Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Việt Úc thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 85 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ÚC THỰC HIỆN


Ngành : KẾ TOÁN.
Chuyên ngành : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN.

Giảng viên hƣớng dẫn : TS.Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hà Mi
MSSV: 1054030905. Lớp : 10DKKT8.



TP. Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2014.


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi ii MSSV: 1054030905
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Công ty Kiểm toán Việt Úc, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam
đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả


Nguyễn Hà Mi




Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi iii MSSV: 1054030905
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đại học đến nay, em đã
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè. Thật vậy,
không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít dù nhiều, dù
trực tiếp hay gián tiếp của quý thầy cô cùng các anh chị để hoàn thành tốt bản Báo cáo
thực tập tốt nghiệp rất quan trọng này.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
Dƣơng Thị Mai Hà Trâm trong suốt thời gian vừa qua đã không quản ngại khó khăn và
đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp. Một lần nữa em
xin đƣợc cảm ơn cô rất nhiều.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Công ty TNHH Việt Úc đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em thực tập đúng chuyên ngành Kế toán- Kiểm toán, đặc biệt là toàn bộ các

anh chị, cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc, đã trực hiếp
hƣớng dẫn, chỉ dạy em những nghiệp vụ chuyên ngành kế toán, cho em thêm kiến thức
thực tế để em có đƣợc những kinh nghiệm quý báu về chuyên ngành trong suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Tuy nhiên Kiểm toán vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ của Việt Nam cả về lý
thuyết lẫn thực tế, và do những hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài Báo cáo
thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo cùng quý
công ty Kiểm toán Việt Úc góp ý, giúp đỡ để chuyên đề báo cáo thực tập của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 7 năm 2014
SVTH
Nguyễn Hà Mi



Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi iv MSSV: 1054030905


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi v MSSV: 1054030905


Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi vi MSSV: 1054030905
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT



VAAL
Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DN
Doanh nghiệp
KH
Khách hàng
KTV
Kiểm toán viên
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐPS
Bảng cân đối phát sinh
TXN
Thƣ xác nhận
BQLNH
Bình quân liên ngân hàng
GTGT
Giá trị gia tăng
SDĐK
Số dƣ đầu kỳ
SDCK
Số dƣ cuối kỳ
PSN
Phát sinh Nợ
PSC
Phát sinh Có
BCKT
Báo cáo kiểm toán

NKC
Nhật ký chung
SCT
Sổ chi tiết













Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi vii MSSV: 1054030905
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Các bộ phận hành chính trong công ty.
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức hoạt động phòng kiểm toán Báo cáo tài chính.
***
Bảng 1.1: Các thử nghiệm cơ bản đối với Nợ phải thu khách hàng.
Bảng 2.1: Biểu chỉ đạo.
Bảng 2.2: Bảng số liệu tổng hợp.
Bảng 2.3: So sánh số dƣ và các chỉ số tài chính.
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu KH và KH trả tiền trƣớc.
Bảng 2.5: Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán bất thƣờng.

Bảng 2.6: Gửi thƣ xác nhận đến khách hàng.
Bảng 2.7: Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản Khách hàng trả tiền trƣớc.
Bảng 2.8: Đánh giá các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ.
Bảng 2.9: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng 3.1: Bảng ví dụ về số dƣ chi tiết phân tích theo tuổi nợ.









Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi viii MSSV: 1054030905
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH. 3
1.1. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG. 3
1.1.1. Nội dung. 3
1.1.2. Đặc điểm. 3
1.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN. 3
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG.4
1.4. KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG. 7
1.4.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ 7
1.4.1.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ. 7
1.4.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. 7

