Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và thử tác dụng dược lý của một số chế phẩm tọa an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ THỬ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
CỦA CHẾ PHẨM TỌA AN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌCDƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ THỬ MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
CỦA CHẾ PHẨM TỌA AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:

1. PGS.TS Phùng Hòa Bình
2. DS. Nguyễn Thị Hải Yến
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dược học cổ truyền
2. Bộ môn Dược lí


3. Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương

HÀ NỘI 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu khoa học, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo, các anh chị kĩ thuật viên, bạn bè, gia đình, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp “Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học chế
phẩm Tọa An”.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TSPhùng Hòa Bình, người thầy giáo đáng kính đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết để tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới DS. Nguyễn Thị Hải Yến đã nhiệt
tình hướng dẫn, trao đổi, giúp đỡ tôi trong qúa trình thực nghiệm.
Đồng thời, xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị kĩ thuật viên
thuộc Bộ môn Dược họa cổ truyền, Bộ môn Dược lực Trường Đại học Dược Hà
Nội, phòng Mỹ phẩm Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã khuyến khích, động
viên để tôi có được kết quả hôm nay.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Ngọc







MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1. Đại cương về bệnh trĩ 2
1.1.1. Định nghĩa 2
1.1.2. Phân loại 2
1.1.3. Nguyên nhân 3
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh 3
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng 4
1.1.6. Điều trị bệnh trĩ 4
1.2. Tóm tắt về chế phẩm Tọa An 6
1.2.1. Nguồn gốc thành phần chế phẩm Tọa An 6
1.2.2. Tóm tắt thông tin các vị thuốc trong chế phẩm 6
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Nguyên vật liệu, phương tiện 20
2.1.1. Nguyên liệu 20
2.1.2. Phương tiện 20
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.2.1. Xác định tính đúng của các vị thuốc 21
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm TA 21
2.2.3. Thử tác dụng dược lý 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3.1. Xác định tính đúng các vị dược liệu 21
2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm Tọa An 22
2.3.3. Thử tác dụng dược lý 23
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN 26
3.1. Thực nghiệm, kết quả 26
3.1.1. Xác định tính đúng các vị thuốc 26
3.1.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm Tọa An 37



3.1.3. Thử tác dụng dược lý 51
3.2. Bàn luận 54
3.2.1. Xác định đúng của các vị thuốc 54
3.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học chế phẩm 54
3.2.3. Thử tác dụng dược lý 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
1. Kết luận 56
2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC













DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AND: Acid deoxyribo nucleic
cAMP: AMP vòng.
cGMP: GMP vòng
BuOH: n – Buthanol

Cyt P450: Cytochrom P450
DĐVN IV: Dược điển Việt Nam IV
DĐT
Q
: Được điển Trung
Q
uốc
MeOH: Methanol
EtOAc: Ethyl Acetat
EtOH: Ethanol
MIC: Nồng độ ức chế tối thiểu
NC: Nghiên cứu
SKLM: Sắc lí lớp mỏng
TA: Tọa An
TB: Trung bình
TBD: trắc bách diệp
TM: hăng ma
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Thuốc thử
TTM: Tiêm tĩnh mạch
VĐ: Vừng đen
HH: Hòe hoa
DC: Diếp cá
ĐC: Đối chiếu
HK: Hoàng kì
dd: Dung dịch
HPLC: High Performance Liuid Chromatography
HIV: Human Immuno-deficiency Virus
HVS: Herpes Virus Simplex
ED

50
: Effective dose for 50 percent of the group
MTT: 3-(4,5-dimethylthiazol)-2-yl-2,5-diphenyltetrazolium
ACN: Aceton nitril





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả định tính Tọa An và thăng ma bằng phản ứng hóa học 38
Bảng 3.2. Kết quả sắc kí so sánh TA, DC,quercetin 39
Bảng 3.3. Kết quả sắc kí so sánhTA, TBD, quercetin 41
Bảng 3.4. Kết quả sắc kí so sánh TA, TM 42
Bảng 3.5. Kết quảsắc kí so sánh TA, HH, rutin 44
Bảng 3.6. Kết quả sắc kí so sánh TA, HK, astragalosid IV 45
Bảng 3.7. Kết quả sắc kí so sánh TA,VĐ 46
Bảng 3.8. Hàm lượng cắn phân đoạn EtOAc chế phẩm TA theo khối lượng…… 47
Bảng 3.9. Thành phần pha động định lượng đồng rutin, quercetin bằng HPLC 49
Bảng 3.10. Tính thích hợp hệ thống HPLC với rutin 49
Bảng 3.11. Tính thích hợp hệ thống HPLC với quercetin 50
Bảng 3.12. Hàm lượng rutin trong chế phẩm TA 50
Bảng 3.13 : Hàm lượng quercitin trong chế phẩm TA 50
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của TA đến thời gian chảy máu đuôi chuột 51
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của TA đến độ phù chân chuột 53










DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Giải phẫu vị trí trĩ 2
Hình 2.1. Qui trình thí nghiệm tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù bàn
chân chuột 25
Hình 3.1. Ảnh dược liệu diếp cá 26
Hình 3.2. Ảnh đặc điểm bột diếp cá 26
Hình 3.3. Ảnh dược liệu trắc bách diệp 27
Hình 3.4. Ảnh đặc điểm bột trắc bách diệp 28
Hình 3.5. Ảnh dược liệu thăng ma 28
Hình 3.6. Ảnh đặc điểm bột thăng ma 29
Hình 3.7. Ảnh dược liệu Hòe hoa 33
Hình 3.8. Ảnh đặc điểm bột Hòe hoa 34
Hình 3.9. Ảnh dược liệu Hoàng kỳ 35
Hình 3.10. Ảnh đặc điểm bột Hoàng kỳ 35
Hình 3.11. Ảnh dược liệu Vừng đen 36
Hình 3.12.Ảnh đặc điểm bột Vừng đen 36
Hình 3.13. Ảnh sắc kí so sánh TA, DC, ĐC quercetin (λ = 254 nm) 39
Hình 3.14. Ảnh sắc kí so sánh TA, TBD, ĐC quercetin (λ = 366 nm) 41
Hình 3.15. Ảnh sắc kí so sánh TA và TM (λ = 366 nm) 42
Hình 3.16. Ảnh sắc kí so sánh TA, HH, rutin (λ = 366 nm ) 44
Hình 3.17. Ảnh sắc kí so sánh Hoàng kỳ, TA và ĐC astragalosid IV hiện màu 45
Hình 3. 18. Ảnh sắc kí so sánh TA và VĐ (λ = 366 nm) 46
Hình 3.19. Ảnh hưởng của Toạ an đến thời gian chảy máu đuôi chuột 52
Hình 3.20.Ảnh hưởng của Tọa An đến độ phù chân chuột 52







1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá là một trong năm nước hàng
đầu trên thế giới có hệ thống y học cổ truyền phát triển lâu đời và đóng góp tích cực
vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từ năm 1955, chủ tịch Hồ Chí Minh đã
định hướng phát triển nghành y tế Việt Nam theo hướng hiện đại, khoa học, kết hợp
chặt chẽ giữa cổ truyền và hiện đại, tận dụng triệt để nguồn dược liệu phong phú,
dồi dào và các kinh nghiệm chữa bệnh lâu đời. Nhiều bài thuốc, phương pháp trị
liệu của Y học cổ truyền đã được nghiên cứu, phát triển để phục vụ công tác phòng
bệnh, chữa bệnh, nâng cao sức khỏe người bệnh.
Tọa An là chế phẩm hỗ trợ điều trị trĩ được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu
hành, sản xuất bởi công ty TNHH Giai Cảnh. Sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.
Công thức Tọa An dựa trên bài thuốc gia truyền. Song, Tọa An chưa có bằng chứng
về tác dụng trên thực nghiệm khoa học. Mặt khác, nhu cầu của công ty Giai Cảnh là
xây dựng tiêu chuẩn của sản phẩm nhằm đảm bảo tính ổn định. Vì vậy, chúng tôi
thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và thử một số tác dụng dược
lý của chế phẩm Tọa An” nhằm mục tiêu kiểm định các thành phần hóa học và thử
một số tác dụng dược lý của chế phẩm Tọa An.
Để đạt được mục tiêu đó, khóa luận đã tiến hành các nội dung sau:
- Xác định tính đúng các dược liệu trong thành phần chế phẩm Tọa An.
- Nghiên cứu thành phần hóa học của chế phẩm Tọa An.
- Thử một số tác dụng dược lý liên quan tới tác dụng điều trị của chế phẩm: tác
dụng cầm máu và tác dụng chống viêm cấp.









