Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu tác dụng tăng cường chức năng sinh dục nam của OS35 trên chuột cống đực thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.23 KB, 53 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






HOÀNG VIỆT DŨNG


NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG TĂNG
CƯỜNG CHỨC NĂNG SINH DỤC NAM
CỦA OS35 TRÊN CHUỘT CỐNG ĐỰC
THỰC NGHIỆM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ





HÀ NỘI – 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




HOÀNG VIỆT DŨNG


NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG TĂNG CƯỜ
NG
CHỨC NĂNG SINH DỤC NAM CỦA OS35
TRÊN CHUỘT CỐNG THỰC NGHIỆM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Người hướng dẫn:





Nơi thực hiện:







HÀ NỘI – 2014
1. Th.S Nguyễn Thu Hằng

2. ThS. Đậu Thùy Dương
Bộ môn Dược lực



LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi tới: Ths. Nguyễn
Thu Hằng, Ths. Đậu Thùy Dương và TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế là người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận. Các cô đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận
tình chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Các cô còn là tấm gương về
tác phong làm việc và lối sống đạo đức cho tôi noi theo.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ thầy cô, anh chị kỹ thuật viên trong bộ môn
dược lí trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi về điều kiện cũng như
kỹ thuật để tôi có thể hoàn thành được nghiên cứu thực nghiệm tại bộ môn.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể các
thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian tôi học tập tại trường.
Và cuối cùng là lời cảm ơn tôi gửi tới gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Do thời gian làm thực nghiệm cũng như kiến thức của bản thân có hạn, khóa
luận này còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, bạn
bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Việt Dũng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Hành vi tình dục và rối loạn chức năng tình dục ở nam giới 3
1.1.1. Hành vi tình dục ở nam giới (male sexual behavior) 3
1.1.3. Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới (male sexual dysfunction) 5
1.2. Mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục nam 8
1.2.1. Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục 9
1.2.2. Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương 10
1.2.3. Nghiên cứu hoạt tính androgen của thuốc 12
1.3. Quả xà sàng và hợp chất osthole 12
1.3.1. Xà sàng 13
1.3.1.1. Đặc điểm thực vật 13
1.3.1.2. Phân bố, thu hái và chế biến 13
1.3.1.3. Thành phần hóa học 13
1.3.1.4. Công dụng và liều dùng 14
1.3.2. Các nghiên cứu về osthole 14
1.3.2.1.Tác dụng lên chức năng sinh dục nam 14
1.3.2.2. Một số nghiên cứu dược lý khác 15
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Nguyên liệu 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2.2. Động vật nghiên cứu 17


2.1.3. Hóa chất, thiết bị 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 18

2.2.2. Liều sử dụng trong nghiên cứu 18
2.2.3. Đánh giá tác dụng tăng cường chức năng sinh sản nam của OS35 thông
qua hành vi tình dục trên động vật thực nghiệm 18
2.2.4. Đánh giá hoạt tính androgen của OS35 trên chuột cống đực trưởng
thành 21
2.3. Xử lý số liệu 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 24
3.1. Ảnh hưởng của OS35 lên hành vi tình dục của chuột cống đực 24
3.1.1. Ảnh hưởng của liều đơn OS35 lên hành vi tình dục của chuột 24
3.1.2. Ảnh hưởng của việc dùng liều lặp lại OS35 lên hành vi tình dục của
chuột…… …………………………………………………………………………………26
3.2. Hoạt tính androgen của OS35 trên chuột cống đực trưởng thành 28
3.3. Bàn luận 33
3.3.1. Về tác dụng của OS35 trên hành vi tình dục động vật thực nghiệm 33
3.3.2. Hoạt tính androgen của OS35 trên chuột cống đực trưởng thành 37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 40




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AR Androgen receptor
cAMP Cyclic adenosin monophosphat
cGMP Cyclic guanosin monophosphat
CMC- Na Sodium carboxymethyl cellulose
DHT Dihydrotestosteron
ED Erectile dysfunction
EL Ejaculation latency
FSH Follicle-stimulating hormon
GnRH Gonadotropin-releasing hormon

HSDD Hypoactive sexual disorder
ICP Intracavernous pressure
IF Intromission frequency
IL Intromission latency
LDL-C Low-density lipoprotein
LH Luteinizing hormon
L-NAME L–nitro arginin methyl ester
MF Mouting frequency
ML Mouting latency
NO Nitric oxid
NOS Nitric oxid synthase


ODQ 1H-[1,2,4] oxadiazolo [4,3-a] quinoxalin-1-on
OS35 Osthole 35
PDE Phosphodiesterase
PEI Post ejaculation interval
PGI
2
Prostagladin I
2

SAD Sexual aversion disorder
SNP Natri nitro prussiat
TC Total cholesterol
TCCS Tiêu chuẩn cơ sở
TG Trigycerid
TGF – β1 Yếu tố tăng trưởng β1






DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
3.1 Ảnh hưởng của liều đơn OS35 trên tỷ lệ (%) chuột thể hiện các
hành vi
24
3.2 Ảnh hưởng của việc dùng liều đơn OS35 lên số lần nhảy, xâm
nhập
25
3.3 Ảnh hưởng của việc dùng liều đơn OS35 lên thời gian thể hiện
các hành vi
26
3.4 Ảnh hưởng của liều lặp lại (5 ngày) OS35 trên sự thể hiện các
hành vi tình dục
27
3.5 Ảnh hưởng của việc dùng liều lặp lại OS35 lên số lần nhảy,
xâm nhập
27
3.6 Ảnh hưởng của liều lặp lại OS35 lên thời gian thể hiện các hành
vi tình dục
28
3.7 Ảnh hưởng của OS35 đến khối lượng cơ thể chuột cống trắng 29




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang

1.1 Các mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc lên chức năng
tình dục nam giới
9
1.2 Công thức cấu tạo của osthole 13
2.1 Sơ đồ nghiên cứu hành vi tình dục ở chuột cống trắng 21
2.2 Sơ đồ nghiên cứu hoạt tính androgen của OS35 trên chuột
cống đực trưởng thành
22
3.1 Ảnh hưởng của OS35 lên khối lượng tinh hoàn 30
3.2 Ảnh hưởng của OS35 lên khối lượng quy đầu 30
3.3 Ảnh hưởng của OS35 lên khối lượng túi tinh 31
3.4 Ảnh hưởng của OS35 lên khối lượng tuyến cowper 31
3.5 Ảnh hưởng của OS35 lên khối lượng cơ nâng hậu môn 32
3.6 Ảnh hưởng của OS35 lên khối lượng tuyến tiền liệt 32
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng lên và đời sống tinh
thần cũng được quan tâm chăm sóc. Trong đó tình dục là một nhu cầu quan trọng cần
quan tâm đặc biệt. Quan hệ tình dục không chỉ dừng lại ở mục đích duy trì nòi giống
mà còn giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của các cặp vợ chồng. Tuy
nhiên cùng với sự phát triển của xã hội con người phải đối mặt với nhiều vấn đề như áp
lực từ công việc, tiếp xúc với nhiều hóa chất độc hại từ môi trường và thực phẩm đây
là nguyên nhân phát sinh các bệnh mãn tính và nan y… trong đó có các bệnh liên quan
đến chức năng tình dục ở nam giới.
Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới (male sexual dysfunction) là những rối
loạn liên quan đến quá trình giao hợp của nam giới với bạn đời và có thể gặp ở bất kỳ
nam giới nào trong độ tuổi sinh sản. Khi gặp phải những vấn đề này người nam giới
không thể thực hiện được hay không hoàn thành được hoạt động tình dục với bạn đời,
từ đó ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản, mối quan hệ vợ chồng hay thậm chí gây ra

những vấn đề tâm lý nghiêm trọng.
Rối loạn chức năng tình dục nam giới đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều
nhà khoa học trong lĩnh vực bệnh lý nam khoa. Tiến bộ trong khoa học kỹ thuật và y
học giúp việc chẩn đoán, đánh giá bệnh một cách chính xác hơn và đưa ra các phương
pháp điều trị hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay số hoạt chất cũng như thuốc đưa vào điều trị
vẫn còn ít. Vì vậy phát triển các thuốc có tác dụng hỗ trợ và điều trị các rối loạn chức
năng tình dục ở nam giới đang là hướng đi hứa hẹn nhiều tiềm năng.
Ngoài các hoạt chất được nghiên cứu và tổng hợp hóa dược hoàn toàn, xu
hướng hiện nay là sử dụng các hoạt chất được chiết xuất từ nguồn thảo dược trong tự
nhiên để bổ sung và thay thế cho các thuốc có nguồn gốc tổng hợp với tác dụng tốt và
giá thành thấp hơn.
2