1.4.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 7
1.4.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản. 8
1.4.2. Thử nghiệm cơ bản 9
1.4.2.1. Thủ tục phân tích đối với nợ phải thu khách hàng. 10
1.4.2.2. Thử nghiệm chi tiết. 11
CHƢƠNG 2 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT ÚC THỰC HIỆN . 17
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ÚC 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 17
2.1.1.1. Giới thiệu sơ lược. 17
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 18
2.1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY. 18
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT ÚC. 20
2.2.1. Nguyên tắc hoạt động 20
2.2.2. Phƣơng hƣớng hoạt động. 21
2.3. NHỮNG DỊCH VỤ MÀ VAAL CUNG CẤP. 21
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi ix MSSV: 1054030905
2.3.1. Dịch vụ kiểm toán, tƣ vấn và ghi sổ kế toán. 21
2.3.2. Dịch vụ tƣ vấn thuế. 22
2.3.3. Dịch vụ định giá và giải pháp doanh nghiệp. 22
2.3.4. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực. 23
2.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 23
2.5. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ÚC THỰC HIỆN. 25
2.5.1. QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG TẠI VAAL. 25
2.5.1.1. Chuẩn bị kiểm toán. 25
2.5.1.2. Tiếp nhận khách hàng. 25

2.1.1.2. Tìm hiểu về khách hàng. 25
2.1.1 3 Xác lập mức trọng yếu. 27
2.1.1.4. Rủi ro kiểm toán. 27
2.1.2. Thực hiện kiểm toán. 27
2.1.3. Hoàn thành kiểm toán. 28
2.1.3.2. Đưa ra ý kiến. 28
2.1.3.3. Lưu trữ hồ sơ. 28
2.2. CHƢƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU CỦA VAAL. 29
2.2.1. Tài liệu khách hàng cần cung cấp cho VAAL trong cuộc kiểm toán: 29
2.2.2. Rủi ro có thể xảy ra khi kiểm toán Nợ phải thu khách hàng. 30
2.2.3. Mục tiêu kiểm toán. 30
2.2.4. Thực hiện kiểm toán. 31
2.2.4.2. Thử nghiệm kiểm soát. 31
2.2.4.3. Thử nghiệm cơ bản. 32
2.3. KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU ĐỐI VỚI CÔNG TY ABC. 36
2.3.1. Giới thiệu chung về khách hàng ABC. 36
2.3.2. Thực hiện kiểm toán nợ phải thu cho khách hàng ABC. 37
2.3.2.2. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. 37
2.3.2.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 38
2.3.2.4. Thử nghiệm cơ bản. 38
2.3.2.5. Đưa ra ý kiến kiểm toán. 50
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. 52
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi x MSSV: 1054030905
3.1. NHẬN XÉT. 52
3.1.1. Công ty kiểm toán Việt Úc VAAL. 52
3.1.2. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng. 53
3.2. KIẾN NGHỊ. 56
3.2.1. Công ty Kiểm toán Việt Úc. 56
3.2.2. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng. 57

KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC

Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 1 MSSV: 1054030905
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến tích cực hội nhập quốc tế, từng
bƣớc đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong những bƣớc chuyển đổi
cơ chế kinh tế vẫn tồn tại những vấn đề phát sinh đáng ngại. Đặc biệt thị trƣờng tài
chính luôn là đề tài nóng hổi hấp dẫn các nhà đầu tƣ, doanh nghiệp… trong đó cũng
chứa đựng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt.
Trƣớc thực trạng đó, kiểm toán ra đời và phát triển là nhu cầu tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị trƣờng mở. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho
những ngƣời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần
hƣớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho các đơn vị đƣợc kiểm toán. Cùng với việc chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
Nƣớc, kiểm toán đã đƣợc hình thành và đi vào hoạt động của Việt Nam. Sự phát triển
nhanh chóng của các công ty Kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nƣớc ta đã
chứng minh sự cần thiết của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế thị trƣờng mở.
Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các công ty kiểm toán độc lập cung cấp
cho khách hàng đó là kiểm toán Báo cáo tài chính.
, B
ủa
.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán Nợ phải
thu khách hàng, với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong nhà trƣờng và trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc, em chọn đề tài “ QUY TRÌNH

KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 2 MSSV: 1054030905
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ÚC
(VAAL) THỰC HIỆN” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng về quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng nhằm đánh
giá về công tác kiểm toán Nợ phải thu khách hàng do công ty Việt Úc thực hiện, đồng
thời đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ phải thu
khách hàng do công ty Kiểm toán Việt Úc thực hiện.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu các vấn đề phát sinh có liên quan đến quy trình kiểm toán Nợ phải
thu do công ty Kiểm toán Việt Úc thực hiện. Số liệu trong báo cáo thực tập này đƣợc
thu thập tại năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu chứng từ Kiểm toán, thông qua những tài liệu
có sẵn, sách vở, internet và thông tin thu thập thực tế từ công ty TNHH Kiểm toán
Việt Úc.
- Phƣơng pháp quan sát và mô tả: thông qua việc nghiên cứu, quan sát công
việc thực tế của bộ phận Kiểm toán trong công ty.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh giữa kiến thức đã học và tính hình công tác
Kiểm toán thực tế từ đó đƣa ra những nhận xét, kiến nghị đối với công ty.
5. Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Chƣơng 2 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VIỆT ÚC THỰC HIỆN.
Chƣơng 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.




Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 3 MSSV: 1054030905
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG.
1.1.1. Nội dung.
Trên bảng cân đối kế toán, khoản Nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng đƣợc
trình bày tại phần A “Tài sản ngắn hạn”, khoản Phải thu dài hạn của khách hàng đƣợc
trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”.
Nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán bao gồm khoản mục Phải thu khách
hàng và Số dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số
phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi đƣợc ghi số âm. Do đó, hiệu số
giữa Phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu
thuần, tức giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
1.1.2. Đặc điểm.
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
nhƣ bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó là đối tƣợng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận
của đơn vị.
Nợ phải thu khách hàng đƣợc trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện
đƣợc. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thƣờng dựa vào ƣớc tính của
các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN.
Hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng đã đƣợc ghi chép đều có thực tại
thời điểm lập báo cáo.
Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo

thuộc về đơn vị.
Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải đƣợc ghi
nhận đầy đủ.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 4 MSSV: 1054030905
Ghi chép chính xác: Những khoản nợ phải thu khách hàng phải đƣợc ghi chép
đúng số tiền gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với
sổ cái.
Đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi đƣợc tính toán hợp lý để giá
trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải
thu khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng,
cũng nhƣ công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan nhƣ các khoản cầm cố, thế
chấp,…
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG.
 Lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho).
Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt
đơn đặt hàng về số lƣợng, chủng loại… để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn
của đơn vị, và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho). Trong trƣờng hợp nhận đặt
hàng qua điện thoại, fax… cần có những thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc đã
đặt hàng của khách hàng. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần đƣợc hồi đáp cho khách
hàng biết để tránh các tranh chấp trong tƣơng lai.
 Xét duyệt bán chịu.
Trƣớc khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong
và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh
toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng
để bảo đảm khả năng thu hồi của nợ phải thu. Một số cách thức có thể hỗ trợ cho công
việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông
tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả… của khách hàng. Trong những môi trƣờng

kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp
tài sản hay ký quỹ.
 Xuất kho hàng hóa.
Căn cứ lệnh bán hàng đã đƣợc phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ
kho sẽ xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 5 MSSV: 1054030905
 Gửi hàng.
Bộ phận gửi hàng sẽ lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn và thƣờng bao gồm các thông tin về quy cách và
chủng loại hàng hóa, số lƣợng và các dữ liệu có liên quan. Đơn vị nên thành lập một
bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian lận có
thể xảy ra do sự thông đồng giữa thủ kho với ngƣời nhận hàng.
 Lập và kiểm tra hóa đơn.
Hóa đơn thƣờng đƣợc lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ
phận bán hàng. Ngoài ra, khi lập hóa đơn cần phải:
Kiểm tra số hiệu các chứng từ chuyển hàng.
So sánh lệnh bán hàng với chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và các thông
báo điều chỉnh (nếu có).
Ghi tất cả những dữ liệu này vào hóa đơn.
Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị.
Tính ra số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn.
Trƣớc khi gửi hóa đơn cho khách hàng cần kiểm tra lại số liệu ghi trên hóa đơn.
Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày sẽ đƣợc ghi vào tài khoản tổng hợp trên Sổ
cái. Từng hóa đơn đƣợc sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi nợ phải thu
của từng khách hàng. Để tăng cƣờng kiểm soát đối với chức năng này, có thể:
Thiết lập và thƣờng xuyên cập nhật bảng giá đã đƣợc duyệt.
Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.
Trƣớc khi gửi đi, hóa đơn cần đƣợc kiểm tra lại bởi một ngƣời độc lập với
ngƣời lập hóa đơn.

