hồi sức
tích cực 17
2.3.2. Mục tiêu 2: Mô tả thực hành lâm sàng liên quan đến tương tác thuốc
và kiến thức-thái độ của các bác sĩ đối với tương tác thuốc tại khoa Hồi sức
tích cực 18
2.4. Xử lý kết quả 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
3.1. Khảo sát tương tác thuốc bất lợi tiềm ẩn tại khoa Hồi sức tích cực 20
3.1.1. Kết quả lấy mẫu 20
3.1.2. Đặc điểm liên quan đến bệnh nhân và liên quan đến sử dụng thuốc 20
3.1.3. Mô tả tương tác thuốc trong mẫu nghiên cứu 24
3.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tương tác thuốc 31
3.2. Mô tả thực hành lâm sàng liên quan đến tương tác thuốc và kiến thức-thái
độ của bác sĩ đối với tương tác thuốc tại khoa Hồi sức tích cực 32
3.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu 32
3.2.2. Mô tả thực hành lâm sàng và kiến thức-thái độ của bác sĩ đối với
tương tác thuốc 32
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 50

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CAD
Coronary artery disease
CMP
Cardiomyopathy
COPD
Chronic obstructive pulmonary disease
CYT
cytochrome
ICU
Intensive care unit
MM
Micromedex 2.0 DRUG-REAX® System
NICE
National Institute for Health and Care Excellence
NSAID
Nonsteroidal anti-inflammatory drug
PPI
Proton pump inhibitor
STT
ƯCMC
Số thứ tự
Ức chế men chuyển



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1. Tình trạng mắc kèm phổ biến ở bệnh nhân khoa Hồi sức
tích cực
7
2
Bảng 1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về tương tác trong khoa
Hồi sức tích cực
10
3
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới, thời gian nằm viện, bệnh mắc kèm
20
4
Bảng 3.2. Số lượng đơn thuốc, số đơn thuốc trung bình trong một
bệnh án, số lượng, tỉ lệ đơn thuốc theo số thuốc sử dụng trong đơn
22
5
Bảng 3.3. Mười thuốc/nhóm thuốc được kê đơn nhiều nhất
22
6
Bảng 3.4. Số lượng lượt và cặp tương tác theo mức độ nặng của
tương tác
24
7
Bảng 3.5. Số lượng, tỉ lệ đơn thuốc, bệnh án có tương tác thuốc và
đơn thuốc, bệnh án có tương tác thuốc theo mức độ nặng của tương
tác

24
8
Bảng 3.6. Trung bình số lượng tương tác trong đơn
25
9
Bảng 3.7. Số lượng, tỉ lệ đơn thuốc theo số lượng tương tác trong
đơn
26
10
Bảng 3.8. Mười tương tác thuốc phổ biến nhất trong mẫu nghiên
cứu
26
11
Bảng 3.9. Số lượng, tỉ lệ tương tác theo thời gian khởi phát
27
12
Bảng 3.10. Số lượng, tỉ lệ tương tác theo khuyến cáo quản lý lâm
sàng của Micromedex 2.0
28
13
Bảng 3.11. Số lượng, tỉ lệ các tương tác theo vị trí ảnh hưởng
29
14
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân và xuất hiện tương
tác thuốc
31
15
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh mắc kèm và số lượng tương tác
thuốc
32

16
Bảng 3.14. Quan sát thực hành lâm sàng đối với các tương liên quan
33


tới các thuốc ảnh hưởng tới nồng độ kali
17
Bảng 3.15. Kiến thức-thái độ bác sĩ đối với các tương tác liên quan
đến các thuốc ảnh hưởng tới nồng độ kali
34
18
Bảng 3.16. Quan sát thực hành lâm sàng đối với các tương tác liên
quan đến digoxin
35
19
Bảng 3.17. Kiến thức-thái độ bác sĩ đối với các tương tác liên quan
đến digoxin
36
20
Bảng 3.18. Quan sát thực hành lâm sàng đối với các tương tác liên
quan tới các thuốc ức chế thần kinh trung ương (gây mê, giảm đau)
37
21
Bảng 3.19. Kiến thức-thái độ bác sĩ đối với đối với các tương liên
quan đến các thuốc ức chế thần kinh trung ương
37
22
Bảng 3.20. Quan sát thực hành lâm sàng đối với các tương tác ảnh
hưởng tới chức năng thận
38

23
Bảng3.21. Kiến thức-thái độ bác sĩ đối với đối với cặp tương liên
quan ảnh hưởng tới chức năng thận
38
24
Bảng 3.22. Quan sát thực hành lâm sàng đối với các tương tác khác
39
25
Bảng 3.23. Quan sát thực hành lâm sàng đối với các tương tác khác
39


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên bảng
Trang
1
Hình 1.1. Sơ đồ tóm tắt sự thay đổi chức năng của các cơ quan/ hệ
thống trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến dược động học của thuốc ở
bệnh nhân nặng
8
2
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thông tin giai đoạn hồi cứu
16
3
Hình 2.2. Tóm tắt quá trình thu thông tin tiến cứu
17
4
Hình 3.1. Kết quả lấy mẫu giai đoạn hồi cứu
20