Quả của cây Cnidium monnieri (L.) Cuss hay còn gọi là xà sàng tử đã được sử
dụng trong nền y học cổ truyền của nhiều nước Á Đông để điều trị nhiều bệnh, trong
lĩnh vực bệnh lý nam giới, dược liệu xà sàng tử có tác dụng hỗ trợ chức năng tình dục
và điều trị liệt dương. Nhiều nghiên trên thế giới về hóa học cho thấy thành phần có tác
dụng sinh học là các coumarin trong đó osthole chiếm tỷ lệ cao nhất. Tại Việt Nam các
nhà khoa học của Viện Hóa các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm khoa học công
nghệ Việt Nam đã chiết xuất thành công OS35 từ quả xả sàng với osthole chiếm 35 %.
Trên thế giới, những nghiên cứu ban đầu trên invitro cho thấy osthole có tác dụng giãn
cơ trơn thể hang cô lập của thỏ, trên chuột cống thiến, osthole có tác dụng làm tăng
FSH, LH và testosteron trong huyết tương. Đây là những gợi ý ban đầu định hướng cho
đề tài “Nghiên cứu tác dụng tăng cường chức năng sinh dục nam của OS35 trên
chuột cống đực thực nghiệm” để khẳng định thêm tác dụng trên chức năng sinh dục
nam của osthole cũng như tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng OS35 một cách hợp lí.
Đề tài được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu tác dụng của OS35 trên chức năng sinh sản thông qua hành vi
tình dục trên động vật thực nghiệm.
2. Đánh giá hoạt tính androgen của OS35 trên chuột cống đực trưởng thành.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Hành vi tình dục và rối loạn chức năng tình dục ở nam giới
1.1.1. Hành vi tình dục ở nam giới (male sexual behavior)
Hoạt động tình dục của nam giới biểu hiện chủ yếu qua quá trình giao hợp với
bạn tình. Sau khi có những cảm nhận dạo đầu về tình cảm, nam giới bắt đầu có ham
muốn tình dục và tiến tới giao hợp với bạn tình. Các giai đoạn của quá trình giao hợp
gồm 4 giai đoạn [1, 7, 11]:
Giai đoạn cương dương: ở trạng thái bình thường cơ trơn động mạch dương vật
co thắt, lưu lượng máu vào vật hang tối thiểu, dương vật ở trạng thái mềm xỉu. Khi có
kích thích, cơ trơn động mạch dương vật giãn ra, máu tưới vào vật hang nhiều hơn, vật
hang phồng to ra. Khi vật hang căng đầy máu tạo nên một áp lực rất lớn ở vật hang,
tĩnh mạch dương vật bị chèn ép máu trong vật hang không thể thoát ra, dương vật ngày
càng cương cứng lên. Lúc này cơ thể ở trạng thái hưng phấn, ham muốn tình dục ở
mức độ cao [1, 7].
Giai đoạn giao hợp: Sau khi đưa dương vật vào âm đạo người phụ nữ, người đàn
ông bắt đầu thực hiện động tác đưa dương vật trượt vào trượt ra trong âm đạo người
phụ nữ làm dương vật càng nở to ra và độ hưng phấn tăng dần. Trong khi đó, ở người
phụ nữ đồng thời có biểu hiện đáp ứng, tiếp nhận. Sự phối hợp nhịp nhàng của cả hai
phía làm cho hưng phấn tăng dần tới mức độ khoái cảm [1].
Giai đoạn xuất tinh: Khi khoái cảm đạt đến cực độ, người nam giới xuất tinh.
Sau xuất tinh khoái cảm giảm xuống nhanh, cơ trơn động mạch dương vật co thắt lại,
áp lực vật hang giảm xuống, các tĩnh mạch dương vật không còn bị chèn ép, máu thoát
khỏi thể hang, dương vật mềm xỉu, kết thúc cuộc giao hợp [1].


4


1.1.2. Các cơ chế điều hòa hành vi tình dục
Quá trình co thắt và giãn nở của mạch máu dương vật làm cho dương vật cương
cứng được điều khiển do nhiều cơ chế:
Cơ chế thần kinh: Quá trình cương dương được điều khiển bởi hai hệ thống là
vỏ đại não và hệ thần kinh tủy sống. Các tín hiệu hưng phấn kích thích vỏ đại não được
truyền xuống trục hạ đồi tuyến yên rồi xuống hệ thống thần kinh tủy sống, đáp ứng với
thông tin chỉ huy từ vỏ đại não, hệ thồng thần kinh giao cảm từ đốt sống lưng 11 đến
đốt sống thắt lưng 2 tiết adrenalin có tác dụng co mạch, hệ thống thần kinh phó giao
cảm từ đốt xương cùng 2 đến đốt xương cùng 4 tiết acetylcholin có tác dụng giãn
mạch. Thông qua tác động nhịp nhàng của hệ giao cảm và phó giao cảm quá trình
cương cứng dương vật diễn ra một cách sinh lý [1, 7, 22].
Cơ chế sinh hóa gây cương dương diễn ra theo con đường L-arginin → nitric
oxid → guanylyl cyclase → cyclic guanosin monophosphat (cGMP). NO được sản
xuất tại các tế bào nội mạc và noron từ L-arginin dưới sự kiểm soát của nitric oxid
synthase (NOS). Các kích thích tình dục làm giải phóng NO từ tế bào thần kinh và nội
mạc tại dương vật. Sau đó NO khuếch tán qua màng tế bào cơ trơn rồi liên kết với
guanylyl cyclase và hoạt hóa enzym này. Guanylyl cyclase hoạt hóa chuyển guanosin
5’-triphosphat thành 3’,5’–cyclic guanosin monophosphat (cGMP). cGMP kích hoạt
protein kinase G (PKG), enzym này phosphoryl hóa protein, làm giảm nồng độ Canxi
nội bào, gây giãn cơ trơn mạch máu. Để cân bằng hiện tượng sinh lý bình thường chu
trình chuyển hóa tiếp tục, cGMP bị thủy phân bằng enzym phosphodiesterase (PDE),
PDE có trong nhiều tổ chức khác nhau đặc biệt ở vật hang là phosphodiesterse loại 5
(PDE5) [1, 7, 14, 18, 22].
Vai trò của testosteron với chức năng tình dục nam giới: Hoạt động tình dục là
quá trình sinh lý phức tạp ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố thần kinh, nội tiết, cấu trúc
giải phẫu. Đối với nam giới, các nghiên cứu cho thấy một vai trò quan trọng của các
5