 Theo dõi thanh toán.
Sau khi hóa đơn đã đƣợc lập và hàng hóa đã giao cho khách hàng thì kế toán sẽ
phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo
từng nhóm tuổi để lập chƣơng trình và phân công đòi nợ, thông thƣờng công việc này
đƣợc giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, nên thƣờng xuyên thực hiện thủ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 6 MSSV: 1054030905
tục gửi thông báo công nợ cho khách hàng. Điều này một mặt sẽ giúp cho đơn vị
nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, mặt khác còn giúp đơn vị xác minh và
điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu của hai bên. Thủ tục gửi
thông báo công nợ có thể thực hiện định kỳ hàng tuần, hàng tháng hay hàng quý trong
năm, và dƣới nhiều hình thức nhƣ gửi fax, gửi thƣ qua bƣu điện hay nhân viên theo
dõi công nợ của hai bên đối chiếu trực tiếp với nhau.
 Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán.
DN cần quy định chính sách chiết khấu thƣơng mại, xét duyệt hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán một cách rõ ràng. Đồng thời, DN cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng nhƣ khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến
các khoản trên.
Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên mua phải lập hóa đơn ghi rõ
hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lƣợng hoặc cùng với bên bán
lập ghi rõ: loại hàng, số lƣợng, giá trị hàng trả lại theo hóa đơn số mấy,…
Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thƣơng mại (phát sinh ngoài hóa
đơn), DN phải lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ là điều chỉnh hóa đơn nào, điều chỉnh số
lƣợng, đơn giá bao nhiêu…
 Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được.
Khi không còn hy vọng thu hồi đƣợc các khoản nợ phải thu khách hàng, nhà
quản lý có trách nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép
đƣợc xóa sổ các khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ

sách.
Để tăng cƣờng kiểm soát đối việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế các gian
lận có thể phát sinh (thí dụ nhân viên chiếm dụng các khoản tiền mà khách hàng đã trả
sau đó che giấu bằng cách xóa sổ chúng nhƣ một khoản nợ khó đòi), đơn vị cần quy
định chặt chẽ thủ tục xét duyệt này.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 7 MSSV: 1054030905
1.4. KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG.
1.4.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ.
1.4.1.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này gồm có các thủ tục kiểm soát trong
việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn đặt
hàng, xem xét phƣơng thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu,
nợ phải thu khách hàng cho đến khi đƣợc khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm
hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu, kiểm toán viên có thể thiết lập bảng câu
hỏi.
1.4.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đƣa ra các đánh
giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểm
toán viên phải chứng minh điều này bằng các thử nghiệm kiểm soát.
1.4.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm
soát mà mình dự định là sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản. Dƣới đây là một số thử
nghiệm cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng:
 Kiểm tra mẫu về các nghiệp vụ bán hàng.
Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng
loại, quy cách, số lƣợng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký… nhằm thu thập bằng chứng
rằng hóa đơn đƣợc lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quá trình
thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các