5
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa số lượng thuốc được kê
và số tương tác thuốc tiềm ẩn
31
6
Hình 3.3. Sơ đồ tóm tắt quá kết quả quan sát trực tiếp tại khoa Hồi
sức
33
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc có thể có lợi nếu biết phối hợp đúng cách. Ngược lại, tương
tác thuốc cũng có thể là nguyên nhân gây giảm hiệu quả điều trị, tăng cường tác
dụng phụ của thuốc, thay đổi kết quả xét nghiệm…nghiêm trọng hơn, tương tác
thuốc có thể dẫn đến các tai biến nguy hiểm, thậm chí dẫn đến tử vong [7][52].
Không chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, tương tác thuốc cũng có thể gây ảnh
hưởng đến kinh tế.Tương tác thuốc được xem như là một nguyên nhân kéo dài thời
gian nằm viện, tăng chi phí điều trị [35][36].
Bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực (ICU) là đối tượng có nguy cơ
cao.Tình trạng bệnh lý nặng, thường có bệnh mắc kèm, điều trị nhiều thuốc…là
những yếu tố dễ dẫn đến tương tác thuốc tiềm ẩn và biểu hiện tác dụng có hại của
tương tác thuốc trên bệnh nhân.Hơn nữa, môi trường làm việc tại ICU thường có
nhịp độ nhanh, diễn biến của bệnh nhân thường có nhiều biến đổi phức tạp đòi hỏi
sự quyết định nhanh của bác sĩ để đưa ra biện pháp chăm sóc kịp thời. Do đó, việc
hiểu rõ các nguy cơ mà thuốc có thể gây ra cho bệnh nhân và biết cách giám sát hợp
lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả điều trị, an toàn của người
bệnh, trong đó có việc phát hiện, xử trí và kiểm soát tương tác.
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác thuốc trong ICU.
Tuy nhiên, còn ít các nghiên cứu khảo sát thực hành lâm sàng của bác sĩ, cũng như
khảo sát kiến thức-thái độ của bác sĩ về vấn đề tương tác thuốc. Tại Việt Nam, các

nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân ICU còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tương tác
thuốc trên bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện E”, với các
mục tiêu:
1. Khảo sát tương tác thuốc bất lợi tiềm ẩn trên bệnh nhân điều trị tại
khoa Hồi sức tích cực.
2. Mô tả thực hành lâm sàng liên quan đến tương tác thuốc và kiến thức-
thái độ của các bác sĩ đối với tương tác thuốc tại khoa Hồi sức tích cực.
2

Từ đó, đưa ra những ý kiến đề xuất góp phần hạn chế các tương tác bất lợi
trên đối tượng bệnh nhân ICU nhằm nâng cao chất lượng điều trị và đảm bảo an
toàn cho bệnh nhân.
3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan chung về tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là hiện tượng thay đổi tác dụng của một thuốc bởi sự có mặt
đồng thời của một thuốc khác hoặc thuốc dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc có thể là
một tác nhân môi trường [5][52].Thông thường, cụm từ “tương tác thuốc” dùng để
chỉ tương tác thuốc-thuốc, có nghĩa là tương tác xảy ra giữa hai thuốc. Tuy nhiên,
“tương tác thuốc” còn có thể có nhiều dạng khác nhau như tương tác thuốc-thức ăn,
tương tác thuốc- tình trạng bệnh lý, tương tác thuốc-dược liệu… Đôi khi thuật ngữ
“tương tác thuốc” được sử dụng chỉ những phản ứng vật lí-hóa học xảy ra khi các
thuốc được trộn lẫn trong dịch truyền, gây ra kết tủa hoặc sự mất hoạt tính, gọi là
tương kị (pharmaceutical incompatibilitie) [7][52].
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, khái niệm “tương tác thuốc” chỉ đề cập đến
tương tác thuốc-thuốc.

Trên lâm sàng, các bác sĩ có thể chủ động phối hợp nhằm tận dụng tương tác
thuốc theo hướng có lợi. Ngược lại, tương tác thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác
dụng của thuốc dẫn đến tăng cường quá mức tác dụng dược lý hoặc giảm hiệu quả
điều trị, đôi khi có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm và gây độc tính, khi đó các
tương tác thuốc này trở thành tương tác bất lợi [7]. Và trong thực tế, nhiều tương
tác như vậy vẫn xảy ra và ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân. Do đó, việc phát hiện,
kiểm soát và xử lý tương tác thuốc có ý nghĩa quan trọng đối với công tác điều trị.
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Có nhiều cách phân loại tương tác thuốc khác nhau: theo cơ chế, theo mức
độ nặng, theo thời gian khởi phát, theo mức độ bằng chứng, theo đích tác dụng hoặc
theo khuyến cáo quản lý lâm sàng.
Theo cơ chế, tương tác thuốc chia thành hai loại: tương tác dược động học và
tương tác dược lực học [2][5][7][52].
Tương tác dược động học là những tương tác tác động lên các quá trình hấp thu,
4

phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc. Hậu quả của tương tác dược động học là sự
thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương, dẫn đến thay đổi tác dụng dược lý
hoặc độc tính.Đây là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc
trong cơ thể, khó đoán trước, không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc.
Tương tác dược động học có thể do: thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc, thay đổi
phân bố của thuốc trong cơ thể, thay đổi chuyển hóa của thuốc, thay đổi bài xuất
thuốc [5][7][52].
Tương tác dược lực học gặp khi phối hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc tác
dụng phụ tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn nhau.Đây là loại tương tác đặc hiệu, có
thể biết đến trước nhờ kiến thức của thầy thuốc về tác dụng dược lý và tác dụng phụ
của thuốc.Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có cùng một kiểu tương tác dược
lực học.
Tương tác dược lực học có thể do: cạnh tranh tại vị trí tác dụng trên receptor, tác
dụng trên cùng một hệ thống sinh lý. Đây là loại tương tác chiếm phần lớn các