androgen. Testosteron cần thiết duy trì cấu trúc và chức năng bình thường của rất nhiều
tế bào thần kinh vùng chậu hông; là yếu tố chủ đạo, cần cho sự chín và duy trì mật độ

sợi trục, cũng như giải phóng các peptid dẫn truyền thần kinh; duy trì cấu trúc bình
thường của mô dương vật, qua đó duy trì hoạt động sinh lý của hiện tượng cương. Với
các yếu tố nội mô, thiếu hụt androgen có thể gây tổn thương các tế bào nội mô ở mạch
máu dương vật dẫn đến tăng cường tổng hợp và giải phóng TGF – β1, endothelin và
prostanoid co mạch, nhưng lại làm giảm giải phóng NO, dẫn đến giảm chức năng
cương. Testosteron giúp tăng cường ham muốn tình dục. Do vậy, với nam giới nồng độ
testosteron ở mức bình thường là yếu tố cần thiết để đảm bảo chức năng tình dục [1, 6,
9].
1.1.3. Rối loạn chức năng tình dục ở nam giới (male sexual dysfunction)
Rối loạn chức năng tình dục nam giới biểu hiện khi người nam giới không hoàn
thành tốt cuộc giao hợp qua các giai đoạn trên mà nguyên nhân có liên quan đến những
yếu tố như: ham muốn, xuất tinh, cương dương, hay sự kết hợp của những yếu tố trên
[7, 32].
- Rối loạn ham muốn tình dục (sexual desire disorders): Hai rối loạn thường gặp
là giảm ham muốn tình dục (hypoactive sexual disorder – HSDD) và rối loạn ác cảm
tình dục (sexual aversion disorder – SAD). Giảm ham muốn tình dục được định nghĩa
là liên tục hay thường xuyên thiếu hụt (hay không có) những tưởng tượng hay ham
muốn về hoạt động tình dục. SAD là tình trạng thường xuyên hay liên tục xuất hiện ác
cảm, và luôn né tránh tất cả (hay hầu như tất cả) quan hệ tình dục với bạn đời. Nguyên
nhân gây ra những rối loạn ham muốn tình dục phải kể đến là các bệnh mãn tính, tuổi
tác, thuốc điều trị rối loạn tâm thần [31].
Hai hợp chất sinh học ảnh hưởng quan trọng đến ham muốn là dopamin và
prolactin. Dopamin thông qua hệ thống thụ thể của nó làm tăng ham muốn tình dục,
ngược lại prolactin gây ra giảm ham muốn. Dopamin trực tiếp ức chế giải phóng
6

prolactin từ tuyến yên. Các thuốc ức chế giải phóng dopamin và kích thích giải phóng
prolactin đều gây giảm ham muốn tình dục [16, 31].
- Rối loạn trong xuất tinh (Ejaculatory difficulties): Một cuộc giao hợp được coi
như là trọn vẹn khi nam giới đạt tới tột độ khoái cảm và xuất tinh được, đồng thời đảm