2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh trĩ
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh trĩ, hay còn gọi là bệnh lòi dom (theo dân gian), là bệnh được tạo thành
do giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ (hay sự phình tĩnh mạch) ở mô xung
quanh hậu môn; là bệnh rất phổ biến, đứng hàng đầu trong các bệnh lý về vùng hậu
môn phải nhập viện [1],[5],[15].
1.1.2. Phân loại
Bệnh trĩ là sự phồng lớn của một hay nhiều tĩnh mạch thuộc hệ thống tĩnh
mạch trĩ trên hoặc tĩnh mạch trĩ dưới. Dựa vào đặc điểm này, có thể phân loại bệnh
trĩ thành trĩ nội, trĩ ngoại hay trĩ hỗn hợp [1], [15].
 Trĩ nội: Các xoang tĩnh mạch trĩ trên
phồng to, trĩ được hình thành ở trên
đường lược,thường nằm trong ống hậu
môn và khi phình lớn sẽ sa ra ngoài. Trĩ
nội được phân chia làm 4 cấp độ:
- Trĩ nội độ1: Các búi trĩ nằm hoàn toàn
trong ống hậu môn, thường chỉ có biểu
hiện đau rát và ra máu.

Hình 1.1. Giải phẫu vị trí trĩ
- Trĩ nội độ 2: Búi trĩ thập thò ở hậu môn khi đi đại tiện, sau đó tự co vào trong
ống hậu môn.
- Trĩ nội độ 3: Búi trĩ sa hẳn ra ngoài sau khi đại tiện và không tự co vào trong ống

hậu môn mà phải dùng tay đẩy búi trĩ mới vào trong được.
- Trĩ nội độ 4: Bũi trĩ sa ra ngoài hậu môn và thường trực ở bên ngoài, dùng tay
đẩy nhưng không vào được hoặc vào sau đó lại sa ra ngay.
 Trĩ ngoại: Các xoang tĩnh mạch trĩ dưới phồng to, trĩ được hình thành ở
dướiđường lược ở phía ngoài hậu môn (ngay rìa hậu môn). Khác với trĩ nội là hình
thành trong ống hậu môn rồi mới sa ra ngoài.



3
 Trĩ hỗn hợp: Tức là trên cùng một bệnh nhân xuất hiện cả trĩ nội và trĩ ngoại.
Thông thường, khi diễn tiến lâu ngày, phần trĩ nội và phần trĩ ngoại sẽ liên kết với
nhau, tạo thành trĩ hỗn hợp.
1.1.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh trĩ chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn. Những yếu tố
sau đây được coi như là những điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh:
- Táo bón kinh niên: Những bệnh nhân này mỗi khi đi cầu rặn nhiều, khi rặn áp lực
trong lòng ống hậu môn tăng lên gấp 10 lần. Táo bón lâu ngày làm xuất hiện các búi
trĩ. Các búi trĩ dần dần to lên và khi to quá sẽ sa ra ngoài.
- Hội chứng lỵ: Những bệnh nhân bị bệnh lỵ mỗi ngày đại tiện nhiều lần, mỗi lần
đại tiện phải rặn nhiều làm tăng áp lực trong ổ bụng.
- Tăng áp lực ổ bụng: Những bệnh nhân viêm phế quản mạn tính, những bệnh
nhân giãn phế quản, phải ho nhiều, những người làm lao động nặng như khuân
vác làm tăng áp lực trong ổ bụng, dễ dàng cho bệnh trĩ xuất hiện.
- Tư thế đứng: Khi nghiên cứu áp lực tĩnh mạch trĩ, người ta ghi nhận áp lực tĩnh
mạch trĩ là 25cm H
2
O ở tư thế nằm, tăng vọt lên 75cm H
2
O ở tư thế đứng. Vì vậy, tỉ

lệ mắc bệnh trĩ cao hơn ở người phải đứng lâu, ngồi nhiều, ít đi lại như thư ký bàn
giấy, nhân viên bán hàng, thợ may
- U bướu hậu môn trực tràng và vùng chung quanh: Ung thư trực tràng, u bướu
vùng tiểu khung, thai nhiều tháng… khi to có thể chèn ép và cản trở đường về tĩnh
mạch hồi lưu làm cho các đám rối trĩ căng phồng lên tạo thành bệnh trĩ. Trong
những trường hợp này, trĩ được tạo nên do những nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nên
được gọi là trĩ triệu chứng, khi điều trị ta phải điều trị nguyên nhân chứ không trị
như bệnh trĩ.
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
- Theo thuyết cơ học:Cho rằng đám rối tĩnh mạch nằm ở mặt phẳng sâu của lớp
dưới niêm mạc được giữ tại chỗ bởi các sợi cơ có tính chất đàn hồi. Khi có hiện
tượng thoái hoá keo thì các dải này trùng nhẽo, và nếu áp lực trong xoang bụng tăng