tương tác gặp phải trong điều trị [5] [7] [52].
Phân loại tương tác thuốc dựa vào mức độ nặng, tùy theo các tài liệu khác
nhau sẽ có sự phân chia khác nhau. Tương tác thuốc trong Micromedex 2.0 gồm các
mức độ: chống chỉ định, nghiêm trọng, trung bình, nhẹ, không rõ. Tài liệu “Tương
tác thuốc và chú ý khi chỉ định” chia độ nặng thành các mức độ 1, 2, 3, 4. Trong khi
đó trang web Drugs.com tương tác thuốc chỉ được chia làm ba loại: nghiêm trọng,
trung bình, nhẹ.
Mức độ bằng chứng cũng tùy theo các tài liệu khác nhau mà có sự phân chia
khác nhau.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng lên nhiều cơ quan: hệ tuần hoàn, hệ tiết
niệu, hệ hô hấp, hệ thần kinh, tiêu hóa…Mỗi tương tác tùy theo mức độ, tính chất
mà có các khuyến cáo quản lý khác nhau: cân nhắc nguy cơ lợi ích, theo dõi, hiệu
chỉnh liều, tránh phối hợp hoặc chống chỉ định.
1.1.3. Dịch tễ tương tác thuốc
Tần suất tương tác thuốc được đưa ra bởi các nghiên cứu thường rất khác
nhau. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ như đối tượng nghiên cứu, địa
5

điểm tiến hành, khoảng thời gian tiến hành nghiên cứu, thiết kế hồi cứu hay tiến
cứu, tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ đối tượng,…Phát hiện tương tác bằng các công cụ
khác nhau cũng dẫn đến kết quả khác nhau [26]. Năm 2002, Sabin S. Egger và cộng
sự đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu tại bệnh viện trường đại học Basel, Thụy Sĩ trên
bệnh án của 500 bệnh nhân xuất viện, phát hiện ra rằng 60% số đơn thuốc có tối
thiểu một tương tác thuốc [19]. Một nghiên cứu khác dựa trên cơ sở dữ liệu của
Italia với tổng số 185704 đơn thuốc liên quan đến 1020 thuốc khác nhau, phát hiện
ra 119 cặp tương tác mức độ nghiêm trọng xảy ra 1037 lần ở 758 bệnh nhân (4,7%)
[32]. Kiểm tra 19522 đơn thuốc của 6078 trẻ em tại bệnh viện đại học Olomuc, tỉ lệ
tương tác tiềm ẩn là 3,83%, trong đó tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm
trọng chỉ chiếm 0,47% [29]. Tỉ lệ tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân tim
mạch tại ICU là 287,5 tương tác trên 100 bệnh nhân-ngày [51].

Có sự khác nhau giữa tỉ lệ tương tác tiềm ẩn (potential drug interaction) và tỉ
lệ tương tác thực tế (actually drug interaction)-là những tương tác mà hậu quả của
nó biểu hiện thực sự trên bệnh nhân. Kiểm tra tương tác thuốc trên bệnh án của
2422 bệnh nhân với tổng thời gian nằm viện là 25005 ngày phát hiện ra 113 (4,7%)
bệnh nhân có ít nhất một tương tác tiềm ẩn, nhưng bằng chứng về hậu quả của
tương tác chỉ được quan sát thấy ở 7 người (0,3%) [43]. Nghiên cứu tiến cứu ở đối
tượng bệnh nhân trên 65 tuổi trong vòng 2 tháng, tỉ lệ tương tác tiềm ẩn là 85,6%
(190/222 bệnh nhân), tương tác thực tế chỉ phát hiện được ở 21 người (9,5%) [34].
Trong một tổng quan hệ thống, tỉ lệ tương tác thuốc tiềm ẩn báo cáo thay đổi từ 2,2
đến 70,3%, tỉ lệ tương tác thực tế nhỏ hơn 11,1% [26].
Tại Việt Nam, gần đây có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề tương tác thuốc.
Kết quả cho thấy tỉ lệ bệnh án hoặc đơn thuốc (nội trú hoặc ngoại trú) xuất hiện
tương tác dao động khá lớn 17,8%-70,3% [1][3][4][6]. Nghiên cứu được thực hiện
tại khoa nội tiêu hóa tiết niệu bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm
2013 chỉ ra rằng trong 178 đơn thuốc điều trị nội trú có 62 đơn thuốc có tương tác,
chiếm 34,83%, tuy nhiên số lượng tương tác có ý nghĩa lâm sàng chỉ chiếm 8,43%
liên quan đến 8 cặp tương tác [1]. Trong khi đó, cũng trong năm 2013, một nghiên
cứu khác rà soát tương tác trên 165 bệnh án nội trú tại khoa tim mạch bệnh viện Đa
6

khoa Bắc Giang, kết quả tỉ lệ bệnh án có tương tác thuốc lên tới 70,3% và số lượng
bệnh án tương tác có ý nghĩa lâm sàng là 58,8% liên quan đến 13 cặp [4].
Không một nghiên cứu nào có thể đưa ra một con số chính xác về tỷ lệ tương
tác thuốc xuất hiện trong thực hành lâm sàng. Cho dù một số nghiên cứu có đưa ra
những con số khá thấp, số lượng bệnh nhân có nguy cơ chịu hậu quả (thậm chí là
nghiêm trọng) do tương tác vẫn là không nhỏ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay số
lương thuốc được kê đơn và sử dụng ngày càng nhiều [52].
1.2. Đặc điểm bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực và các nghiên cứu trên thế giới
về tương tác trong khoa Hồi sức tích cực
1.2.1. Đặc điểm bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực

Bệnh nhân điều trị tại ICU có nhiều đặc điểm dễ dẫn đến biến cố bất lợi do
thuốc (ADE) nói chung và tương tác thuốc nói riêng [39]. Tỉ lệ bệnh nhân bị đe dọa
tính mạng liên quan đến biến cố bất lợi do thuốc xảy ra ở 26% bệnh nhân ICU so
với 11% bệnh nhân thuộc các khoa phòng khác (non-ICU) (p<0,001) [14]. Tình
trạng bệnh nặng, bệnh mắc kèm mạn tính, phác đồ điều trị gồm nhiều thuốc, đường
đưa thuốc phức tạp, sự thay đổi dược động học là các yếu tố đẩy mạnh hơn nữa
nguy cơ xuất hiện tương tác thuốc tiềm ẩn và nguy cơ biểu hiện tương tác thuốc.
 Đặc điểm bệnh và bệnh mắc kèm
Khoa hồi sức tích cực là một đơn vị đặc biệt trong bệnh viện, tại đây bệnh
nhân thường trong tình trạng nặng, thậm chí đe dọa tính mạng, ví dụ như sau mổ,
chấn thương nặng, đột quỵ, suy giảm chức năng nhiều cơ quan, nhiễm trùng máu,
…Các bệnh nhân này yêu cầu phải được theo dõi thường xuyên, chặt chẽ và thường
phải sử dụng nhiều thuốc và thiết bị máy móc đặc biệt để đảm bảo chức năng cơ thể
bình thường. Theo kết quả một nghiên cứu tiến cứu quan sát trên 1297 bệnh nhân
trong một ICU, 1/3 số bệnh nhân là hậu phẫu, 37,3% bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
hoặc shock nhiễm khuẩn, 30,7% bệnh nhân tổn thương thận cấp tính, tổn thương
phổi cấp. Suy hô hấp quan sát thấy ở 27,1% bệnh nhân. 3/4 số bệnh nhân phải thở
máy, và tỉ lệ tử vong tại bệnh viện là 20,3% [17].Không quá ngạc nhiên khi bệnh
nhân mắc các bệnh mạn tính phải vào ICU trong tình trạng cấp.Các bệnh mắc kèm
đẩy mạnh hơn nguy cơ xuất biến chứng yêu cầu phải nhập viện và được chăm sóc
7

hồi sức tích cực.Các điều kiện đi kèm phổ biến ở bệnh nhân ICU trình bày trong
bảng 1.1 [40].
Bảng 1.1. Tình trạng mắc kèm phổ biến ở bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực
Tuổi cao (>65)
Đái tháo đường
Bệnh thận mạn tính
Xơ gan và các bệnh gan khác
COPD, tăng huyết áp động mạch phổi, và các bệnh phổi khác

Bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, bệnh cơ tim, loạn nhịp)
U ác tính
Tăng huyết áp
Béo phì
 Đặc điểm sử dụng thuốc
Bệnh nhân nặng, tùy theo mức độ và tính chất mà có những phác đồ điều trị
phức tạp, gồm nhiều thuốc. Bên cạnh điều trị tình trạng bệnh cấp, các bệnh mạn
tính vẫn đòi hỏi phải sử dụng thuốc liên tục.Khi đó, những bệnh nhân này sẽ phải
tiếp xúc với số lượng lớn thuốc và nhiều trong số đó là thuốc có khoảng điều trị hẹp
và tiềm ẩn nguy cơ độc tính [40].Trung bình số thuốc sử dụng trên bệnh nhân ICU
xấp xỉ gấp đôi so với khoa không phải ICU (non-ICU) [14]. Có nhiều các nghiên
cứu đã chứng minh mối liên hệ giữa số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng và số lượng
tương tác thuốc tiềm ẩn. Thậm chí nhiều tài liệu cho rằng tỉ lệ tương tác thuốc tăng
theo cấp số nhân với số lượng thuốc phối hợp, nghĩa là nguy cơ rủi ro, thất bại cũng
tăng theo [5].
Đường đưa thuốc phổ biến trong ICU là đường tĩnh mạch [28], một nghiên
cứu đã chỉ ra bệnh nhân dùng thuốc theo đường này nguy cơ gặp biến cố bất lợi cao
hơn 3% đối với mỗi thuốc sử dụng khi so với đường dùng khác [27]. Đường tĩnh
mạch là đường đưa thuốc có tác dụng nhanh chóng tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều
nguy cơ liên quan đến kĩ thuật pha chế, kĩ thuật tiêm truyền, tương kị, độc tính
nhanh… và cũng ảnh hưởng đến thời gian và khả năng xuất hiện một tương tác
thuốc, ví dụ, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương, dùng thêm
8

một chất cũng có tác dụng ức chế thần kinh trung ương theo đường tĩnh mạch thì
ảnh hưởng trên bệnh nhân xảy ra nhanh hơn nếu thuốc thứ hai dùng theo đường
uống [23].
 Thay đổi dược động học của thuốc trên bệnh nhân khoa Hồi sức tích cực
Xem xét thời gian xảy ra một tương tác thuốc, người ta quan tâm đến thời
gian khởi phát của tương tác, thời gian có tác dụng tối đa, thời gian biểu hiện trên