bảo có đủ thời gian để cho người phụ nữ có được khoái cảm và giảm xuống từ từ của
những khoái cảm đó đến khi thỏa mãn hoàn toàn. Điều này lệ thuộc nhiều vào thời gian
xuất tinh của nam giới [1, 22, 42].
Rối loạn xuất tinh trên lâm sàng bao gồm:
Xuất tinh sớm (premature ejaculation): xuất tinh sớm được xác định là không có
khả năng trì hoãn xuất tinh để tiến hành giao hợp, biểu hiện là xuất tinh trước hay ngay
sau khi bắt đầu giao hợp (mốc thời gian có thể là trước hay trong vòng 15 giây bắt đầu
giao hợp) hay xuất tinh xảy ra khi mà dương vật chưa đủ cương cứng để tiến hành giao
hợp [22]. Để thời gian giao hợp được bình thường phải có sự thăng bằng nhịp nhàng
giữa quá trình hưng phấn và ức chế, quá nhạy cảm về hưng phấn sẽ dẫn đến xuất tinh
sớm. Nguyên nhân gây xuất tinh sớm có ba nhóm chính, quá nhạy cảm cùng dương
vật; quá nhạy cảm với các kích thích của các hạch thần kinh giao cảm vùng cơ quan
xuất tinh; do một số bệnh vùng hố chậu (viêm tuyến tiền liệt, trĩ, nhiễm trùng tuyến
tiền liệt,…) [1, 7, 22].
Xuất tinh muộn (retarted ejaculation): là hiện tượng mặc dù có đầy đủ các điều
kiện ham muốn tình dục, kích thích, đủ độ cương cứng dương vật nhưng lại khó khăn
đến xuất tinh. Xuất tinh muộn có nguyên nhân tâm lý như sự tự ty, lo âu, tập
tục…Nguyên nhân thực thể thường thấy là mất độ nhạy cảm vùng dương vật có thể do
phẫu thuật gây tổn thương thần kinh cảm giác ở dương vật hay bệnh về thần kinh cảm
giác. Ngoài ra còn có nguyên nhân dược phẩm như các thuốc ức chế thu hồi serotonin,
ức chế giao cảm [1, 42]
7

Ngoài hai trạng thái bệnh lý phổ biến trên còn một số tình trạng ít gặp như: xuất
tinh ngược dòng, đau khi xuất tinh, không xuất tinh…[1]
- Rối loạn cương dương (erectile dysfunction-ED:) là một tình trạng bệnh lý
biểu hiện dương vật không có khả năng đạt đến và duy trì một thời gian cương dương
và độ cứng đủ để tiến hành cuộc giao hợp một cách trọn vẹn. Rối loạn cương dương có
nhiều nguyên nhân khác nhau độc lập hay phối hợp nhau tác động lên người bệnh. Tuy
nhiên chủ yếu rối loạn cương dương là do nguyên nhân thực thể bao gồm: các bệnh lý

mãn tính gây tổn thương đến hệ thống mạch máu và thần kinh, các tổn thương về cấu
trúc và giải phẫu dương vật, một số bệnh liên quan đến nội tiết. Nguyên nhân do thuốc
bao gồm các thuốc lợi tiểu, chống trầm cảm, chống loạn thần, kháng androgen, chống
loạn thần, chất gây nghiện [1, 7, 42].
- Rối loạn trong cực khoái ở nam giới (Male orgasmic disorder): được định
nghĩa là không đạt được cực khoái khi giao hợp hay chỉ đạt cực khoái khi thời gian
giao hợp đã quá dài khiến cho cả hai bên đều mệt mỏi chán chường [38, 39].
1.1.4. Điều trị rối loạn chức năng tình dục ở nam giới
- Điều trị nội khoa
 Thuốc điều chỉnh nội tiết: gonadotropin ngoại sinh, chế phẩm bổ sung
testosteron, thuốc đồng vận với dopamin.
 Thuốc tác dụng lên cơ chế sinh hóa gây cương: Các thuốc ức chế PDE5
sildenafil, tadanafil, vardenafil…
 Thuốc đối kháng thụ thể α2-adrenergic: Yohimbin
 Thuốc đồng vận với dopamine: Apomorphin.
 Thuốc tăng cường giải phóng dopamin: Amphetamin, methylphenidat
được dùng điều trị rối loạn ham muốn tình dục.
8

 Thuốc tại chỗ: Miếng dán glycerin trinitrat, papaverin dạng gel, sử dụng
trong rối loạn cương dương. Kem lidocain – prilocain, chỉ định trong
xuất tinh sớm.
 Thuốc ức chế tái thu hồi serotonin: Dapoxetin được nghiên cứu điều trị
đặc hiệu cho tình trạng xuất tinh sớm.
- Điều trị bằng thủ thuật [1, 11, 19, 42]
 Tiêm trực tiếp vào vật hang: Papaverin, hỗn hợp papaverin (70mg) và
phentolamin (2,5mg), prostagladin E1.
 Bơm viên đạn vào niệu đạo: Dùng dụng cụ đặt viên đạn prostagladin E1
vào niệu đạo dương vật.
 Dụng cụ cơ học: Sử dụng ống hút chân không và băng cao su thắt ở gốc

dương vật [20].
- Điều trị ngoại khoa [1, 7, 11, 42]
 Phẫu thuật trên hệ thống động mạch.
 Phẫu thuật trên hệ thống tĩnh mạch.
 Phẫu thuật đặt dương vật giả.
 Phẫu thuật các dị tật dương vật.
1.2. Mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục nam
Có rất nhiều mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục
nam, nhìn chung có thể chia làm 3 nhóm mô hình chính:
- Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục.
- Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương.
- Nghiên cứu hoạt tính androgen của thuốc.


