Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phân tích thực trạng tiền lương và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư hạ tầng trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.48 KB, 30 trang )

Lời Mở đầu
***
Cùng với sự phát triển của nền kinh tề quốc dân thì ngành xây dựng cơ bản
(XDCB) trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đã phát triển không
ngừng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp có chức năng
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng cờng tiềm lực cho đất nớc. Do đó,
xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh
tế quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trờng, xây dựng cơ bản cần phải tạo ra các sản phẩm xây
lắp có chất lợng tốt và kiểu dáng đẹp, giá thành hạ, phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu
dùng và đặc biệt là vấn đề nhân công, đây là yếu tố không kém phần quan trọng đối
với Doanh nghiệp .
Việc trả lơng cũng nh việc trích lập các khoản theo lơng nh thế nào để phù hợp
với sức lao động bỏ ra của ngời lao động là một vấn đề cần thiết đối với từng doanh
nghiệp. Bởi vì nếu trả lơng mà không phù hợp thì doanh nghiệp đó sẽ có thể mất đi
những ngời lao động giỏi vì sẽ có những doanh nghiệp khác sẵn sàng trả mức lơng cao
hơn. Doanh nghiệp sử dụng tiền lơng để làm đòn bẩy phát triển kinh tế để khuyến
khích tinh thần tích cực làm việc, là nhân tố làm tăng năng suất lao động.Tiền lơng
cũng là một chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm do đó việc tính toán, phân bổ l-
ơng vào giá thành đúng và kịp thời sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề
nếp và ổn định, ngời lao động cũng có trách nhiệm với công việc của mình hơn.
Xuất phát từ nhận thức đó em đã chọn đề tài Phân tích thực trạng tiền l ơng
và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện chúng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và
đầu t hạ tầng - Sở xây dựng Hải Phòng năm 2006. Nội dung ngoài phần mở đầu và kết
luận gồm 4 phần :
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng và đầu t hạ tầng Hải
Phòng.

Trang 1
Phần II: Cơ sở lý luận và các chính sách về tiền lơng.


Phần III: Phân tích thực trạng công tác tiền lơng của Công ty CP xây dựng và
đầu t hạ tầng Hải Phòng.
Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng.

Trang 2
phần I:
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và
đầu t hạ tầng hải phòng
I - Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng & Đầu t hạ tầng
1 - Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu t hạ tầng đợc chuyển đổi từ Công ty Xây
dựng và Đầu t hạ tầng theo Quyết định số 2822/QĐ-UBND ngày 05/12/2005. Trớc khi
chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty đã có 37 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Xây
dựng dân dụng và công nghiệp cũng nh Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng.
Công ty kế thừa và bổ sung nhiều lĩnh vực kinh doanh mới.
Trụ sở giao dịch của công ty: Số 274 Đà Nẵng - Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của Công ty là :
- Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở, thuỷ lợi, giao thông (cầu,
đờng) công trình ngầm dới đất, dới nớc, xây dựng cầu tàu, bến cảng.
- San lấp mặt bằng công trình và các khu công nghiệp, sản xuất mặt hàng
silicat. Thi công xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng. Thi công lắp máy, hệ thống
cấp điện, cấp nớc.
- Kinh doanh bất động sản. Mua bán VLXD và máy móc thiết bị XD.
- T vấn công trình xây dựng và t vấn đầu t giám sát thi công.
- Lắp đặt hệ thống tự động hoá và hệ thống kỹ thuật bu điện.
- Sản xuất cấu kiện BTĐS (ống cống đến

1200)
- Chế tạo, gia công, lắp đặt các nhà công nghiệp.
- Khai thác cát, nạo vét luồng lạch. Thi công lắp đặt đờng điện đến 35 KV