thủ tục xét duyệt bán chịu hay không.
Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng của từng hóa đơn, so sánh giá
trên hóa đơn với bảng giá đƣợc duyệt tại mỗi thời điểm.
Sau khi xem xét về tính chính xác nhƣ trên, kiểm toán viên sẽ lần theo các hóa
đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ kế toán. Trong hình thức nhật ký chung,
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 8 MSSV: 1054030905
kiểm toán viên sẽ từ hóa đơn để kiểm tra đến nhật ký; sau đó, tiếp tục đối chiếu số
tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ cái.
Khi thử nghiệm, kiểm toán viên cần chú ý đến các thủ tục kiểm soát đối với các
khoản hàng ký gửi vì chúng có thể đã đƣợc ghi nhầm vào doanh thu bán hàng.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn cần tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hƣởng
chiết khấu của đơn vị, vì nếu đơn vị có một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của
kiểm soát nội bộ vững mạnh.
 Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng và những hóa đơn có
liên quan.
Thử nghiệm trên đã so sánh giữa hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm đảm bảo các
hóa đơn đƣợc lập chính xác trên cơ sở số hàng đƣợc giao. Tuy nhiên, thử nghiệm trên
không giúp phát hiện đƣợc các trƣờng hợp hàng đã đƣợc gửi đi nhƣng vì một lý do
nào đó mà không lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ
chuyển hàng đã lập trong năm đối chiếu với hóa đơn có liên quan. Cần lƣu ý đến số
thứ tự liên tục của các chứng từ là đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa đơn
bán hàng.
 Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại hay hƣ hỏng.
Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bị hƣ hỏng đều phải đƣợc chứng minh bởi các tài
liệu đã đƣợc đánh số thứ tự, đƣợc xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và họ phải
độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế toán.
Để chứng minh sự hiện hữu của thủ tục kiểm soát trên (nếu có), kiểm toán viên
có thể chọn mẫu chứng từ liên quan để kiểm tra chữ ký xét duyệt của ngƣời có thẩm
quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. Mặt khác, cần kiểm tra

việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bị trả lại
và tài khoản nợ phải thu của khách hàng có liên quan.
1.4.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá mức rủi
ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và
nghiệp vụ bán hàng. Khi đánh giá, kiểm toán viên nên nhận diện những điểm yếu của
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 9 MSSV: 1054030905
kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép
giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
1.4.2. Thử nghiệm cơ bản.
Những thử nghiệm cơ bản tiêu biểu để đáp ứng các mục tiêu kiểm toán của nợ
phải thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 1.1: Các thử nghiệm cơ bản đối với nợ phải thu khách hàng.
Loại
Thử nghiệm cơ bản
Mục tiêu kiểm toán
Thủ tục
phân tích
Tính các tỷ số:
- Nợ phải thu khách hàng/ Doanh thu.
- Nợ phải thu khách hàng/ Tổng tài sản
ngắn hạn
- Dự phòng phải thu khó đòi/ Doanh thu
bán chịu…
Hiện hữu, Đầy đủ,
Đánh giá, Ghi chép
chính xác.
Thử
nghiệm

chi tiết
- Đối chiếu số dƣ đầu năm của tài khoản
Phải thu khách hàng và Dự phòng phải
thu khó đòi với số dƣ cuối kỳ năm
trƣớc.
- Kiểm tra bảng số dƣ chi tiết phân tích
theo tuổi nợ để:
+ Kiểm tra số tổng cộng trên bảng và
đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái của
tài khoản Phải thu của khách hàng.
+ Đối chiếu số dƣ chi tiết của bảng với
sổ chi tiết của các khách hàng có
liên quan.
Ghi chép chính xác
- Gửi thƣ xác nhận đến khách hàng
Hiện hữu, Quyền
- Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu
khó đòi
Đánh giá
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 10 MSSV: 1054030905
- Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán
hàng.
Hiện hữu, Đầy đủ
- Xem xét các khoản phải thu khách hàng
bị cầm cố thế chấp.
Quyền, Công bố
- Xem xét khoản phải thu khách hàng có
đƣợc phân loại đúng đắn không.
Trình bày