9



















Hình 1.1. Các mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc lên chức năng tình dục nam
giới.
1.2.1. Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên hoạt động tình dục
Nghiên cứu ảnh hưởng lên hành vi tình dục (sexual behavior test)[12, 13, 21,
35]
Mô hình nghiên cứu tác dụng của thuốc
trên chức năng tình dục nam
NC tác dụng thuốc trên
hoạt động tình dục
NC tác dụng thuốc trên
chức năng cương dương
NC hoạt tính androgen
của thuốc
Test hành vi
Test kích dục
Đo ICP
NC dòng máu
chảy qua dương
vật
NC trên thể hang
cô lập
NC tác dụng của
thuốc trên động
vật đã được gây
rối loạn cương
dương
Sử dụng mào gà

trống
Sử dụng cơ quan
sinh dục phụ loài
gặm nhấm
Nghiên cứu trên
androgen receptor
10

Nguyên tắc: Cho chuột đực đã có kinh nghiệm tình dục giao phối với chuột cái.
Quan sát và ghi lại hành vi giao cấu. So sánh các chỉ số thu được giữa các lô.
Chỉ số đánh giá: MF (số lần tiếp cận), ML (thời gian đạt đến thâm nhập), IF (số
lần thâm nhập âm đạo), IL (thời gian đạt đến thâm nhập), EL (thời gian đạt đến xuất
tinh), PEI (thời gian sau xuất tinh).
Nghiên cứu hành vi tình dục trong lĩnh vực sinh lý đặc biệt thích hợp cho các
phân tích về cơ chế, hành vi, và sinh lý thần kinh với sự kích thích tình dục trong tình
trạng suy giảm hay thiếu hụt nhu cầu sinh lý. Trong nghiên cứu dược lý, nghiên cứu
hành vi tình dục được quan tâm khi muốn đánh giá tác dụng cải thiện của thuốc lên
toàn bộ chức năng tình dục.
Nghiên cứu tác dụng của thuốc lên sự kích dục (test for libido)[15]
Nguyên tắc: Cho chuột đực đã có kinh nghiệm tình dục giao phối với chuột cái.
Trước khi tiến hành chuột đực được gây tê dương vật để mất đi cảm giác tại cơ quan
sinh dục. Quan sát và ghi lại hành vi giao cấu. Ghi lại tần số nhảy MF (Mouting
Frequency): số lần con đực nhảy lên lưng con cái trong một loạt giao cấu. So sánh MF
của các lô với nhau.
Khi gây tê dương vật, cảm giác tại cơ quan sinh dục không còn, do đó là mất
tăng cường ham muốn mang đến bởi cảm giác tại cơ quan sinh dục, mà cảm giác này
cần thiết cho thâm nhập và phóng tinh, nên sẽ không quan sát được hiện tượng này
trong mô hình. Thử nghiệm trên sự kích dục thuần túy đánh giá sự ham muốn tình dục
nội tại hay sự thức tỉnh tình dục.
1.2.2. Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên chức năng cương dương

Đo ICP [29, 30]
Nguyên tắc: Đánh giá khả năng cương dương dựa trên theo dõi sự thay đổi áp
lực thể hang (ICP) trên động vật thử nghiệm sau khi dùng thuốc thử.
11

Cương dương là kết quả dòng máu đến thể hang. Do vậy các tác nhân dược lý
có khả năng tăng cường dòng đến thể hang đều có thể làm tăng cương dương. Mô hình
cho phép nghiên cứu phản ứng cương dương của hệ thần kinh giao cảm và đánh giá
hiệu quả của thuốc thử trên mô hình chuột già hay chuột bệnh lý như: đái tháo đường,
tăng huyết áp…
Trong mô hình động vật được gây mê, và phải phẫu thuật phức tạp nên nhiều
khi khó tiến hành và ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Nghiên cứu dòng máu chảy qua dương vật [36]
Nguyên tắc: Sử dụng siêm âm Doppler để xác định lưu lượng máu chảy qua
dương vật và đặc tính mạch máu ở dương vật, để từ đó đánh giá tác dụng của thuốc lên
chức năng cương dương.
Siêu âm Doppler đánh giá dòng máu chảy qua dương vật kết hợp với đo ICP để
hoàn thiện hơn việc đo ICP. Nó cũng cung cấp thêm một số thông tin về đặc tính mạch
máu dương vật.
Nghiên cứu trên thể hang cô lập [5, 29]
Nguyên tắc: Cô lập dải thể hang, nuôi trong bình cơ quan cô lập. Ghi lại hoạt
động co giãn của cơ trơn thể hang dưới tác dụng của thuốc hay hóa chất.
Thể hang cô lập trên các loài cho chúng ta những hiểu biết sâu về đặc tính của
mô cương dương, hệ giao cảm, phó giao, các NOS và peptid thần kinh cũng như sự
phân bố của chúng. Ứng dụng của mô hình được dùng để sàng lọc và nghiên cứu cơ
chế tác dụng của thuốc thử có tác động lên khả năng cương dương.
Nghiên cứu tác dụng của thuốc trên động vật đã được gây rối loạn cương
dương [29, 30]
Nguyên tắc: Gây các bệnh có kèm theo suy giảm cương dương trên động vật
thực nghiệm như: đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu,… Đánh giá khả