Trang 3
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải. Trồng cây xanh.
2 - Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu t hạ tầng là doanh nghiệp có năng lực tài
chính, lực lợng và phơng tiện để thi công đảm bảo kỹ thuật, chất lợng các công trình.
Trong những năm qua Công ty đã đảm nhận thi công nhiều công trình nh: Nhà
điều hành sản xuất 4 tầng cảng Chùa Vẽ, khu du lịch vui chơi giải trí CASINO Đồ Sơn,
khách sạn 4 tầng MAINSON HOLYDAY Hải Phòng, nhà 3 tầng Đài phát thanh &
truyền hình Hải Phòng, Trụ sở làm việc 3 tầng Chi nhánh Ngân hàng Hải Phòng, Nhà
ĐHSX 3 tầng mỏ than Đèo Nai, Nhà làm việc 3 tầng nhà ga hàng không sân bay Cát
Bi, Trụ sở làm việc 3 tầng Các ban Thành ủy Hải Phòng, Nhà 3 tầng trờng trung học
kinh tế Kiến An, Nhà 4 tầng bệnh viện phụ sản Hải Phòng, nhà ĐHSX 5 tầng Cảng
Hải Phòng, Đơn nguyên 3 các ban Thành uỷ, Mơng cấp nớc Tân Trào, Nâng cao năng
lực hoạt động của Chi cục đo lờng chất lợng Hải Phòng, Trung tâm thông tin và th viện
tổng hợp thành phố Hải Phòng, Xây dựng nhà 4 tầng Công ty cổ phần thơng mại dịch
vụ tổng hợp Cảng, Trờng Đại học Y Hải Phòng, Nhà khách hải quân Công ty Hải
Thành, Bia di tích đờng mòn Hồ Chí Minh trên biển, Nhà làm việc Công ty sổ số Kiến
thiết Hải Phòng ...
Các công trình trên đều đợc thi công đảm bảo chất lợng, tiến độ, an toàn, nhiều
công trình đã đợc Bộ Xây dựng cấp bằng khen và tặng Huy chơng vàng chất lợng cao.
* Tình hình nhân sự :
Báo cáo nhân sự năm 2005 của Công ty đợc phản ánh nh sau:
Tổng số lao động đến ngày 31/12/2005 : 585 ngời
Hợp đồng dài hạn : 193 ngời
Hợp đồng ngắn hạn : 392 ngời
Nghỉ không lơng : 22 ngời
Lao động bình quân năm 2005 : 500 ngời

Trang 4

Tổ SX
số 1
Tổ SX
số 2
Tổ SX
số 8
Đại Hội đồng
cổ đông
3 - Bé m¸y tæ chøc qu¶n trÞ doanh nghiÖp cña c«ng ty

Trang 5
Tæ SX
sè 1
Tæ SX
sè 2
Tæ SX
sè 8
§¹i Héi ®ång
cæ ®«ng
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

Trang 6
Phòng kế toánPhòng TC - HCPhòng KH - KT
XNXD
số 1
XNXD
số 2
XNXD
số 3
XNXD

số 6
Tổ SX
số 1
Tổ SX
số 2
Tổ SX
số 8
XNXD
số
Đại Hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
Phụ trách nội
chính
P. Tổng giám đốc
phụ trách kỹ
thuật
Phần II:
Cơ sở lý luận và các chính sách về tiền lơng
I - Cơ sở lý luận:
1. Tổng quan về tiền lơng:
Trong thời kỳ bao cấp, tiền lơng là một bộ phận thu nhập quốc dân đợc phân phối
có kế hoạch cho cán bộ công nhân viên. Nhng hiện nay, tiền lơng là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (Nhà n-
ớc, chủ doanh nghiệp) trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật Nhà nớc.
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mặt mà ngời lao động nhận đợc trên sổ sách. Còn

tiền lơng thực tế thì đợc biểu hiện bằng số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời
lao động mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình.
I
tltt
=
I
tltt
I
g/cả
Bản chất của tiền lơng, về mặt kinh tế, tiền lơng là một phần đối trọng của sức lao
động mà ngời lao động đã cung ứng cho ngời sử dụng lao động. Về mặt xã hội, tiền l-
ơng là một khoản thu nhập của ngời lao động để bù đắp nhu cầu tối thiểu của ngời lao
động ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định
Tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất, thờng chiếm tỉ trọng lớn thứ hai
sau chi phí nguyên vật liệu. Do vậy việc quản lý và hoạch toán tốt chi phí nhân công sẽ
góp phần làm hạ chi phí sản xuất, việc áp dụng tốt các hình thức trả lơng sẽ tác động
kích thích ngời lao động học tập văn hoá khoa học kỹ thuật để nâng cao tay nghề phát
huy sáng kiến nhằm tăng năng suất lao động đem lại kết quả lao động cao.
Trong những năm gần đây, sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh đã ảnh hởng
mạnh mẽ đến bản chất của tiền lơng, tiền lơng đã thoát khỏi chế độ bao cấp và trở