- Đánh giá chung về sự trình bày và công
bố khoản phải thu khách hàng.
Trình bày và công bố
1.4.2.1. Thủ tục phân tích đối với nợ phải thu khách hàng.
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết.
Dƣới đây là một số thủ tục phân tích thƣờng đƣợc sử dụng trong kiểm toán nợ phải
thu:
 Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Kiểm toán viên thƣờng tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của
ngành hoặc của năm trƣớc. Sự biến động trong tỷ lệ lãi gộp có thể xuất phát từ hoạt
động kinh doanh của đơn vị, thí dụ sự thay đổi chính sách giá của đơn vị, biến động
giá hàng mua hoặc do thay đổi cơ cấu mặt hàng. Tuy nhiên, sự biến động của tỷ lệ lãi
gộp cũng có thể xuất phát từ các sai sót trong số liệu kế toán. Chẳng hạn việc ghi chép
thiếu doanh thu có thể làm cho tỷ lệ lãi gộp sụt giảm bất thƣờng.
 So sánh số dƣ nợ quá hạn năm nay với năm trƣớc
Thủ tục này cũng giúp kiểm toán viên ghi nhận những biến động trong thu hồi
nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu nợ phải thu. Kiểm toán viên có thể mở rộng
thủ tục này bằng cách so sánh bảng phân tích số dƣ theo tuổi nợ của cuối kỳ với đầu
kỳ để ghi nhận những biến động của các khoản phải thu quá hạn theo những mức thời
gian khác nhau.
 Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dƣ nợ phải thu khách hàng
Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trƣớc rất hữu ích và giúp kiểm toán viên
đánh giá sự hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 11 MSSV: 1054030905
Ngoài việc phân tích chung, kiểm toán viên cần xem xét lại bảng kê nợ phải thu
khách hàng để chọn ra một số khách hàng có mức dƣ nợ vƣợt quá một số tiền nhất
định, hoặc có số dƣ kéo dài trong nhiều năm để nghiên cứu chi tiết hơn.
 Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng
Số vòng quay nợ phải thu đƣợc tính trên cơ sở đem chia doanh thu bán chịu

cho nợ phải thu bình quân. Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm
trƣớc có thể giúp kiểm toán viên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng
nhƣ dự đoán khả năng sai lệch trong Báo cáo tài chính:
Do sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị, ví dụ đơn vị đã mở rộng
hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu…
Khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị. Điều
này sẽ liên quan đến việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Sai lệch trong số liệu kế toán, ví dụ do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót
các khoản phải thu khách hàng.
1.4.2.2. Thử nghiệm chi tiết.
Tùy thuộc vào các mục tiêu kiểm toán nêu trên, các thử nghiệm chi tiết số dƣ
có thể áp dụng:
 Kiểm tra bảng số dƣ chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ
chi tiết và sổ cái.
Thử nghiệm chi tiết về tuổi nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ phải thu
khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dƣ chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số
dƣ của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ (tính từ ngày hết hạn
trả đến ngày lập báo cáo).
Thông thƣờng bảng này do đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Khi nghiên
cứu bảng này, tuỳ thuộc vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần
xem lại thể thức lập bảng và xác định các thử nghiệm cần thực hiện. Trƣớc hết, kiểm
toán viên kiểm tra lại việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến
tính hợp lý của sự phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối
chiếu với sổ chi tiết của họ và đối chiếu với kỳ hạn thanh toán. Số tổng cộng trên bảng
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 12 MSSV: 1054030905
cũng đƣợc dùng để đối chiếu với tài khoản tổng hợp trên Sổ cái. Ngoài ra, cần kiểm
tra lại tổng cộng số dƣ trên các sổ chi tiết, và đối chiếu với tổng số dƣ trên Sổ cái.
 Gửi thƣ xác nhận đến khách hàng.
Để xác định tính có thực (hiện hữu) của tài khoản nợ phải thu khách hàng, thử