bệnh nhân, thời gian tương tác thuốc bị loại trừ. Thời gian này ngoài chịu ảnh
hưởng của các yếu tố như tình trạng đáp ứng của cơ thể, đường dùng, liều dùng thì
dược động học của thuốc cũng có tác động đáng kể [23], ví dụ, bệnh nhân bị suy
giảm chức năng gan, chuyển hóa theophylin giảm, dùng đồng thời erythromycin là
một thuốc gây ức chế enzym gan thì nguy cơ nồng độ theophylin vượt quá khoảng
điều trị cao hơn so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường [5].
Mọi giai đoạn dược động học của thuốc đều bị xáo trộn ở bệnh nhân ICU,
bao gồm cả hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ. Cụ thể, sinh khả dụng đường
uống thường giảm, thể tích phân bố có thể tăng hoặc giảm, chuyển hóa thuốc đặc
biệt là chuyển hóa qua CYT P450 thường giảm, độ thanh thải thuốc cũng thường bị
giảm [12][40][42]. Thay đổi dược động của thuốc trên bệnh nhân nặng là kết quả
của nhiều nguyên nhân như suy giảm chức năng cơ quan, đáng chú ý nhất là sự suy
giảm của gan và thận, hậu quả của đợt bệnh cấp, can thiệp điều trị (ví dụ: lọc
máu…) và cũng có thể là do tương tác thuốc. Sự suy giảm chức năng cơ quan ảnh
hưởng đến dược động học tóm tắt trong sơ đồ 1.1.
Như vậy, tình trạng bệnh nặng, bệnh mắc kèm, điều trị nhiều thuốc, thay đổi
dược động học của thuốc trên bệnh nhân làm tăng nguy cơ xuất hiện tương tác
thuốc. Ngược lại tương tác thuốc lại là một nguyên nhân dẫn đến thay đổi dược
động học, làm nặng thêm tình trạng bệnh. Với mối quan hệ hai chiều phức tạp như
vậy, hơn nữa môi trường làm việc tại ICU thường có nhịp độ nhanh, diễn biến bệnh
của bệnh nhân thường có nhiều sự thay đổi đòi hỏi sự quyết định nhanh chóng để
chăm sóc bệnh nhân, do đó yêu cầu các nhà lâm sàng phải hiểu rõ về các đặc điểm
của bệnh nhân hổi sức và các tương tác thuốc tiềm ẩn trên bệnh nhân để tối ưu hóa
việc sử dụng thuốc trong điều trị [12][42].
9

1.2.2. Các nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới về tương tác thuốc trong
khoa Hồi sức tích cực
Có khá nhiều nghiên cứu về tỉ lệ, tần suất xuất hiện tương tác thuốc và hậu
quả của tương tác thuốc trong ICU trên thế giới [9][10][24][35][44][45][50][54]

(Bảng 1.2). Ở Việt Nam nghiên cứu về tương tác thuốc trên ICU còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu khảo sát tương tác trong các đơn thuốc được kê đơn điện tử
trong thời gian 6 năm (2002-2008) tại ICU của một bệnh viện Hà Lan, kết quảlà
3892 bệnh nhân trong số 9644 bệnh nhân có đơn thuốc chứa tương tác, tương ứng
40,35%. Và nghiên cứu này cũng khảo sát mức độ đồng thuận của bác sĩ hồi sức và
dược sĩ về mức độ ý nghĩa của một số cặp tương tác đối với ICU, kết quả nghiên
cứu đưa ra là so sánh với dược sĩ, các bác sĩ hồi sức ít cho rằng tương tác là có ý
nghĩa lâm sàng hơn (54,7% và 30,2%, p<0,001) [9].












Rối loạn chức năng gan:
- Thay đổi hệ enzyme CYP
- Thay đỏi dòng máu
- Thay đổi protein gắn trong huyết
tương
Suy giảm chức năng hô hấp
- Nhiễm kiềm/ toan hô hấp
- Toan chuyển hóa và thiếu
oxy máu
- Thở máy

Rối loạn cơ bắp:
- Giảm khối lương cơ
- Suy thận do tiêu cơ
Mất cân bằng nội môi:
- Tăng tổng lượng nước cơ
thể
- Thay đổi nồng độ protein
huyết thanh
Rối loạn nội tiết:
- Phản ứng stress
- Rối loạn chức năng tuyến thượng thận
- Rối loạn chức năng tuyến giáp
- Đái tháo đường
Suy giảm chức năng tim mạch:
- Giảm hấp thu đường ruột
- Giảm tưới máu gan, thận
- Giữ nước
- Nhiễm toan chuyển hóa
Rối loạn tiêu hóa:
- Giảm nồng độ albumin
huyết thanh
- Chế độ ăn uống thất thường
- Dùng thuốc theo đường
ngoài ruôt
Rối loạn chức năng thần
kinh trung ương:
- Dùng chung với thuốc
chống động kinh
- Rối loạn thần kinh tự
động

Suy giảm chức năng thận:
- Thải trừ thuốc
- Giữ nước, rối loạn acid,
base
- Liệu pháp thay thế thận
Hình 1.1.Sơ đồ tóm tắt sự thay đổi chức năng của các cơ quan/ hệ thống trong cơ
thể có thể ảnh hưởng đến dược động học của thuốc ở bệnh nhân nặng [42]
Dược động học của
thuốc ở bệnh nhân
nặng:
- Hấp thu
- Phân bố
- Chuyển hóa
- Thải trừ
10

Bảng 1.2. Một số nghiên cứu trên thế giới về tương tác trong khoa Hồi sức tích
cực
Tài liệu tham
khảo số
Phương pháp
Tần suất tương tác thuốc
[10]
9644 bệnh nhân; hồi cứu; 7 năm
16122 lượt TT/9644 bệnh
nhân
[24]
82 bệnh nhân; bệnh chứng tiến
cứu; 12 tuần
402 TT /82 bệnh nhân