4
lên do táo bón hoặc do rối loạn đại tiện thì các búi trĩ nội căng phồng lên. Lúc đầu
các búi trĩ còn nằm trong lòng hậu môn nhưng khi các dải treo đứt hẳn thì chúng sa
ra ngoài hậu môn.
- Thuyết huyết động học: Cho rằng trong lớp dưới niêm mạc của phần thấp trực
tràng và của ống hậu môn có rất nhiều khoang mạch. Vách các khoang này có chỗ
dày chỗ mỏng tạo nên tổ chức hang. Ở đây có sự thông nối giữa động mạch và tĩnh
mạch. Hiện tượng chảy máu trong bệnh trĩ là do các rối loạn tuần hoàn tại chỗ của
chính các mạch máu thông nối này
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng
- Chảy máu: Là triệu chứng có sớm nhất và cũng là triệu chứng thường gặp nhất.
hình thức chảy máu rất khác nhau, lúc đầu chảy máu kín đáo về sau mỗi khi đại tiện
phải rặn do táo bón thì máu chảy thành giọt hoặc thành tia. Khi nặng bệnh nhân
ngồi xổm, đi lại nhiều cũng chảy máu thậm chí đại tiện ra máu cục do máu từ búi trĩ
chảy vào trong bóng trực tràng và đọng ở đó.

- Đau: Hiện tượng đau thường gặp trong các trường hợp tắc mạch, nứt hậu môn,
đặc biệt khi đại tiện. Cũng có thể gặp khi có ổ áp xe đi kèm khu trú dưới lớp niêm
mạc hậu môn. Khi trĩ sa ra ngoài và phù nề, búi trĩ có thể sưng khá to và mắc nghẹt
không thể đẩy lên được.
- Sa trĩ: Trĩ nội lúc đầu khu trú hoàn toàn bên trong hậu môn, khi to lên thì sa
xuống nằm ngoài hậu môn.
1.1.6. Điều trị bệnh trĩ
Trĩ là một trạng thái sinh lý bình thường, chỉ khi nào có sự mất điều chỉnh mới
trở thành bệnh lý. Điều trị trĩ khi bệnh nhân có những triệu chứng khó chịu, đau
đớn, ngứa, sưng, chảy nước hay chảy máu. Vì vậy, điều trị trĩ chủ yếu là điều trị các
triệu chứng [7].
1.1.6.1.Điều trị trĩ nội
 Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn cần bổ sung nhiều chất xơ.
 Thuốc dùng toàn thân:
- Dùng thuốc làm bền thành mạch ngăn cản chảy máu: thuốc chứa vitamin PP,



5
các flavonoid, rutin [7], [15].
- Dùng thuốc giảm đau, tốt nhất là dùng giảm đau bằng paracetamol, không dùng
giảm đau opioid vì có thể gây táo bón.
- Khi trĩ có viêm, phù nề hay tắc mạch thì dùng các thuốc chống viêm: Cả
corticoid và chống viêm không steroid hay enzym chống viêm như
alphachymotrypsin…
- Dùng thuốc nhuận tràng nếu có táo bón: Thuốc nhuận tràng thường dùng là
nhuận tràng có tác dụng làm mềm phân, ngoài ra nhuận tràng thẩm thấu cũng có thể
dùng.
 Thuốc dùng tại chỗ
Có thểdùng thuốc bôi ngoài để giảm các triệu chứng, các thuốc bôi ngoài

thường dùng gồmcác thuốc [7], [15], [23]:
- Thuốc tê, giảm đau: Để giảm đau, ngứa bỏng rát, khó chịu, kích ứng ở xung
quanh hậu môn: benzocain 5-20%, pramoxin 1%, dibucain 0.25-1%, tetracain 0.5-
1% lidocain 2-5% Tác dụng không mong muốn có thể gặp là phản ứng quá mẫn
với bỏng và ngứa.Ngoài ra có thể dùng menthol, campho để giảm đau, giảm ngứa.
- Thuốc co mạch: để giảm chảy máu, thuốc cũng làm giảm ngứa và viêm tạm thời:
Dung dịch ephedrin sulfat 0.1-0.125%, phenylephrin HCl 0.25%, epinephrin HCl
0.005 – 0.1%. Các thuốc này chống chỉ định dùng cho bệnh tim mạch, tăng huyết
áp, cường giáp, tiểu đường, phì đại tuyến tiền liệt.
- Chất bảo vệ: Tạo hàng rào vật lý để bảo vệ da, niêm mạc tạm thời giảm ngứa,
khó chịu, bỏng rát. Đồng thời ngăn kích ứng các mô ở trực tràng – hậu môn và sự
mất nước ở lớp sừng biểu bì.
Chất hấp phụ: Hút các chất dịch, chất bài tiết trên da hay niêm mạc.
Chất bôi trơn, làm dịu, làm mềm: Kết hợp với nước tạo chất keo để bảo vệ da hoặc
là các chất dầu bôi trơn hoặc làm mềm da.
Một số chất khác hay được kết hợp do tính chất làm dịu hoặc làm săn niêm mạch
như: một số muối bismuth, kẽm oxid, resorcinol, bôm Peru, cao cây kim mai.