12

năng cải thiện chức năng cương dương của thuốc thử thông qua đo ICP hay dòng máu
chảy qua dương vật.
Mô hình cho phép đánh giá tác dụng của thuốc trên từng bệnh lý cụ thể.
1.2.3. Nghiên cứu hoạt tính androgen của thuốc
Androgen là hormon sinh dục nam, đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành và duy trì các đặc tính sinh dục nam thứ phát, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
và hoạt động tình dục [3, 8]. Vì vậy thử hoạt tính androgen là một bước để sàng lọc và
đánh giá tác dụng của thuốc trên chức năng tình dục nam.
Đánh giá hoạt tính androgen trên sự thay đổi khối lượng cơ quan sinh dục phụ
[5, 34]:
Nguyên tắc: đánh giá hoạt tính androgen trên sự thay đổi khối lượng cơ quan
sinh dục phụ loài gặm nhấm đực (chuột cống đực) và các cấu trúc giới tính thứ cấp của
chim (gà trống) đối với androgen.
Ưu điểm: phương pháp đơn giản, chi phí không cao.
Đánh giá hoạt tính androgen trên khả năng gắn androgen receptor
Nguyên tắc: các androgen muốn thể hiện tác dụng dược lý cần gắn vào
androgen receptor (AR). Ái lực gắn với androgen receptor của thuốc được xác định
bằng thử nghiệm gắn cạnh tranh với chất gắn được đánh dấu đồng vị phóng xạ có ái
lực với AR [33]
Ưu điểm: phương pháp góp phần làm rõ hơn cơ chế và hiệu lực tác dụng của
thuốc.
1.3. Quả xà sàng và hợp chất osthole
Nguyên liệu trong nghiên cứu osthole 35 (OS35) được chiết xuất từ dược liệu là
quả của cây xà sàng.
13

1.3.1. Xà sàng
Tên khoa học Cnidium monnieri (L.) Cuss, họ Hoa tán - Apiaceae.

Người ta dùng xà sàng tử là quả phơi hay sấy khô của cây xà sàng.
1.3.1.1. Đặc điểm thực vật
Loại cỏ sống hàng năm cao từ 0,4 – 1m. Thân mềm màu xanh, có vạch dọc. Lá
hai lần xẻ lông chim, chiều rộng của thùy 1 – 1,5mm. Cuống lá dài 4 – 8 cm. Có bẹ lá
ngắn. Hoa mọc thành tán kép. Tổng bao có ít lá bắc hẹp. Hoa nhỏ màu trắng. Cuống
hoa dài 7 – 12 cm, dài hơn lá. Quả đóng nhẵn màu vàng sẫm dài 2 – 5 mm, rộng 1 – 5
mm, có dìa mỏng [4, 10].
1.3.1.2. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang ở những nơi đất trống ở nước ta. Thu hái vào tháng 6 đến tháng 8 là
thời gian quả chín. Nhổ hay cắt cả cây về phơi khô. Đập lấy quả. Loại bỏ tạp chất. Phơi
lần nữa cho thật khô là được [10].
1.3.1.3. Thành phần hóa học
Tinh dầu: tỉ lệ 1,3% có mùi hắc đặc biệt. Thành phần chủ yếu là chất L.pinen,
camphen, limonen và bocnylisovalerianat [10].
Các hợp chất Coumarin: osthole, imperatorin, isopimpinellin, cnidilin… Hoạt
chất chính là osthole, tên khoa học 7-methoxy-8-(3-methyl-2-butenyl) coumarin, có tỷ
lệ rất cao [10, 44].

Hình 1.2.Công thức cấu tạo của osthole
14

1.3.1.4. Công dụng và liều dùng
Tính theo vị Đông y: Vị cay đắng, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh thận và tam
tiêu. Tác dụng cường dương, ích thận, khử phong táo thấp, dùng chữa liệt dương, phụ
nữ lạnh tử cung không có con, bộ phận sinh dục ẩm ngứa, khí hư, xích bạch đới [10].
Liều dùng 4 đến 12 g dưới dạng thuốc sắc uống riêng hoặc phối hợp với các vị
thuốc khác [4, 10].
1.3.2. Các nghiên cứu về osthole
1.3.2.1.Tác dụng lên chức năng sinh dục nam
- Nghiên cứu invitro: Nghiên cứu in vitro của Chen J năm 2000 đã đánh giá tác