[35]
236 bệnh nhân; thuần tập hồi cứu;
1 năm
787 lượt TT/236 bệnh nhân
[44]
101 bệnh nhân; cắt ngang; 20 ngày
609 lượt TT/101 bệnh nhân
[45]
371 bệnh nhân; hồi cứu; 1 năm
726 đơn chứa TT /2091 đơn
thuốc
[49]
240 bênh nhân; tiên cứu; 4 tuần
457 lượt tương TT/240 bệnh
nhân
[54]
1659 bệnh nhân; hồi cứu; 20 tháng
2887 lượt TT/1659 bệnh nhân
Ghi chú: TT: tương tác
Một nghiên cứu cũng thực hiện trên một ICU tại Hà Lan, kết quả cho tần
suất tương tác thuốc tiềm ẩn xảy ra ở 54% bệnh nhân và cho rằng tỉ lệ này cao gấp
hai lần tỉ lệ quan sát được ở khoa đa khoa. Trong các tương tác tiềm ẩn xác định
được, 91% số tương tác là gây tăng độc tính hoặc tác dụng phụ như rối loạn điện
giải, loạn nhịp, kéo dài QT, hạ đường huyết…, một lượng nhỏ hơn số tương tác
(11%) là gây nguy cơ giảm hiệu quả điều trị. Và trong tổng số đó, 80,8% tương tác
được khuyến cáo là nên theo dõi chặt chẽ khi kết hợp, 40,3% số tương tác được
khuyên là nên tránh kết hợp, 25% nên hiệu chỉnh liều khi dùng [54]. Năm 2009,
một nghiên cứu tiến cứu tại Mỹ, sử dụng Micromedex và Lexi-Interact làm công cụ
kiểm tra đơn thuốc trong vòng một tháng tại ICU, kết quả có 111 trên 240 (46,3%)
hồ sơ bệnh án có chứa tương tác thuốc, với tổng số là 457 lượt tương tác, trong đó

114 lượt tương tác (24,9%) được một trong hai phần mềm đánh giá là mức độ
11

nghiêm trọng. Các cặp tương tác phổ biến nhất liên quan đến các thuốc chống đông,
ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế bài tiết acid, insulin, kháng sinh [50]. Một nghiên
cứu khác cũng đưa ra các nhóm thuốc gây ra tương tác tiềm ẩn phổ biến nhất là
chống đông, kháng sinh toàn thân, lợi tiểu, tim mạch, kháng virus tác dụng toàn
thân, thuốc đái tháo đường [10]. Kết quả này tương tự như một nghiên cứu tại
Brazil năm 2007, 20 cặp tương tác phổ biến nhất có ý nghĩa lâm sàng của nghiên
cứu này liên quan đến các thuốc: insulin, aspirin, propranolol, captoril, digoxin,
amiodaron, spironolacton, furosemid, hydroclothiazid, amikacin, ciprofloxacin,
ceftriaxon, corticoid, heparin, phenytoin[35].
Bệnh nhân ICU là đối tượng có nguy cơ cao gặp các biến cố bất lợi bao gồm
cả các biến cố bất lợi có thể ngăn ngừa được [14], do đó, phát hiện, quản lý tốt các
tương tác thuốc tiềm ẩn sẽ hướng tới sự sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả hơn
trên đối tượng này. Một số tương tác thuốc phổ biến trên ICU trình bày trong phụ
lục.
1.3. Phát hiện tương tác thuốc và phần mềm tra cứu Micromedex
1.3.1. Phát hiện tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Trong quá trình sử dụng thuốc, một số cơ sở dữ liệu tra cứu mà các nhân
viên y tế có thể tiếp cận để kiểm tra tương tác thuốc như: tờ hướng dẫn sử dụng,
một số tài liệu cấp ba: MIMS, VIDAL, Dược thư, tài liệu chuyên về tương tác
thuốc (Tương tác thuốc và chú ý khi sử dụng, Drug interaction facts, Stockley’s
drug interactions, Drug Interaction Analysis and Management…) hoặc sử dụng các
phần mềm tra cứu tương tác thuốc.
Các cơ sở dữ liệu trên là công cụ đắc lực giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra các
tương tác bất lợi cho bệnh nhân, đặc biệt là ở những thuốc có nguy cơ cao.Tuy
nhiên, có những khó khăn nhất định trong quá trình sử dụng chúng.Thứ nhất, rào
cản về ngôn ngữ, đa số các tài liệu, phần mềm, các nghiên cứu đều viết bằng tiếng
nước ngoài gây khó khăn cho một bộ phận nhân viên y tế trong quá trình tiếp cận.

Thứ hai, những công cụ tra cứu như sách chuyên khảo, tờ hướng dẫn sử dụng
dường như không thích hợp trong môi trường bệnh viện thường yêu cầu khắt khe về
thời gian, đặc biệt là ở những khoa phòng như ICU hay cấp cứu. Hơn nữa, khả năng
12

cập nhật thông tin của sách thường chậm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kê
đơn, ví dụ hệ thống kê đơn điện tử có tích hợp chức năng cảnh báo và sử dụng phần
mềm trên máy tính, điện thoại để duyệt tương tác thuốc là một giải pháp có thể đáp
ứng đươc nhu cầu về cả tính cập nhật và tốc độ. Tuy vậy, cảnh báo quá nhiều, thông
tin không rõ ràng về hậu quả, cách quản lý, đưa ra cảnh báo không có ý nghĩa lâm
sàng là một vấn đề đôi khi gây phiền toái cho người sử dụng đối với những hệ
thống này [48][55]. Trong một nghiên cứu tổng quan đã chỉ ra các cảnh báo bị bỏ
qua bởi các bác sĩ trong 46% đến 96% trường hợp [55]. Một nghiên cứu khác cho
biết trong 176 cảnh báo an toàn được tạo ra trong quá trình nhập đơn thì có 51% bị
bỏ qua bởi nhân viên y tế, trong đó có 96 cảnh báo về tương tác thuốc [48]. Do đó,
để tối đa hóa lợi ích của các phần mềm cảnh báo, cơ sở dữ liệu của các hệ thống này
nên được thiết kế cẩn thận, gắn vào hoàn cảnh, môi trường cụ thể, có sự kết hợp
đánh giá thông tin từ các tài liệu và từ chính các bác sĩ, dược sĩ nơi mà phần mềm
đó hoạt động [49].
Một vấn đề nữa gây khó khăn trong quá trình tra cứu là sự không đồng thuận
giữa các tài liệu. Priska và cộng sự đã đánh giá độ chính xác của 4 phần mềm tra
tương tác dựa vào 60 cặp thuốc, sử dụng Stockley’s Drug Interaction làm tiêu chuẩn
vàng để so sánh, thì cho kết quả độ nhạy thay đổi từ 0,63 đến 1,00 cao nhất là Lexi-
Interact, thấp nhất là Drug interaction facts và độ đặc hiệu cũng thay đổi từ 0,80 đến
1,00, điều này cho thấy sự không đồng nhất giữa các cơ sở dữ liệu [56]. Một nghiên
cứu so sánh 9 phần mềm kiểm tra tương tác thuốc sử dụng trong khoa cấp cứu đã
chỉ ra sự không đồng nhất giữa các phần mềm về khả năng quản lý tương tác, độ
chính xác, nội dung của từng chuyên luận [20]. Tại Việt Nam, năm 2007, trong
nghiên cứu lựa chọn phần mềm duyệt tương tác thuốc tại bệnh viện tác giả Ngô Chí
Dũng cũng đưa ra kết luận tương tự [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn trên