nghiệm đƣợc sử dụng phổ biến nhất là gửi thƣ xin xác nhận đến khách hàng. Đây là
một thủ tục rất quan trọng trong kiểm toán nợ phải thu.
Thông qua thƣ xác nhận, kiểm toán viên thu thập bằng chứng để chứng minh
rằng các khoản nợ phải thu đối với khách hàng là có thật và số liệu khai báo trên báo
cáo là chính xác.
Bên cạnh đó, KTV cần lƣu ý một số vấn đề khi áp dụng thủ tục này nhƣ:
 Nội dung thông tin cần xác nhận và đối tượng gửi thư xác nhận.
Đảm bảo số tiền, tên và địa chỉ trên thƣ xác nhận phù hợp với tài liệu có
liên quan với tài khoản phải thu khách hàng của đơn vị.
Cần theo dõi cho đến khi chắc chắn rằng thƣ đã đƣợc gửi đi.
Địa chỉ thƣ hồi âm phải là địa chỉ của kiểm toán viên.
Cần nhấn mạnh rằng thƣ hồi âm nên gửi trực tiếp cho kiểm toán viên.
 Hình thức thư xác nhận.
Có hai cách thu thập xác nhận từ khách hàng:
Thƣ xác nhận mở là thƣ đề nghị ngƣời đƣợc yêu cầu, trong mọi trƣờng hợp,
đều trả lời cho KTV là đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác nhận. Sự phản
hồi của thƣ xác nhận mở thƣờng cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy. Tuy
nhiên rủi ro là ngƣời đƣợc đề nghị xác nhận có thể không kiểm tra thông tin là chính
xác mà đã xác nhận và KTV khó phát hiện đƣợc.
Thƣ xác nhận đóng là thƣ đề nghị ngƣời phúc đáp chỉ hồi âm khi họ không
đồng ý với thông tin đƣợc yêu cầu xác nhận, còn khi đồng ý, họ không cần phải trả
lời. Tuy nhiên, do không có phản hồi nếu đồng ý nên KTV sẽ không có bằng chứng
rằng họ đã nhận đƣợc yêu cầu xác nhận và đồng ý rằng thông tin là đúng. Chính vì
vậy, thƣ xác nhận đóng thƣờng cung cấp bằng chứng kém tin cậy hơn so với thƣ xác
nhận mở.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 13 MSSV: 1054030905
 Phương pháp lựa chọn khách hàng để gửi thư xác nhận.
Theo đoạn 23 VSA 501: “Kiểm toán viên có thể chọn ra các khoản nợ phải thu
cần xác nhận để đảm bảo sự hiện hữu và tính chính xác của các khoản phải thu trên

tổng thể, trong đó có tính đến các khoản phải thu có tác động đến rủi ro kiểm toán đã
đƣợc xác định và các thủ tục kiểm toán dự kiến khác.”
Do chỉ gửi thƣ xác nhận trong phạm vi mẫu đƣợc chọn, nên cỡ mẫu cần phải
khá lớn, và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập đƣợc bằng chứng đáng tin
cậy.
Cỡ mẫu thay đổi tuỳ theo tính trọng yếu của khoản mục nợ phải thu khách hàng
so với tổng thể tài sản, và nếu khoản mục này chiếm tỷ trọng khá lớn thì cỡ mẫu phải
lớn. Mặt khác, cỡ mẫu cũng tùy thuộc vào sự đánh giá rủi ro kiểm soát, nếu kiểm soát
nội bộ yếu kém thì cỡ mẫu phải lớn hơn.
Trong trƣờng hợp số dƣ nợ phải thu khách hàng bao gồm nhiều khách hàng với
các số dƣ rất khác nhau, kiểm toán viên nên phân nhóm trƣớc khi gửi thƣ xác nhận.
Thông thƣờng, kiểm toán viên sẽ chọn các khách hàng có mức dƣ nợ vƣợt quá một số
tiền nào đó; và trong số còn lại, kiểm toán viên có thể chọn một mẫu ngẫu nhiên.
 Thời điểm gửi thư xác nhận.
Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận đƣợc ở mức thấp, kiểm toán viên thƣờng
phải xin xác nhận sau ngày kết thúc niên độ. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, ngày xin
xác nhận có thể là một hai tháng trƣớc ngày kết thúc niên độ, lúc này, kiểm toán viên
cần tìm hiểu về các thay đổi chủ yếu phát sinh kể từ ngày xác nhận đến ngày kết thúc
niên độ. Nếu có những thay đổi bất thƣờng, kiểm toán viên có thể gửi thƣ xin tái xác
nhận đối với các khách hàng này.
 Độ tin cậy của các thông tin phản hồi.
Độ tin cậy của thông tin phản hồi phụ thuộc vào khả năng, kiến thức và thiện
chí của khách hàng. Do vậy, KTV phải xem xét đặc điểm này khi thiết lập yêu cầu xác
nhận cũng nhƣ đánh giá các kết quả khác, bao gồm cả việc xem xét thêm các thủ tục
bổ sung cần thiết khác. Bên cạnh đó, khi xem xét độ tin cậy của những thông tin đã
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 14 MSSV: 1054030905
nhận đƣợc, KTV có thể thẩm định lại nguồn và nội dung của thông tin qua điện thoại,
bằng văn bản hoặc gửi thƣ xác nhận.
 Tóm tắt và đánh giá kết quả.

