Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dịch vụ trợ giúp thương mại Khang An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.6 MB, 128 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
TRỢ GIÚP THƯƠNG MẠI KHANG AN



Ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN




Giảng viên hướng dẫn: ThS.Võ Tường Oanh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Ngọc Như Linh
MSSV: 1215181122 Lớp: 12HKT04




TP.Hồ Chí Minh, năm 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp
Thương mại Khang An, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả



Hoàng Ngọc Như Linh


















ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, em đã học hỏi
được rất nhiều kiến thức chuyên môn từ Thầy Cô, điều này đã giúp em trong công việc
nghiên cứu cũng như trong thực tập. Khóa luận tốt nghiệp là đề tài lớn giúp em làm
quen với công việc thực tế. Tuy nhiên để hoàn thành được khóa luận này ngoài kiến
thức học hỏi trên ghế nhà trường còn có sự chỉ dẫn từ phía Công ty Cổ phần Dịch vụ
Thương mại Khang An nơi em đã thực tập.
Em xin chân thành cám ơn ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy cô trong khoa
đã giúp đỡ em trong suốt những năm học qua, em xin cám ơn cô Võ Tường Oanh đã
trực tiếp hướng dẫn cho em làm Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến ban giám đốc Công ty Cổ phần
Dịch vụ Thương mại Khang An, đặc biệt đến các anh chị trong phòng kế toán đã tạo
điều kiện thuận lợi và hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm việc tại
Công Ty.

Kính mong sự góp ý, chỉ dẫn của quý Thầy Cô, của Ban lãnh đạo công ty để em
rút ra kinh nghiệm quý báu làm hành trang cho công việc thực tế sau này.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô, ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị
trong Công Ty được dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014
Trân trọng


Hoàng Ngọc Như Linh

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : Hoàng Ngọc Như Linh
MSSV : 1215181122
Khoá : 2012 - 2014
1. Thời gian thực tập


2. Bộ phận thực tập


3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật



4. Kết quả thực tập theo đề tài


5. Nhận xét chung



Ngày … tháng …. năm 2014
Đơn vị thực tập
(ký tên và đóng dấu)


iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
  











TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên hƣớng dẫn







v

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG 3
1.1 Khái niệm và phân loại lao động trong doanh nghiệp: 3
1.1.1 Khái niệm: 3
1.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp: 3
1.2 Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: 5
1.2.1 Tiền lương: 5
1.2.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương: 5
1.3 Quỹ tiền lƣơng: 6
1.3.1 Khái niệm: 6
1.3.2 Nội dung: 6
1.4 Các quỹ hình thành từ tiền lƣơng: 6
1.4.1 Bảo hiểm xã hội: 6
1.4.2 Bảo hiểm y tế: 7
1.4.3 Bảo hiểm thất nghiệp: 7
1.4.4 Kinh phí Công đoàn: 7
1.5 Các hình thức trả lƣơng: 8
1.5.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian: 8
1.5.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm: 9
1.6 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: 10
1.6.1 Căn cứ pháp lý của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 10

1.6.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: 19
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TRỢ GIÚP
THƢƠNG MẠI KHANG AN 31
2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thƣơng mại Khang An: 31
vi

2.1.1 Giới thiệu về Công ty: 31
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 31
2.2 Lĩnh vực kinh doanh và các dịch vụ chính của công ty: 32
2.2.1 Lĩnh vực kinh doanh: 32
2.2.2 Các nhóm dịch vụ chính: 32
2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 33
2.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: 34
2.4.1 Phòng Tổ chức - Hành chính: 34
2.4.2 Phòng Tài chính - Kế toán: 34
2.4.3 Phòng Kinh doanh: 35
2.4.4 Phòng Đào tạo – Quản lý chất lượng: 35
2.4.5 Trung tâm Chăm sóc khách hàng: 36
2.5 Tình hình nhân sự đối với hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay: 36
2.6 Doanh số: 37
2.7 Tổ chức công tác kế toán của Công ty: 37
2.7.1 Cơ cấu bộ máy kế toán: 37
2.7.2 Tổ chức hoạt động: 38
2.7.3 Chức năng và nhiệm vụ: 38
2.7.4 Công tác tổ chức kế toán: 38
2.8 Chế độ kế toán và hệ thống thông tin kế toán: 39
2.9 Thực tế công tác hạch toán tiền lƣơng và các khoản phải trích theo lƣơng
tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thƣơng mại Khang An: 41
2.9.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương: 41
2.9.2 Phương pháp xây dựng và quản lý quỹ lương: 41