Trang 7
thành giá cả của sức lao động. Trong cơ chế đổi mới, tiền lơng tuân theo qui luật cung
cầu của thị trờng, sức lao động, chịu sự điều tiết của nhà nớc, hình thành thông qua
việc ký kết hợp đồng lao động giữa ngời lao động với bên sử dụng lao động phù hợp
với luật lao động và luật công đoàn.
Ngoài tiền lơng đợc hởng theo số lợng và chất lợng lao động của mình, ngời lao
động còn đợc hởng sự phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập
thể và xã hội. Nguyên tắc này mang tính u việt, có tính chất của XHCN đối với ngời
lao động.

2. Các chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Bản chất của tái sản xuất sức lao động là
duy trì và phát triển sức lao động nghĩa là đảm bảo cho ngời lao động có đợc số lợng
tiền lơng sinh hoạt nhất định. Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiên nhờ
việc trả công cho ngời lao động thông qua hình thức tiền lơng. Tiền lơng chi thực hiện
tốt chức năng này khi đợc thanh toán theo đúng nguyên tắc ( Trao đổi ngang giá giữa
hoạt động lao động và kết quả lao động).
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Khi đợc trả công sứng đáng ngời lao động sẽ đợc
làm việc một cách tích cực không ngừng hoàn thiện mình ở mức độ nhất định, tiền l-
ơng là bằng chứng thể hiện giá trị địa vị và uy tín của ngời lao động trong gia đình, ở
doanh nghiệp và ngoài xã hội. Việc thực hiền đánh giá đúng năng lực và công lao của
ngời lao động đối với sự phát triển doanh nghiệp và lao động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển và tiền lơng trở thành công cụ khuyến khích vật chất.
- Chức năng quản lý Nhà nớc: Chế độ tiền lơng là việc đảm bảo cho tính pháp lý
của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử dụng lao
động cho việc hoàn thành công việc của họ. Nhà nớc dựa vào chức năng này của tiền l-
ơng, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể để xây dựng nên một cơ chế tiền lơng
phù hợp ban hành nh một văn bản pháp luật buộc ngời lao động phải tuân theo.

Trang 8
- Chức năng điều tiết lao động: Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân
đối giữa các ngành, các vùng trên toàn quốc, Nhà nớc thông qua hệ thống, chế độ,
chính sách về tiền lơng nh hệ thống thang lơng, bảng lơng, các chế độ phụ cấp để làm
công cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lơng đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động
hợp lý tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nớc.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Giá trị sức lao động mà con ngời lao
động bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc xã hội có thể xác định chính xác hao
phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lơng cho toàn thể lao động.
Điều này có ý nghĩa trong công tác thống kê giúp Nhà nớc hoạch định các chính sách

và vạch ra các chiến lợc.
3. Phân loại lao động.
Trong các doang nghiệp sản xuất bao gồm nhiều ngời tham gia lao động ở các
công việc khác nhau, mỗi loại lao động đều có riêng một đặc điểm tính chất công việc
nên đòi hỏi phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng khác nhau. Do đó việc phân
loại lao động là cần thiết.
Dựa vào những tiêu thức cơ bản sau đây để phân loại lao động:
- Căn cứ vào chức năng lao động phân loại lao động:
+ Công nhân sx trực tiếp: Là bộ phận lao động tham gia trực tiếp vào quá trình
tạo sản phẩm. Đây là bộ phận lao động chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản
xuất.
+ Nhân viên quản lý phân xởng: Bao gồm quản đốc, phó quản đốc....( bộ phận
văn phòng của phân xởng sản xuất ).
+ Nhân viên bán hàng, lu thông sản phẩm: Bộ phận lao động này có nhiệm vụ
giới thiệu, bán những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Trong các doanh nghiệp
sản xuất bộ phận lao động thờng chiếm tỷ trọng nhỏ.