đối tượng bệnh nhân ngoại trú đưa ra kết quả có 6 tương tác được Micromedex xác
định là có ý nghĩa lâm sàng (chống chỉ định, nặng) nhưng bị bỏ qua bởi Mims
online, ngược lại 154 tương tác được Mims online nhận định có ý nghĩa lâm sàng
(nghiêm trọng, cân nhắc nguy cơ/lợi ích) lại không được Micromedex đánh giá ở
mức độ tương đồng [6].
13

Mặc dù có những nhược điểm nhất định, nhưng không thể phủ nhận được lợi
ích của phần mềm cảnh báo, kiểm tra tương tác trong quá trình điều trị, đặc biệt
trong hoàn cảnh hiện nay khi số lượng thuốc trên thị trường ngày càng gia tăng
khiến cho bác sĩ và dược sĩ gặp khó khăn trong việc nắm vững hết các thông tin cần
thiết về từng sản phẩmvà những tương tác kèm theo. Trong một nghiên cứu tại
Israel trên 775186 bệnh nhân được theo dõi trong suốt 18 tháng cho thấy tỉ lệ bệnh
nhân dùng thuốc có tương tác giảm 62,8% nếu áp dụng hệ thống cảnh báo bằng
máy tính [22].
Tóm lại, việc sử dụng các công cụ để phát hiện tương tác thuốc là rất có ý
nghĩa trên thực tế. Tuy vậy, không thể phụ thuộc hoàn toàn vào chúng, vai trò của
bác sĩ, dược sĩ và cả điều dưỡng là rất quan trọng, nên có sự phối hợp trách nhiệm
trong việc phát hiện và cả xử lý tương tác thuốc [39].Bác sĩ nên xem xét lại mỗi loại
thuốc thường xuyên, kiểm tra tương tác thuốc với mỗi thuốc trước khi thêm vào
hoặc bỏ đi trong đơn. Bác sĩ cũng nên nắm rõ các tương tác thuốc thường xảy ra
trong khoa điều trị của mình. Điều dưỡng phải đánh giá, theo dõi sự sử dụng thuốc
trên bệnh nhân cũng như theo dõi các biểu hiện trên bệnh nhân thường xuyên. Dược
sĩ kiểm tra tương tác thuốc trong đơn thuốc, hỗ trợ bác sĩ trong việc lựa chọn hoặc
thay thế thuốc và theo dõi các biến cố bất lợi của thuốc. Nên có sự trao đổi thông
tin, thảo luận thường xuyên [39]. Khi đánh giá bất kì thông tin nào về một cặp
tương tác thuốc nên đi cùng với sự đánh giá lâm sàng trên từng đối tượng cụ thể.
Dược sĩ lâm sàng có thể hỗ trợ trong việc phát hiện và làm sáng rõ các dữ liệu về
tương tác thuốc và xây dựng kế hoạch điều trị dược thay thế [39]. Sau khi phát hiện
tương tác thuốc, mức độ ý nghĩa, cơ chế và thời gian khởi phát dự đoán của tương

tác nên được kiểm tra. Việc đưa ra quyết định có tiếp tục dùng thuốc, ngừng thuốc,
hay thay thế thuốc khác phải được đặt trong hoàn cảnh của từng bệnh nhân. Việc
này không phải lúc nào cũng dễ dàng vì các biện pháp điều trị thay thế không phải
lúc nào cũng rõ ràng, sẵn có trong tài liệu. Do đó, việc lập một kế hoạch theo dõi để
duy trì hiệu quả điều trị và tránh độc tính là rất cần thiết. Sự giao tiếp tốt giữa bệnh
nhân và nhân viên y tế cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện và giải
quyết tương tác thuốc [38].
14