2.9.3 Hình thức trả lương cho người lao động: 42
2.9.4 Các khoản khấu trừ vào lương cho người lao động: 44
2.9.5 Minh họa về cách tính lương cho người lao động: 44
vii

2.9.6 Thực tế hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thương mại Khang An: 46
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 57
3.1 Nhận xét: 57
3.1.1 Ưu điểm: 57
3.1.2 Nhược điểm: 58
3.2 Kiến nghị: 59
3.2.1 Về nguồn nhân lực: 59
3.2.2 Về phương pháp trao đổi thông tin kế toán: 60
3.2.3 Về việc luân chuyển chứng từ kế toán: 61
3.2.4 Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên: 61
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp

TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
Thu nhập cá nhân
CSKH
Chăm sóc khách hàng
TK
Tài khoản
KPCĐ
Kinh phí Công đoàn
SXKD
Sản xuất kinh doanh


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Tên
Trang
Bảng 1.1: Biểu thuế TNCN lũy tiến
19
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại công ty
36
Bảng 2.2: Doanh số
37
Bảng 2.3 Số lượng nhân sự
37
Hình 2.1: Lưu đồ chứng từ tiền lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ
giúp Thương mại Khang An

48
Hình 2.2: Lưu đồ chứng từ các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ Trợ giúp Thương mại Khang An
49


x

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ

Tên
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 334
22
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch khoản tài khoản 338
24
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 335
26
Sơ đồ 1.4: Hạch toán kế toán thuế TNCN 3335
28
Sơ đồ 1.5: Hạch toán kế toán dự phòng trợ cấp mất việc làm 351
30
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty
34
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán
37
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán của công ty
40
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại công ty
40

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp. Nâng cao năng
suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín cho doanh
nghiệp, đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh khắc
nghiệt như hiện nay.
Tiền lương trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy
người lao động nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, gắn kết tiền lương với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ góp phần ổn định mức sống và việc phát triển cơ sở
kinh tế cũng quan trọng không kém. Nếu nói một cách rộng hơn, điều này sẽ giúp thúc
đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề nâng cao đời sống con người và hoàn thiện xã hội
loài người.
Nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương đối với doanh nghiệp nói riêng
và sự phát triển của xã hội nói chung. Tôi lựa chọn đề tài: “Kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thƣơng mại Khang
An”.
2. Mục tiêu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi nắm rõ hơn về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương mà công ty thực hiện. Chủ yếu về tình hình áp dụng quy định của
Nhà nước về tiền lương và các khoản trích theo lương vào hạch toán, phương pháp hạch
toán, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
So sánh những gì tìm hiểu được thực tế tại doanh nghiệp có gì khác so với những kiến
thức được học ở trường và đọc ở trong sách. Từ đó, có thêm được kiến thức thực tế phục
vụ cho công việc sau này. Đồng thời, rút ra những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác
kế toán tiền lương để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công
ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước:
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 2
- Tham khảo tài liệu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương qua
sách báo, internet, đề án năm trước của các bạn.
- Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của công ty.
- Phỏng vấn những người có liên quan.
- Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để đưa
ra kết quả nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thương mại Khang An.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 01/08/2013 đến 30/09/2013.
Số liệu được phân tích là số liệu năm 2013.
5. Giới thiệu kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Kế toán tiền lương và các khoản khoản trích theo lương tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Trợ giúp Thương mại Khang An.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG
1.1 Khái niệm và phân loại lao động trong doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Lao động sống là sự
hao phí có mục đích về trí lực và thể lực của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm
tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của mình.
1.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp:

