Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.4 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giữa đồng tiền ngoại tệ với
đồng tiền nước ta, tức là giá cả của đơn vị tiền tệ nước ngoài trên thị trường
tiền tệ của Việt Nam. Tỷ giá hối đoái được hình thành khách quan và phụ
thuộc vào quan hệ cung-cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy, tỷ giá ngoại tệ sẽ
thường xuyên biến động. Khi tỷ giá hối đoái biến động sẽ kéo theo sự biến
động của ngoại tệ hiện có của doanh nghiệp và các khoản phải thu, phải trả
bằng ngoại tệ, do đó việc xác định tỷ giá hối đoái là rất phức tạp.
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại
tệ, ta thường sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Sử dụng tỷ giá hối đoái để
ghi nhận các khoản chênh lệch. Nghiên cứu về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái giúp doanh nghiêp hiểu sâu sắc hơn về chế độ hạch toán của nó. Chuẩn
mực kế toán số 10 ra đời là kịp thời và cần thiết. Trong chuẩn mực kế toán số
10 về chênh lệch tỷ giá hối đoái còn nhiều bất cập. Nghiên cứu về việc thay
đổi tỷ giá nhằm hạn chế những rủi ro đó. Nắm rõ thực trạng và những vấn đề
tồn tại tồn tại trong việc hạch toán sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong
mọi hoạt động.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm và phân loại về chênh lệch tỷ giá hối đoái:
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự chênh lệch từ việc trao đổi thực tế
hoặc quy đổi cùng một lượng tiền tệ khác sang đơn vị kế toán theo tỷ hối đoái
khác nhau.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ
giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu
tư xây dựng để hình thành TSCĐ (giai đoạn trước hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh
doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng.


 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính, gồm:
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối
năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan
đến giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động).
-Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối
năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2. Nguyên tắc về chênh lệch tỷ giá hối đoái:
 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt
Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán ( nếu được chấp
nhận).Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc phải căn cứ vào tỷ giá giao
dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết
các tài khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải
thu, các khoản phải trả và TK 007 “ngoại tệ các loại”.
 Đối với tài khoản thuộc doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản
xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên nợ các tài khoản vốn bằng tiền,...khi phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng
Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ
giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời
điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Đối với các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh
tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá trên sổ kế toán (tỷ giá bình
quân gia quyền, tỷ giá nhập trước xuất trước...).

 Đối với bên có của các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên nợ của các tài
khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch; cuối năm tài chính các số dư nợ
phải trả hoặc dư nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
 Đối với bên nợ của các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên có của các tài
khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
 Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập
bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá thực tế mua, bán.
 Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái.
•Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh
giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
 Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch ( đã được
chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay
vào tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm tài chính.
 Đối với doanh nghiệp vừa hoạt động kinh doanh, vừa đầu tư xây
dựng cơ bản,nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thì cũng
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt

động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
 Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục
tiền tệ ở năm tài chính hiện tại.
•Xử lí chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì và chênh lệch do
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước
hoạt động) như sau:
 Trong giai đoạn đầu tư xây dựng,khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên bảng cân đối kế toán
(chỉ tiêu chêch lệch tỷ giá hối đoái)
 Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng,chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái)
không tính vào trị giá TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính,hoặc
doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu
tư đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm ( kể từ khi công trình đưa
vào hoạt động).
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán,bàn giao TSCĐ đã đưa
vào sử dụng (Lỗ,hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn
thành đầu tư mà phân bổ vào chi phí tài chính,hoặc doanh thu hoạt động tài
chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm (nếu lớn,
kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
•Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài
chính của hoạt động ở nước ngoài :
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính
của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo được tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động
tài chính trong kỳ.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính

của cơ sở nước ngoài hoạt động độc lập được phản ánh luỹ kế trên tài khoản
413-chênh lệch tỷ giá hối đoái và chủi được tính vào chi phí tài chính, hoặc
doanh thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh ký các khoản đầu tư
thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
1.3. Hạch toán tổng hợp:
1.3.1.Tài khoản sử dụng:
 TK 635:Chi phí tài chính
 TK 515:Doanh thu tài chính
 TK 1112:Tiền mặt bằng ngoại tệ
 TK 1122:Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
 TK 1132:Tiền đang chuyển
 TK 413:Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Kết cấu:
Bên nợ:
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh,kể cả hoạt
động đầu tư XDCB.
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước
hoạt động).
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính(lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào
doanh thu tài chính.
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB
vào doanh thu tài chính hoặc doanh thu chưa thực hiện.
Bên có:
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh,kể cả hoạt
động đầu tư XDCB.

+Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước
hoạt động).
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính(lỗ tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào
chi phí tài chính.
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB vào
chi phí tài chính hoặc chi phí trả trước dài hạn
Dư nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối doái phát sinh,hoặc đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB(giai
đoạn trước hoạt động,chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập bảng CĐKT
cuối năm tài chính.
Dư có: Số chênh lệch tỷ giá hối doái phát sinh,hoặc đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB(giai
đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập bảng CĐKT
cuối năm tài chính.
TK 413 có 3 TK cấp 2:
TK 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.
TK 4132:Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB.
 TK 007:Ngoại tệ các loại
Bên nợ TK 007:Ngoại tệ thu vào
Bên có TK 007:Ngoại tệ chi ra
TK 007 phải mở chi tiết cho từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ
1.3.2.Phương pháp hạch toán các ngiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
1.3.2.1. Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá thực tế trong quy đổi ngoại tệ:
 Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng ngoại tệ:
 Bán hàng thu ngoại tệ:
 Căn cứ vào lượng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên nợ TK 007

 Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiện hành, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK 511, 515, 711: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK3331: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
 Thu nợ, vay nợ bằng ngoại tệ
 Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải
thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá thực tế lúc thu nợ, vay nợ
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 132, 138... : Tỷ giá thực tế lúc cho nợ
 Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu
bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá thực tế lúc thu nợ, vay nợ
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 138... : Tỷ giá thực tế lúc cho nợ
Đồng thời ghi nợ TK 007: Nguyên tệ và chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
 Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam
Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua được kế toán ghi vào bên nợ TK007
Dựa vào giá mua thực tế kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc mua
Có TK 1111, 1121, 331: Giá thực tế lúc mua
 Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm ngoại tệ:
 Chênh lệch tỷ giá khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán ngay bằng
ngoại tệ được ghi vào doanh thu (nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc chi phí hoạt
động tài chính(nếu lỗ tỷ giá).
 Nếu lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá(Ghi theo tỷ giá

thực tế)
Nợ TK 211, 213: TSCĐ(Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ
 Nếu lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá(Ghi theo tỷ giá
thực tế)
Nợ TK 211, 213: TSCĐ(Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133
Có TK 1112, 1122:Tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ
Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái
Đồng thời ghi có TK 007
 Mua chịu vật tư, hàng hoá dịch vụ nhận nợ bằng ngoại tệ.
 Tại thời điểm ghi nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 627, 641, 642…: Tỷ giá thực tế lúc mua
Nợ TK 133: Thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (Tỷ giá thực tế lúc
mua)
Có TK 331: Theo tỷ giá thực tế lúc nợ
 Tại thời điểm trả nợ cho người bán, một mặt kế toán ghi đơn lượng
ngoại tệ chi ra vào bên có TK 007, mặt khác kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế
lúc ghi nhận nợ và tỷ giá thực tế xuất quỹ để ghi sổ kế toán :
Nợ TK 331: Tỷ giá thực tế lúc nợ
Nợ TK 635(Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc xuất quỹ
 Trả nợ bằng ngoại tệ:
Nợ TK 311, 315, 341, 342, 334, 336, 338…: Tỷ giá thực tế lúc nợ

Nợ TK 635 (Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có TK 007
 Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
Nợ TK 1111, 1121, 131: Giá thực tế lúc bán
Nợ TK 635 (Có TK 515): Số chênh lệch
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có TK 007: Nguyên tệ, chi tiết cho TGNH, TM
1.3.2.2. Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán đổi ngoại tệ
 Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng ngoại tệ
 Bán hàng thu ngoại tệ
 Căn cứ vào lượng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên nợ TK007
 Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiện hành, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc bán
Có TK 511, 515, 711: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK 3331: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch
 Thu nợ, vay nợ bằng ngoại tệ
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá hạch toán lúc thu nợ, vay nợ
Có TK 341, 311 : Tỷ giá hạch toán
Có các TK 131, 132, 138... : Tỷ giá hạch toán lúc cho nợ
Đồng thời ghi nợ TK 007
 Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam
Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua được kế toán ghi vào bên nợ TK007
Dựa vào giá mua thực tế kế toán ghi sổ
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc mua
Có TK 1111, 1121, 331: Tỷ giá thực tế lúc mua
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch
 Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm ngoại tệ

 Chênh lệch tỷ giá khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán ngay bằng
ngoại tệ được ghi vào doanh thu (nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc chi phí hoạt
động tài chính(nếu lỗ tỷ giá)
 Nếu lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá (Ghi theo tỷ giá
thực tế lúc mua )
Nợ TK 211, 213: TSCĐ ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc xuất ngoại tệ
 Nếu lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá(Ghi theo tỷ giá
thực tế)
Nợ TK 211, 213: TSCĐ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133: Tỷ giá thực tế
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc xuất ngoại tệ
Có TK 331, 311, 341: Tỷ giá hạch toán
Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái
Đồng thời ghi có TK 007 theo nguyên tệ và chi tiết cho tiền mặt, TGNH
riêng
 Trả nợ bằng ngoại tệ
Nợ TK 311, 315, 341, 342, 334, 336, 338…: Tỷ giá hạch toán
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi có TK 007
 Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK 1111, 1121, 131: Tỷ giá thực tế lúc bán

Nợ TK 635 (Có TK 515): Số chênh lệch
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi có TK 007: chi tiết cho TGNH, TM
1.3.2.3. Xử lí chênh lệch tỷ giá hối đoái
 Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm cuối năm tài chính, Công ty quản lý Quỹ phải đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm
tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà

×