6
- Thuốc chống viêm tại chỗ: Có thể dùng cáccorticosteroid như; hydrocortison
0.25-1% để giảm viêm, giảm ngứa…, các chất kết hợp này chỉ có tác dụng ngắn
hạn.
- Dùng kháng sinh tại chỗ nếu có nhiễm khuẩn: Neomycin, framycetin…
- Thuốc làm lành vết thương: Thuốc kích thích sự làm lành vết thương hoặc tái tạo
mô quanh trực tràng hậu môn.
- Tiêm thuốc làm xơ: Tiêm dầu phenol hoặc polidocanol vào chân búi trĩ để gây
xơ hoá làm búi trĩ teo nhỏ lại.
- Thắt trĩ: Nhằm gây thiếu máu nuôi dưỡng, búi trĩ sẽ hoại tử và rụng đi.

- Các phương pháp khác: Đốt điện, chiếu tia, phương pháp lạnh [15].
1.1.6.2. Điều trị trĩ ngoại
Trĩ ngoại có huyết khối phải dùng phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ.
1.2. Tóm tắt về chế phẩm Tọa An
1.2.1. Nguồn gốc, thành phần chế phẩm Tọa An
Tọa An là sảnphẩm hỗ trợ điều trị bệnh trĩ được sản xuất và phân phối bởi
công ty TNHHGiai Cảnh.
- Thành phần trong mỗi viên gồmcao khô: Diếp cá 20%; Trắc bách diệp 20%;
Thăng ma 20%; Hòe hoa10%; Hoàng kỳ10%; Vừng đen20%.
- Khối lượng viên: 550 mg.
- Quy cách đóng gói: Viên nang màu đỏ sậm, đóng gói vỉ 10 viên, hộp 6 vỉ.
- Số ĐK: 289/2011/ YT – CNTC.
- Công năng: Bổ khí, chỉ huyết, nhuận tràng.
- Chủ trị: Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ. Thích hợp cho người bị trĩ, sa búi trĩ, đau rát hậu
môn do trĩ, táo bón.
1.2.2. Tóm tăt thông tin các vị thuốc trong chế phẩm
1.2.2.1.Diếp cá(Ngư tinh thảo)



7
Vị thuốc là bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Diếp cá (Houttuynia
cordata Thunb.), họ Lá giấp (Saururaceae)[10], [17], [30].
a) Phân bố
Lục địạ châu Á, từ Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, đến Việt Nam¸Lào và các
nước Đông Nam Á khác. Ở nước ta, cây mọc hoang ở khắp nơi ẩm thấp[6] [19].
b) Thành phần hóa học
- Các flavonoid: Afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin[6],[8],
[17],[19],[28], [30].
- Tinh dầu: Thành phần chủ yếu là aldehyd và dẫn xuất nhóm ceton như methyl-n-

nonyl ceton, l-decanal, l- dodecanal, 3oxododecanal. Nhóm terpen: bao gồm
camphen, myrcen, α-pinen, limonen, linalol…Ngoài ra còn chứa acid caprinic,
laurinaldehyd, benzamid, acidhexadecanoid, acid decanoic, acid palmetic, lipid và
vitamin K …[6], [17], [19], [28], [30].
- Alcaloid : Cordalin[6], [17], [19], [28].
- Ngoài ra còn có nhiều chất khác : N – ( 4-hydroxystyryl)-benzamid, aristolactam,
alcaloid nhân pyridin, 1,3,5-tridecanonylbenzen[6], [17], [19], [28].
c) Tác dụng dược lý
- Kháng virus do tác dụng của quercitrin và tinh dầu(không có decanonyl
acetaldehyd). Tinh dầu ức chế được trực tiếp các virus là: Virus gây Herpes chủng
1, virus gây bệnh cúm và virus HIV chủng 1 ở người.Thử nghiệm đo màu MTT cho
thấy, dịch chiết diếp cá toàn phần trong nước nóng có tác dụng ức chế HVS đáng kể
ở nồng độ 250 mg/ml (10.2% HVS-1, p< 0.05; 32.9% cho HVS-2,
p< 0.005). ED
50
với HVS-1 và HVS-2 của dịch chiết diếp cá là 822.4mg/ml và
362.5 mcg/ml[17], [24],[30].
- Kháng khuẩn do tác dụng của decanonyl acetaldehyd: Dịch chiết diếp cá nồng độ
1/40có tác dụng ức chế mạnh nhiều chủng vi khuẩn nhưStreptococcus aureus,
Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Staphylococcus aureus [17], [19],[29], [30],
[33], [34].