Khi có sự khác biệt về số liệu, kiểm toán viên có thể đề nghị đơn vị giải thích
hoặc đề xuất các giải quyết. Trong nhiều trƣờng hợp, chênh lệch phát sinh là do sự
khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và các khoản nợ phải thu hay phải trả có
liên quan giữa hai bên. Trong trƣờng hợp thƣ trả lời khẳng định rằng số dƣ đã đƣợc
nêu là không chính xác và không phản ánh đúng số nợ hiện hành, kiểm toán viên cần
lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết khách
hàng gửi đến để xác định số thực tế.
 Các thủ tục kiểm toán áp dụng đối với các trường hợp không nhận được thư
trả lời.
Trong trƣờng hợp thƣ gửi đi mà không nhận đƣợc sự phản hồi, KTV nên tiếp
tục gửi lần thứ hai, thứ ba. Nếu vẫn không nhận đƣợc, KTV có thể sử dụng các thủ tục
kiểm toán thay thế. Thủ tục thay thế thông thƣờng là kiểm tra việc thu tiền nợ của
khách hàng sau ngày khóa sổ kế toán hoặc KTV có thể kiểm tra các hóa đơn bán hàng
hợp thành số dƣ khoản nợ phải thu cùng các vận đơn có liên quan.
 Tổng kết và đánh giá kết quả.
Kiểm toán viên cần lập một bảng tóm tắt để liệt kê các thƣ nhận đƣợc và tổng
hợp kết quả chung. Đây là một nội dung quan trọng trong hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ
kiểm toán tối thiểu phải chứa đựng một số thông tin sau:
 Số lƣợng và số tiền của các thƣ hồi âm.
 Tỷ lệ mẫu chọn so với tổng thể.
 Mối liên hệ giữa số liệu kiểm toán với số liệu trên sổ sách.
 Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi.
Gửi thƣ xác nhận có thể cung cấp bằng chứng về giá trị của các khoản nợ phải
thu gộp. Thế nhƣng, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản nợ phải thu khách hàng
đƣợc trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Do vậy, việc xác định chi phí
về nợ phải thu khó đòi là một trong những vấn đề đƣợc đặt ra khi kiểm tra việc đánh
giá khoản nợ phải thu khách hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 15 MSSV: 1054030905
Nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể lại

bị xoá sổ do không thu hồi đƣợc, kiểm toán viên cần kiểm tra về sự xét duyệt đối với
khoản này.
Để xác định đơn vị có lập dự phòng hay không, trƣớc tiên cần lập bảng phân
tích dự phòng phải thu khó đòi. Sau đó, kiểm toán viên cần lần theo những khoản ghi
Nợ trên tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ liên quan, cũng nhƣ tài
khoản ghi tổng hợp trên sổ cái. Nên so sánh bút toán ghi Có ở tài khoản này với tài
khoản chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi. Sau đó kiểm toán viên thƣờng thực hiện
các bƣớc công việc sau đây:
So sánh chi tiết các khoản nợ phải thu phân theo nhóm tuổi của năm nay so
với năm trƣớc.
Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thƣờng.
Rà soát lại các thƣ xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là đối với các khoản
công nợ còn tranh chấp.
Tổng cộng tất cả những khoản nợ có khả năng không thu hồi đƣợc ƣớc tính
dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
Cùng nhân viên phụ trách bán chịu xem xét lại về mọi khoản nợ ƣớc tính
không thu hồi đƣợc lập ở bƣớc trên.
Tính toán và xem xét về số ngày bán chịu, và mối liên hệ giữa khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi với nợ phải thu khách hàng và với doanh thu bán chịu.
 Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng.
Chọn một số nghiệp vụ xảy ra trƣớc và sau ngày kết thúc niên độ một thời gian
và tiến hành đối chiếu với phiếu xuất kho, hoá đơn, vận đơn,…Bên cạnh đó, KTV cần
chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên
hóa đơn bán hàng và sổ kế toán.
 Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp.
Bằng chứng về sự cầm cố thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể
đƣợc kiểm toán viên thu thập thông qua thƣ xác nhận. Ngoài ra, việc phân tích tài
khoản chi phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chi phí phải trả cho việc
cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu. Ngoài ra,

×