Căn cứ vào vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh
nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp.
1.1.2.1 Lao động trực tiếp:
1.1.2.1.1 Khái niệm:
Lao động trực tiếp là những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
1.1.2.1.2 Phân loại:
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp được
chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ,
lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các loại:
- Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công
việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
- Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được
đào tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương
đối lâu được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.
1.1.2.2 Lao động gián tiếp:
1.1.2.2.3 Khái niệm:
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 4
Lao động gián tiếp là những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.2.2.4 Phân loại:
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này được chia
thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành các loại:
- Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ

chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp,
phức tạp.
- Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học,
có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao.
- Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực tế
chưa nhiều.
- Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp,
có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua
đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông tin về
số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh
nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập
kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và
từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD, lập kế
hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch và dự
toán này.
Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc
thực hiện kế hoạch SXKD, vì vậy trên cơ sở phân loại lao động cần phải hạch toán được
tình hình hiện có và sự biến động về lượng lao động theo từng loại lao động trong doanh
nghiệp. Để thực hiện việc này, doanh nghiệp dùng “Sổ danh sách lao động của doanh
nghiệp” và “Sổ danh sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp”. Sổ này do bộ
phận lao động tiền lương lập làm 2 bản. Một bản được sử dụng ở bộ phận lao động tiền
lương của doanh nghiệp, một bản chuyển cho phòng kế toán doanh nghiệp. Khi có sự biến
động về số lượng lao động, căn cứ vào các chứng từ như quyết định tiếp nhận lao động,
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 5
giấy thuyên chuyển công tác, quyết định cho thôi việc, quyết định nghỉ hưu… để kế toán
và bộ phận lao động tiền lương của doanh nghiệp ghi vào sổ . Số liệu trên sổ danh sách
lao động được sử dụng để lập báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm và phân tích số
lượng, cơ cấu lao động phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp.

1.2 Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:
1.2.1 Tiền lƣơng:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao
động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động,
được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận
thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho
công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối theo lao
động. Hiện nay theo Điều 55 của Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của
người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy, tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù
đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó
là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên. Tiền lương được quy định một
cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức
sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất lao động.
1.2.2 Khái niệm về các khoản trích theo lƣơng:
Bên cạnh việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích một số tiền
nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm ( % ) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế độ
quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động hoặc nộp thay các khoản nghĩa vụ
phải nộp cho nhà nước cho người lao động. Đó là các khoản trích theo lương, được thực
hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội: là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp
nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản.
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 6
- Bảo hiểm y tế: là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng

lao động đóng cho các cơ quan y tế để được đài thọ khi có phát sinh nhu cầu
khám và chữa bệnh.
- Bảo hiểm thất nghiệp: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người
bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo
hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.
Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc
mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao
động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính
sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
- Kinh phí công đoàn: là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động tổ chức công đoàn
đơn vị và công đoàn cấp trên. Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và
nâng cao đời sống của người lao động.
- Thuế Thu nhập cá nhân: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một
phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
1.3 Quỹ tiền lƣơng:
1.3.1 Khái niệm:
Quỹ tiền lương là tất các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất
lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng.
1.3.2 Nội dung:
Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền lương được phân thành 02 phần:
- Quỹ lương chính: là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại
đơn vị, bao gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các
khoản phụ cấp kèm theo.
- Quỹ lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm
việc tại xí nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: nghỉ
phép, nghỉ lễ, học tập quân sự, nghỉ trong thời gian máy hỏng…
1.4 Các quỹ hình thành từ tiền lƣơng:
1.4.1 Bảo hiểm xã hội:

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 7
Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng chất lượng lao động thì
người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm
ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi ốm đau, thai sản, mất sức, tai nạn lao động Phần
sản phẩm xã hội này hình thành lên Quỹ bảo hiểm xã hội. Đây là là một trong những nội
dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao động
được hưởng các chế độ phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên văn hoá pháp lý của
Nhà nước, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, quỹ
BHXH được hình thành từ:
- Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 18% từ quỹ tiền lương. Quỹ
tiền lương này là tổng số tiền lương căn bản dựa trên cấp bậc, chức danh của
những người tham gia BHXH.
- Người lao động: đóng 8% từ lương căn bản đóng BHXH của người lao động.
1.4.2 Bảo hiểm y tế:
Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành
trích BHYT. Khoản trích BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích
chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ người lao động khi gặp đau ốm, thai sản Quỹ BHYT
được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho công nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 4.5% trong đó 3%
do đơn vị sử dụng lao động đóng, 1.5% được trích từ lương của người lao động.
1.4.3 Bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ BHTN được hình thành từ các nguồn sau: Người lao động đóng bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Người sử dụng lao động đóng bằng
1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ
tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia
bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần; Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ
quỹ và Các nguồn thu hợp pháp khác.
Quỹ BHTN được sử dụng để trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tìm việc làm,

đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp, các chi phí quản lý và đầu tư để bảo
toàn, tăng trưởng quỹ.
1.4.4 Kinh phí Công đoàn:
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 8
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy
định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn
của doanh nghiệp và cũng được tính vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn,
theo chế độ hiện nay là 2%. KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý
và chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên,
một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng
trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động, mặt khác còn làm cho việc tính phân
bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.5 Các hình thức trả lƣơng:
1.5.1 Hình thức tiền lƣơng trả theo thời gian:
1.5.1.1 Khái niệm:
Tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa
vào căn cứ chủ yếu: thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ chuyên môn.
Hình thức này được áp dụng đối với các công việc chưa định mức được, công việc tự
động hóa cao, đòi hỏi chất lượng cao.
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính toán.
- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết
quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động
tăng năng suất lao động.
1.5.1.2 Phân loại:
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của đơn vị, việc tính trả lương
theo thời gian được phân thành các loại sau:
- Các loại tiền lương theo thời gian:
 Tiền lương tháng (L

T
): là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
L
T
= Lƣơng căn bản x Hệ số cấp bậc
 Lương căn bản áp dụng cho thành phố Hồ Chí Minh (vùng I) năm 2014 là
2.700.000 (đồng), đối với người lao động đã qua đào tạo, học việc sẽ là
2.890.000 (đồng).
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 9
 Tiền lương tuần (L
t
): là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
Lt = L
T
x 12 / 52
 Tiền lương ngày (L
n
): là tiền lương trả trong 1 ngày làm việc trên cơ sở tiền
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng (26, 24, 22
ngày).
Ln = L
T
/ số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
- Các hình thức tiền lương theo thời gian:
 Tiền lương theo thời gian giản đơn: căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương
cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả cho người lao động theo tháng, ngày.
 Tiền lương theo thời gian có thưởng: đây là hình thức trả lương theo thời gian

kết hợp với tiền thưởng. tiền thưởng gồm tiền thưởng tăng năng suất lao động,
thưởng tiết kiệm vật liệu, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm. hình thức này
nhằm kích thích người lao động tăng chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối
lược công việc được giao.
1.5.2 Hình thức tiền lƣơng trả theo sản phẩm:
1.5.2.1 Khái niệm:
Tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa
vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất
lượng đã quy định sẵn.
- Ưu điểm: gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đó có tác
dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm: việc xây dựng đơn giá tiền lương khá phức tạp.
1.5.2.2 Phân loại:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân: hình thức này được áp dụng đối với
những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tương đối
độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng
biệt.
- Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá sản
phẩm đã được quy định.
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 10
L
i
= Q
i
x Đ
g

- Trong đó: L

i
: tiền lương thực tế của công nhân i lãnh trong tháng
- Q
i
: số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của công nhân i
- Đ
g
: đơn giá tiền lương
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: hình thức này thường áp dụng để trả lương cho
công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa
chữa máy trong các phân xưởng, bảo dưỡng máy móc…
- Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính bằng định
mức tiền lương của họ nhân với mức độ hoàn thành trên chuẩn sản phẩm của
nhóm công nhân chính do người công nhân phụ có trách nhiệm phục vụ.
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến: đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp
với hình thức tiền thưởng, khi công nhân có số lượng sản phẩm thực hiện trên
định mức quy định.
1.6 Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:
1.6.1 Căn cứ pháp lý của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:
Hiện tại, các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán tiền lương dựa trên một số văn
bản pháp lý do Nhà nước ban hành sau:
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC (ngày 20 tháng 03 năm 2006) và Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC (ngày 14 tháng 09 năm 2006) về việc ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp: quy định hệ thống tài khoản, chứng từ, phương pháp hạch
toán và ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan đến tiền lương.
- Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006 và Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11
năm 2008: quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách

nhiệm của người lao động, của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã
hội; tổ chức bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm
xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Từ đó, doanh nghiệp căn cứ
trên văn bản ban hành để thực hiện đúng quy định Nhà nước.
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 11
- Luật Công đoàn số 12/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012:
quy định về quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao
động; chức năng, quyền, trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của
đoàn viên công đoàn; trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động
của Công đoàn; giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua vào ngày 03 tháng 06 năm
2008: Quy định các khoản chi phí tiền lương không được tính trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN.
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua vào ngày 21 tháng 11 năm
2007: Quy định về cách tính thuế, mức biểu thuế lũy tiến, làm căn cứ để doanh
nghiệp thực hiện việc kê khai quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp và
người lao động.
1.6.1.1 Căn cứ quy định pháp lý về bảo hiểm xã hội:
- Đối tượng áp dụng: người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công
dân Việt Nam, bao gồm:
 Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
 Cán bộ, công chức, viên chức;
 Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
 Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan

nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân
dân;
 Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn;
 Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc.
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 12
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho
người lao động.
- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao
động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở
tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu
nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Mức lương tối thiểu
chung là mức lương thấp nhất do Chính phủ công bố ở từng thời kỳ.
- Theo nội dung Thông tư số 33/2013/TT-BLĐTBXH và Thông báo số TB
4837/TB-BHXH và Nghị định số 182/2013/NĐ-CP do Nhà nước ban hành
ngày 14/11/2013 thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho các doanh nghiệp

thuộc thành phố Hồ Chí Minh (vùng I) là 2.700.000 (đồng). Đối với người lao
động đã qua học nghề (kể cả lao động có doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền
lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức
lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì cộng thêm 5%.
 Tỷ lệ đóng BHXH hàng tháng từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014: bằng
26% mức tiền lương, tiền công tháng. Trong đó, người lao động đóng 8%, đơn
vị đóng 18%. Theo đó, người sử dụng lao động được giữ lại 2% quỹ tiền lương,
tiền công đóng BHXH bắt buộc của những người lao động tham gia BHXH bắt
buộc để chi trả kịp.
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 13
 Tỷ lệ đóng BHYT hàng tháng từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014: bằng
4.5% mức tiền lương, tiền công tháng. Trong đó, người lao động đóng 1.5%,
doanh nghiệp đóng 3%.
 Tỷ lệ đóng BHTN vẫn giữ mức 2% tiền lương, tiền công tháng theo quy định
tại Điều 25 Nghị định 127/2008/NĐ-CP. Tỷ lệ đóng 2% BHTN được thực hiện
từ năm 2009 (năm đầu tiên thực hiện BHTN) đến nay. Trong đó, người lao
động đóng 1%, doanh nghiệp đóng 1%. Ngoài ra, hằng tháng, Nhà nước sẽ hỗ
trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những
người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
1.6.1.2 Căn cứ pháp lý quy định về Luật Công đoàn:
Theo Luật Công đoàn số 12/2012/QH13, Quyết định số 170/QĐ-TLLĐ quy định:
- Đối với các doanh nghiệp vốn trong nước thì phí công đoàn từ trước đến nay
trích đóng theo Thông tư Liên tịch số 119/2004/TTLT-BTC-TLLĐ VN ngày 08
tháng 12 năm 2004 vẫn là 2% tính trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Riêng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì trước khi Luật Công đoàn số
12/2012/QH13 có hiệu lực, mức đóng phí công đoàn theo Quyết định số
133/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2008 chỉ là 1% tính trên tổng quỹ
lương của doanh nghiệp. Tuy nhiên kể từ ngày 01/01/2013, Luật Công đoàn số
12/2012/QH13 sẽ có hiệu lực, thay thế Luật công đoàn số 40/1990/QH8 ngày

07/07/1990. Theo Luật mới, phí Công đoàn áp dụng chung cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp không phân biệt vốn trong nước hay vốn nước ngoài là 2%
tính trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
- Tiền lương làm căn cứ thu KPCĐ:
 Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương làm căn cứ thu KPCĐ là mức
lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
 Người lao động hưởng chế độ tiền lương do người sử dụng người lao động
quyết định thì tiền lương làm căn cứ thu KPCĐ là mức tiền lương theo hợp
đồng lao động và các khoản phụ cấp lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04
Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 14
- Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp; cơ quan Nhà
nước; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức
khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên
quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, đoàn viên công đoàn và người lao
động.
1.6.1.3 Căn cứ pháp lý về thuế TNDN:
Tại Điều 6, C ,
khoản mục 2.5 có nêu rõ:
- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
o Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
o Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không
được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ
sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của

Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty,
Tổng công ty.
o Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người
nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại
Việt Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền
lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về
tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
o Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi
khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả
này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật
về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được

×