8
- Tác dụng chống viêm: Dịch chiết cloroform, dịch chiết nước, dịch chiết cồn, dịch
chiết BuOH của diếp cá đều có tác dụng chống viêm trên chuột cống được gây viêm
bằng Xylen. Dịch chiết nước cho tác dụng tốt hơn dịch chiết cồn, dịch chiết dược
liệu tươi tốt hơn dịch chiết dược liệu khô.Thử nghiệm trên chuột lang cho
thấy,quercitrin phân lập từ diếp cá ở mức liều50, 100, và 200 mg/kg đường uống có

tác dụng ức chế phù trên chân chuột được gây phù bởi carrageenin, dextran,
histamin, serotonin, bradykinin [29], [35], [36], [42].
- Lợi tiểu do hoạt chất quercitrin: Dung dịch flavonoid toàn phần nồng độ 1mg/ml
ức chế hoạt tính men polyphenoloxydase huyết thanh người bình thường mức
13.5%, nồng độ 5mg/ml ức chế 50% hoạt tính men này[9], [17], [19], [28], [29].
- Ức chế thần kinh trung ương: Nước sắc, tiêm dưới da và phúc mạc chuột nhắt
trắng, có tác dụng ức chế vận động tự giác, kéo dài thời gian gây ngủ của thuốc ngủ
barbiturat, ức chế co giật do srtychnin. Tiêm tĩnh mạch mèo làm biến đổi về điện
não đồ tương ứng trạng thái an thần[17], [19].
- Tác dụng chống đái tháo đường: Dịch chiết diếp cá có tác dụng chống đái tháo
đường trong thử nghiệm trên chuột đái tháo đường gây ra bởi Streptozotocin [45].
- Tác dụng làm bền thành mạch do rutin, quercitrin đã được chứng minh[17].
- Dẫn chất của dioxyflavonon (3-4 dioxyflavonol) có tính chất của rutin: Tăng sức
chịu đựng của vi ti huyết quản làm cho huyết quản khó đứt vỡ (Nhật chí dược –
1951) [13].
- Ức chế histamin và acetylcholin thể hiện trên sự giảm độ co thắt cơ trơn ruột cô
lập[19].
- Chống dị ứng: Dịch chiết diếp cá có tác dụng ức chế phản ứng dị ứng trên chuột.
Thí nghiệm về tác dụng của nọc rắn hổ mang gây vỡ dưỡng bào và giải phóng
histamin và một số chất trung gian hóa học khác cho thấy có mối liên quan giữa tác
dụng chống nọc rắn độc và tác dụng chống dị ứng của diếp cá[19],[41].
- Kích thích dạ, gây phồng do cordalin [13].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị chua cay, hơi có độc, hơi lạnh, quy kinh phế [6], [10],[13], [18], [19].



9
e) Công năng
Thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, sát trùng[10], [13], [18], [19], [30].

f) Chủ trị
Táo bón, trĩ, mụn nhọt, lở ngứa, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau
mắt đỏ hoặc đau mắt do nhiễm trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, kiết lỵ, bí tiểu tiện,
kinh nguyệt không đều, sốt rét[6],[10], [13], [18], [19], [29].
g) Liều dùng
Ngày dùng 6 – 12g [6] [13].
1.2.2.2. Trắc bách diệp
Vị thuốc là cành và lá đã phơi hay sấy khô của cây Trắc bá (Platycladus orientalis
(L.) Franco), họ Hoàng đàn (Cupressaceae)[6], [10], [13], [20].
a) Phân bố
Phân bố chủ yếu từ Bắc Mỹ tới Đông Bắc Á. Ở Việt Nam, cây được trồng khắp nơi
để làm cành và làm thuốc[6], [20].
b) Thành phần hóa học
- Lá trắc bách diệp chứa tinh dầu (0.6 – 1%), flavonoid, lipid và acid hữu cơ [6],
[20].
+ Tinh dầu có thành phần chủ yếu gồm fenchon, campho, borneol acetat,
terpincol [6], [20].
+ Flavonoid: quercetin, myricetin,hinokiflavon, amentoflavon [6], [20].
- Phần sáp sau khi xà phòng hóa chứa 81% acid hữu cơ, chủ yếu gồm các acid
juniperic, acid sabinic và 17% hexadecane-1,16- diol. Các acid hữu cơ ở dạng
estolide [6], [20].
c) Tác dụng dược lý
- Cầm máu: Thí nghiệm in vivo trên chó và thỏ thấy nước sắc trắc bách diệp có tác
dụng giống như vitamin K: Làm giảm thời gian Quick, tức làm tăng tỷ lệ
prothrombin trong máu sau khi đã dùng thuốc chống đông máu. Trong thử nghiệm