Trang 9
+ Cán bộ nhân viên quản lý công ty: Bao gồm có ban giám đốc, chuyên viên,
nhân viên hành chính.....đây là bộ phận có chức năng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, trên cơ sở những qui định của nhà nớc để đa ra những biện
pháp giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào tính chất lao động ( hợp đồng lao động) phân loại công nhân viên:
+ Công nhân hợp đồng lâu dài
+ Công nhân hợp đồng ngắn hạn
- Căn cứ vào tổ chức quản lý, sử dụng lao động, phân loại lao động thành:
+ Công nhân viên trong danh sách: Bao gồm những ngời có trong danh sách đăng
ký lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lơng theo hợp
đồng lao động.
+ Công nhân viên ngoài danh sách: Những ngời tham gia làm việc tại doanh

nghiệp ngừng không phụ thuộc quyền quản lý lao động và trả lơng của doanh nghiệp.
- Ngoài các phân loại lao động trên có thể phân loại lao động theo giới tính (lao
động nam, lao động nữ), phân loại lao động theo trình độ thành thạo(cấp bậc), phân
loại lao động theo độ tuổi, theo trình độ văn hoá...
4. Các hình thức tiền lơng:
Trong công tác tổ chức lao động ở doanh nghiệp, tiền lơng là vấn đề quan trọng
có quan hệ mật thiết thờng xuyên tới từng ngời lao động và đến mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tiền lơng hợp lý sẽ bảo đảm đợc thu nhập
để tái sản xuất mở rộng sức lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời
lao động. Ngoài tác dụng tái sản xuất sức lao động nó còn phát huy vai trò đòn bẩy
làm cho ngời lao động từ lợi ích vật chất của mình là quan tâm đến thành quả lao
động, nâng cao trình độ tay nghề, tận dụng thời gian lao động phát huy sáng kiến kỹ
thuật tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền
kinh tế dới chế độ XHCN ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp có quyền lựa chọn

Trang 10
hình thức trả lơng trả công cũng nh trả thởng cho ngời lao động sao cho phù hợp với
quy mô ngành nghề và công nghệ. Việc lựa chọn tính trội thuộc về u điểm của mỗi
hình thức là yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
Theo hớng dẫn tại Điều 58 của bộ luật lao động nớc ta thì các doanh nghiệp có
thể áp dụng 3 hình thức trả lơng sau:
a) Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng theo thời gian đợc xác định căn cứ vào thời gian làm việc, nghành nghề
và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động. Theo qui
định tại thông t số 28- LB/TT ngày 2/12/1993 của liên bộ lao động - Thơng binh và xã
hội - Tài chính dựa vào tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành cụ thể có một
thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn để chia ra làm nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức lơng nhất
định. Tiền lơng theo thời gian có thể tính theo tháng, lơng ngày, theo giờ công tác gọi
là lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao

động của doanh nghiệp, việc tính trả lơng theo thời gian giản đơn hoặc trả lơng theo
thời gian có thởng.
- Tiền lơng theo thời gian giản đơn: Theo hình thức này tiền lơng của công nhân
đợc xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
Tiền lơng theo thời
gian phải trả
= Thời gian làm
việc thực tế
x Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng cho từng bậc lơng)
Lơng theo thời gian giản đơn bao gồm lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ.
+ Lơng tháng: Đợc qui định cho từng bậc lơng trong bảng lơng thờng áp dụng
cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Theo quyết định số 188/1999/QĐ-TT của Thủ tớng chính phủ về thực hiện chế độ
tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ thứ 7 và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ,
công chức và ngời lao động. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 2/10/1999.
Mức lơng tháng = 22 ngày x đơn giá tiền lơng ngày