1.3.2. Vài nét về phần mềm tra cứu Micromedex
Phần mềm tra cứu tương tác thuốc Micromedex là cơ sở dữ liệu tra cứu
tương tác thuốc có uy tín, được nhiều nghiên cứu đánh giá có độ chính xác cao,
được áp dụng phổ biến rộng rãi trên thực hành tra cứu thông tin thuốc tại nhiều
bệnh viện và trong quá trình nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới.
Chức năng duyệt tương tác thuốc chỉ là một trong các chức năng của phần
mềm này. Tương tác có thể được tra với một thuốc cụ thể hay các tương tác xảy ra
trong một đơn. Mỗi một cặp tương tác thuốc-thuốc bao gồm các thông tin: cảnh báo
hậu quả, quản lý lâm sàng, khởi phát, mức độ nặng, mức độ bằng chứng, cơ chế,
trích dẫn các nguồn tài liệu. Ngoài ra, phần mềm này còn cung cấp các thông tin
tương tác thuốc-dị ứng, thuốc-thức ăn, thuốc-ethanol, thuốc-các xét nghiệm, thuốc-
thuốc lá, thuốc-phụ nữ có thai, thuốc-phụ nữ cho con bú.
Mức độ nặng được chia làm 5 mức độ:
1. Chống chỉ định (contraindicated): Các thuốc chống chỉ định khi phối hợp.
2. Tương tác nghiêm trọng (major): Tương tác có thể đe dọa tính mạng bệnh
nhân và/hoặc cần can thiệp y khoa để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa tác dụng có hại
nguy hiểm.
3. Tương tác trung bình (moderate): Tương tác có thể làm xấu đi tình trạng
của bệnh nhân và/hoặc cần có biện pháp thay thế trong điều trị.
4. Tương tác nhẹ (minor): Tương tác có thể có ảnh hưởng lâm sàng hạn chế,
biểu hiện của tương tác có thểtăng lên về mức độ hoặc tần suất xuất của tác dụng

phụ, nhưng thường không yêu cầu sự thay đổi lớn trong điều trị.
5. Tương tác chưa rõ (unknown): chưa rõ .
Mức độ bằng chứng được chia làm 4 mức độ: rất tốt (excellent), tốt (good),
khá tốt (fair) , chưa rõ (unknown).
15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
 Mục tiêu 1: Khảo sát tương tác thuốc bất lợi tiềm ẩn tại khoa Hồi sức
tích cực
Tất cả các bệnh án của bệnh nhân được điều trị nội trú tại ICU-Bệnh viện E,
xuất khoa hoặc nhập khoa trong tháng 12 năm 2013, thỏa mãn các tiêu chí: Điều trị
nội trú tại ICU, vào khoa hoặc xuất khoa trong tháng 12 năm 2013, sử dụng ít nhất
hai thuốc trong thời gian điều trị nội trú. Mỗi bệnh án lấy thông tin của tất cả các
đơn thuốc. (Đơn thuốc được định nghĩa là bao gồm tất cả các thuốc dùng trong một
ngày. Thuốc dạng kết hợp được tính là hai thuốc khác nhau. Hai đơn thuốc có biệt
dược khác nhau, có cùng hoạt chất được tính là một đơn).
Các đơn thuốc trong mỗi bệnh án điều trị nội trú được tra cứu tương tác bằng
phần mềm MicromedexDRUG-REAX 2.0 (MM) của Thomson Reuters.
Truy cập theo địa chỉ:

Không xét tương tác với các thuốc dùng ngoài da, các chế phẩm máu, vitamin, dung
môi pha tiêm truyền.
 Mục tiêu 2: Mô tả thực hành lâm sàng liên quan đến tương tác thuốc và
kiến thức-thái độ của các bác sĩđối với tương tác thuốc tại khoa Hồi sức tích cực
- Bệnh án của bệnh nhân đang điều trị nội trú tại ICU bệnh viện E vào ngày
21/4, theo dõi liên tục đến ngày 25/4.
- Các bác sĩ đang làm việc tại khoa hồi sức tích cực viện bệnh viện E.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu 1: Khảo sát tương tác thuốc bất lợi tiềm ẩn tại khoa Hồi sức tích

cực
- Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang không can thiệp thông qua hồi cứu bệnh
án.
- Cách lấy thông tin: lấy tất cả các bệnh án lưu tại Phòng kế hoạch tổng hợp
của bệnh viện E thỏa mãn tiêu chí lựa chọn. Số liệu thu nhập được ghi vào phiếu
thu số liệu (phụ lục 3).Quá trình thực hiện theo hình 2.1.
16
















2.2.2. Mục tiêu 2: Mô tả thực hành lâm sàng liên quan đến tương tác thuốc và
kiến thức-thái độ của các bác sĩ đối với tương tác thuốc tại khoa Hồi sức
tích cực
- Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu định tính quan sát cắt ngang kết hợp
phỏng vấn trực tiếp.
- Cách thức lấy thông tin: từ thông tin về thuốc sử dụng của bệnh nhân trong
mẫu, phát hiện tương tác thuốc trên bệnh nhân, theo dõi hàng ngày các triệu chứng,

thông số (kết quả xét nghiệm, thông số huyết áp, điện tâm đồ… ) trên bệnh nhân tùy
đặc điểm loại tương tác thuốc phát hiện được. Phỏng vấn sâu bác sĩ về cơ chế, hậu
quả, quản lý lâm sàng của tương tác (bộ câu hỏi khai thác thông tin-phụ lục 7). Quá
trình thực hiện theo hình 2.2.




- Số lượng bệnh án thoả mãn, số
lượng đơn thuốc, thuốc sử dụng
- Thông tin bệnh nhân ( tuổi,giới,
chân đoán…)
Nhập đơn thuốcvào phần mềm
Micromedex 2.0
Kiểm tra lại thông tin về đường
dùng, liều dùng của mỗi cặp theo tài
liệu Micromedex, Stockley 9.0
Phân loại tương tác theo phần mềm
Micromedex 2.0
- Mức độ nặng
- Cơ chế
- Hậu quả
- Quản lý lâm sàng
- Khởi phát
- Số thuốc không phát hiện được
bằng phần mềm Micromedex 2.0
- Số cặp tương tác
Lấy mẫu nghiên cứu
Hình 2.1.Sơ đồ tóm tắt quá trình thu thông tin giai đoạn hồi cứu

×