10
lâm sàng một bài thuốc có chứa trắc bách diệp ở 66 bênh nhân trĩ chảy máu, có

92.4% bênh nhân cầm máuhoàn toàn, 4.6% giảm chảy máu [13], [20], [29].
- Ức chế in vitro một số chủng vi khuẩn, siêu vi khuẩn[20].
- Tác dụng trên thành mạch máu cô lập (phương pháp Kravkov): Tiến hành thí
nghiệm trên thỏ chừng 2kg. Dùng dung dịch 100% trắc bách diệp sao vàng đen, pha
loãng với nước Ringer để cho chảy qua tai thỏ. Nồng độ 0.2%, 0.5%, 0.8%, 1% đều
có tác dụng co mạch. Nồng độ 5% - 10% có tác dụng giãn mạch[13], [20].
- Tác dụng cải thiện sự suy giảm của qúa trình thu nhận của trí nhớ trên chuột nhắt
trắng liều 250 và 500 mg/kg/ngày [20].
- Ức chế mạnh sự gắn của các yếu tố hoạt hóa tiểu cầu vào tiểu cầu thỏ [20].
- Tác dụng trên tử cung: Trên tử cung cô lập thỏ thấy nhịp độ co bóp của tử cung
mau hơn, biên độ rất cao so với bình thường. Tác dụng rõ rệt nhất ở mức liều 1%.
Với nồng độ 5%, trương lực co bóp mạnh nhất[13].
- Độc tính: Đã thử nghiệm nước sắc trắc bách diệp sao vàng đen trên thỏ, khỉ và
chuột lang, thấy: Với thỏ liều 100g/kg một lần, thỏ không chết sau 4 ngày theo dõi.
Với liều 30g/kg không làm chết, sau nửa tháng theo dõi (dung dịch 200%). Với
chuột lang, liều 64g/kg (dung dịch 400%) không thấy chết[13].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị đắng chát, hơi hàn, quy kinh phế, can, đại tràng[6], [10], [13], [20].
e) Công năng
Lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt[6], [10], [13], [20].
f) Chủ trị
Ho ra máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung, rong kinh. Còn dùng
làm thuốc chữa lị, sốt.Trong Đông y, trắc bách diệp được dùng làm thuốc cầm máu
dưới dạng thán sao( sao cháy) [6], [10], [13], [20], [29].
g) Liều dùng
Ngày dùng 6 – 12 g [10], [13], [20].
h) Kiêng kị
Không nên dùng cho người đi ngoài phân lỏng, nhiều đờm[6], [13].




11
1.2.2.3.
Thăng ma

Vị thuốc là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đại tam diệp Thăng ma (Cimicifuga
heracleifolia Kom.), Hưng an Thăng ma (Cimicifuga dahurica (Turcz) Maxim.),
hoặc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae)[10].
a) Phân bố
Vị thuốc được nhập khẩu từ Trung Quốc. Các vị thăng ma thường gặp là:
- Bắc thang ma: là thân rễ khô của cây bắc thăng ma hay đông bắc thăng ma
(Cimifuga dahurica Maxim), họ Mao lương (Ranunculaceae)[13], [20].
- Thiên thăng ma: là thân rễ khô của cây đại tam diệp thăng ma(Cimifuga
heracleifolia Komar), họ Mao lương (Ranunculaceae) [13], [20].
- Tây thăng ma: là thân rễ khô cuả cây thăng ma(Cimifuga foetida L.), họ Mao
lương (Ranunculaceae) [13], [20].
- Quảng Đông thăng ma: là thân rễ khô của cây thăng ma (Serratula sinensis S.
Moore.), họ Cúc (Asteraceae) [13], [20].
b) Thành phần hóa học
- Thành phần chủ yếu là các triterpen, bao gồm cimigenol, cimigenol 3- O-β- D-
xylopyranoid, dahurinol, acid isoferulic Hàm lượng triterpen trong thăng malà
khoảng 4.3%[20],[30].
- Các phenolic glycoside: isocimifugamid, cimidahurin và cimidahurinin [20],
[30].
- Các hợp chất furochromon như: visamminol, visnagin, norvisnagin[20], [30].
c) Tác dụng dược lý
- Tác dụng trên cơ trơn: Visamminol và visnagin có tác dụng chống co thắt trên
hỗng tràng cô lập chuột lang[20].
- Tác dụng lên chuyển hóa lipid: Làm giảm nồng độ cholesterol và triglycerid trên
chuột cống trắng có tăng lypid máu gây ra bởi vitamin D và cholesterol [20].