dụng của osthole trên cơ trơn thể hang cô lập của thỏ. Kết quả cho thấy: osthole có tác
dụng gây giãn cơ trơn thể hang của thỏ, tác dụng này phụ thuộc vào liều. Cơ chế gây
giãn cơ trơn thông qua tăng giải phóng nitric oxid từ nội mạc, ức chế không chọn lọc
PDE, làm giảm tốc độ thủy phân cGMP và tăng nồng độ cAMP nội bào [17].
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tách các dải thể hang của thỏ, nuôi trong các bể
cơ quan và gây co với phenylephrin. Đánh giá mức độ gây giãn cơ sau khi dùng các
hóa chất và thuốc thử. Khi sử dụng tetratodoxin một chất phong bế thần kinh, tác dụng
gây giãn cơ trơn thể hang của osthole không bị ảnh hưởng. Điều này cho thấy tác dụng
của osthole không liên quan đến cơ chế thần kinh mà thông qua chức năng nội mạc. Để
đánh giá cơ chế tác dụng trên nội mạc, nhóm nghiên cứu đã sử dụng chất ức chế tổng
hợp NO là L–nitro arginin methyl ester (L-NAME) và chất ức chế prostagladin là
indomethacin. Kết quả cho thấy, tác dụng gây giãn cơ bởi osthole bị ức chế phụ thuộc
vào nồng độ của L-NAME nhưng không bị ảnh hưởng bởi indomethacin. Do đó có thể
thấy cơ chế tác dụng của osthole thông qua tăng cường giải phóng NO từ tế bào thần
kinh và nội mạc mà không qua con đường PGI
2
.
15

Tuy nhiên trên thể hang loại bỏ yếu tố nội mạc, các tác dụng của osthole khi có
mặt L-NAME và ODQ không thay đổi, điều này cho thấy ngoài cơ chế tăng cường
giải phóng NO từ nội mạc osthole còn có tác dụng trực tiếp trên các tế bào cơ trơn thể
hang, nghiên cứu hiện nay cho thấy trong tế bào cơ trơn thể hang, các yếu tố ngăn chặn
thủy phân cGMP có tác dụng làm tăng nồng độ cGMP và gây giãn mạch. Nhóm nghiên
cứu tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của osthole lên sự giãn mạch của natri nitro prussiat
(SNP), cho thấy khi không có mặt osthole tác dụng gây giãn cơ rất yếu, tuy nhiên khi
có mặt osthole tác dụng giãn thể hang tăng lên 3 lần. Tiếp tục nghiên cứu với sự có mặt
của zaprinast – một chất ức chế PDE5 – trên sự tăng cường gây giãn thể hang của
osthole với SNP, zaprinast làm mất tác dụng của osthole.
Trên cơ trơn thể hang vai trò của cAMP trong giãn mạch cũng tương tự như vai

trò của cGMP, để nghiên cứu ảnh hưởng của osthole lên cAMP nhóm nghiên cứu tiếp
tục sử dụng forskolin chất hoạt hóa adenylyl cyclase cho thấy, osthole tăng cường tác
dụng gây giãn thể hang bởi forskolin ở mức nồng độ > 30 µM.
- Nghiên cứu invivo: Yuan (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của osthole lên nồng
độ androgen và NOS kết quả cho thấy nồng độ testosteron cũng như LH và FSH đều
tăng lên, hoạt động của NOS cũng được tăng cường trên chuột cống thiến sau 20 ngày
sử dụng liên tục [46, 47].
1.3.2.2. Một số nghiên cứu dược lý khác
Ngoài nghiên cứu dược lý trên chức năng sinh sản nam, osthole được chứng
minh có một số tác dụng khác như:
Tác dụng chống ung thư (Anti-cancer): Nghiên cứu của Fujioka (1999)và Yang
(2003) cho thấy osthole có độc tính không chọn lọc trên nhiều tế bào ung thư như
dòng tế bào ung thư tuyến dạ dày người (MK-1), ung thư tử cung người (HeLa), và
khối u ác tính của chuột (B16F10), bạch cầu người (HL-60), Hela và ung thư biểu mô
trực tràng (CoLo 205) [23, 26].
16

Bảo vệ gan (Hepatoprotection): Osthole cho thấy khả năng ngăn chặn và điều
trị gan nhiễm mỡ trên các mô hình chim cút gan nhiễm mỡ do chế độ ăn giàu chất béo
và chuột cống gan nhiễm mỡ do rượu. Kết quả chỉ ra rằng, osthole làm giảm nồng độ
cholesterol toàn phần trong huyết thanh (TC), trigycerid (TG), lipoprotein - cholesterol
tỷ trọng thấp (LDL-C), TC và TG trong nhu mô gan giảm đáng kể. Đánh giá mô bệnh
học của mẫu gan thấy giảm tích tụ lipid đáng kể [37, 40].
Ngoài các tác dụng trên, các nghiên cứu trên osthole cũng cho thấy tác dụng
chống loãng xương [27, 44], chống viêm [44], bảo vệ thần kinh [28, 41].

×