Trang 11
Đơn giá tiền l-
ơng ngày
= Lơng cơ bản x hệ số lơng
22 ngày
+ Lơng ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lơng của
một ngày để tính trả lơng. Lơng ngày thờng áp dụng trả lơng cho nhân viên trong thời
gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Ngoài ra nó còn đợc áp dụng để trả l-
ơng cho ngời lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Mức lơng ngày = Mức lơng tháng
22 ngày
+ Lơng giờ: Căn cứ vào mức lơng ngày và số giờ làm việc thực tế để trả lơng cho

ngời lao động.
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày
8 giờ
x Số giờ làm việc thực tế
- Trả lơng theo thời gian có thởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền l-
ơng theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoản tiền thởng này dựa trên các yếu tố nh sự đảm bảo đầy đủ về ngày, giờ công lao
động và chất lợng lao động.
Tiền lơng theo thời gian
có thởng phải trả
= Tiền lơng theo thời
gian giản đơn
+ Tiền th-
ởng
Trả lơng theo thời gian có thởng có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng
xuất lao động tiết kiệm thời gian lao động, vật liệu lao động và đảm bảo chất lợng sản
phẩm.
* Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính
toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời lao động. Tuy
nhiên nó có mặt hạn chế là tiền lơng còn mang tính chất bình quân nhiều khi không
phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động nên không kích thích ngời lao
động tận dụng thời gian nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Hình thức tiền lơng

Trang 12
này thờng đợc áp dụng ở những bộ phận mà quá trình sản xuất do máy móc thực hiện,
những công việc cha xây dựng đợc định mức lao động.
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công việc
đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc "phân phối theo lao
động", khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất góp phần tăng thêm sản phẩm

cho xã hội một cách hợp lý. Việc áp dụng trả lơng theo sản phẩm các doanh nghiệp
phải xây dựng đợc các định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở cho việc xây dựng đơn giá
tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Việc áp dụng trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất l-
ợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc "phân
phối theo lao động", khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất góp phần tăng
thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý.
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc tính trả lơng theo sản
phẩm có thể tiến hành trả lơng theo cách sau:
- Trả lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này tiền lơng phải trả
cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách,
phẩm chất và đơn giá tiền lơng của một sản phẩm theo qui định.
Tiền lơng sản phẩm cá
nhân trực tiếp
= Số lợng sản phẩm hoàn
Thành hợp qui cách
x Đơn giá lơng
sản phẩm
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này tiền lơng đợc trả căn cứ vào
số lơng sản phẩm hoàn thành của cả tổ chức sản xuất và đơn giá chung để tính lơng
cho các tổ chức sau đó phân phối lại cho từng ngời trong tổ.
Tiền lơng sản
phẩm trả cho tập
thể( tổ sản xuất)
= Số lơng sản phẩm
hoàn thành(ở công
đoạn thứ i)
x Đơn giá lơng sản
phẩm(ở công đoạn
thứ i)


Trang 13
- Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phụ,
phục vụ sản xuất nh công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị.....mà kết quả công
tác của họ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả công tác của các công nhân đứng máy nhằm
khuyến khích hộ nâng cao chất lơng phục vụ. Tiền lơng công nhân đợc xác định:
L
P
= S
C
x M
P
x T
C
L
P
: Tiền lơng của công nhân phụ
S
C
: Số lơng sản phẩm của công nhân chính ( do công nhân phụ đó phục vụ)
M
P
: Đơn giá lơng cấp bậc của công nhân phụ
T
C
: Tỷ lệ % hoàn thành định mức của công nhân chính.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt: Đây là sự kết hợp giữa chế độ tiền l-
ơng theo sản phẩm với chế độ thởng, phạt để nhằm mục đích nâng cao chất lơng sản
phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nhằm nguyên vật liệu. Chế độ tiền thởng nhằm
thởng về chất lơng sản phẩm tốt, do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật t. Trong tr-

ờng hợp lao động làm ra sản phẩm không đảm bảo chất lợng, lãng phí vật t....., thì phải
chịu tiền phạt.
Tiền lơng theo sản phẩm
có thởng có phạt
= Tiền lơng trả
theo sản phẩm
+
_
Tiền thởng
tiền phạt
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác
nhau tuỳ theo mức độ hoàn thành vợt mức khới điểm luỹ tiến, đó là mức sản lơng qui
định mà nếu số sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả đơn giá lơng cao hơn luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn
thành vợt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lơng trả theo sản xuất, đảm bảo
sản xuất cân đối. Đồng thời nó đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực
hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó.
Tiền lơng sản
phẩm trả công
nhân thứ i
= Số lơng sản phẩm
vợt mức đạt luỹ
tiến
x Đơn giá lơng sản
phẩm luỹ tiến theo
qui định

Trang 14

×