- Tác dụng hạ đường huyết: Acid isoferulic có tác dụng chống tăng đường huyết
invivo[20].
- Điều trị sa sinh dục [20].



12
- Tác dụng trên gan: 3-O-β-D-xylopyranoid có tác dụng dự phòng tổn thương
gan[20].
- Độ độc: Chuột TTM ximitin liều 100mg không thấy trúng độc. Người uống quá
liều thấy đầu choáng mắt hoa, mạch và hơi thở giảm, kích thích dạ dày, nôn mửa,
nặng có thể gây choáng váng, nhức đầu, suy nhược, phát cuồng nhẹ[13].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị ngọt cay, hơi đắng, tính bình, hơi độc, quy vào 4 kinh: tỳ, vị, phế, đại tràng [13],
[20].
e) Công năng
Thanh nhiệt, giải độc, tán phong, thăng dương [6] [20].
f) Chủ trị
Chữa đau nhức răng, loét họng, sốt rét, nhức đầu, ban sởi, đậu mùa, bạch đới, băng
huyết, sa tử cung [6], [20],[29].
g) Liều dùng
Ngày dùng 4 – 10 g[13].
h) Kiêng kị
Hen suyễn, ho nấc, nôn ọe, hỏa bốc nhức đầu [20].
1.2.2.4. Hòe hoa
Vị thuốc là nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hoè (Styphnolobium
japonicum (L.) Schott, Syn. Sophora japonica L.), họ Đậu (Fabaceae) [3], [10],
[12].
a) Phân bố
Chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, hòe được trồng nhiều ở các

tỉnh Thái Bình, Nghệ An, Hải Phòng, Hà Nam, Lai Châu [6],
[16],
[19].
b) Thành phần hóa học
- Thành phần chính là rutin, hàm lượng từ 6 – 30%, có thể lên tới 34%. Rutin là
một loại glucozid, khi thủy phân sẽ cho quercetin, glucoza và ramnoza[6], [10],[13],
[19], [29].
- Còn có betulin, sophorin A, sophorin B và sophorin C[6], [13], [19].



13
c) Tác dụng dược lý
- Tăng cường sức đề kháng, giảm tính thấm của mao mạch, hồi phục tính đàn hồi
của mao mạch đã tổn thương do tác dụng của rutin và quercetin.Trên thỏ thí
nghiệm, rutin TTM liều 1 mg/kg làm chậm sự khuếch tán của các chất màu (xanh
trypan, xanh evans ) vào tổ chức dưới da khi chúng được TTM [2], [13], [19],[29].
- Tác dụng chống viêm: Thí nghiệm trên chuột cống trắng cho thấy, rutin và
quercetin có tác dụng ức chế phù chân chuột do albumin, histamin, serotonin, và
sưng khớp khuỷu do men hyaluronidase. Trên thỏ được gây mẫn cảm, rutin TTM
giúp phòng ngừa viêm da dị ứng và hiện tượng Arthus. Trên chó đã gây viêm tắc
tĩnh mạch, rutin có tác dụng thúc đẩy quá trình hồi phục bệnh[19], [30].
- Tác dụng bảo vệ cơ thể chống chiếu xạ: Chuột nhắt trắng tiêm dưới da rutin liều
2 mg/kg có tác dụng giảm tỉ lệ tử vong khi bị chiếu xạ[19].
- Tác dụng hạ huyết áp: Dịch chiết nụ hòe hoa TTM trên chó đã gây mê có tác
dụng hạ huyết áp rõ rệt. Trên chuột cống trắng cao huyết áp di truyền, rutin TTM
liều 1 mg/kg có tác dụng hạ huyết áp [13], [19], [29].
- Tác dụng hạ cholesterol máu: Quercetin tiêm dưới da liều 10mg/kg cho chuột
cống trắng đã được gây cholesterol máu tăng caobằng cách trộn vào thức ăn hằng
ngày cholesterol 30mg/kg và 6-methylthiouracil 90 mg/kg giúp hạ cholesterol máu,

đồng thời có tác dụng điều trị và phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch thực nghiệm
[19], [29], [32].
- Tác dụng cầm máu:Hòe hoa sao cháy và nước sắc hòe hoa, tiêm xoang bụng liều
9g/kg có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu.Nụ hoa hòe sao cháy nhiệt độ 190 –
195
o
C thể hiện tác dụng mạnh nhất[19], [29], [30].
- Tác dụng trên tim: Trên tiêu bản tim ếch cô lập, quercetin thể hiện tác dụng
cường tim. Trên tim ếch cô lập, dung dịch quercetin nồng độ 50 – 100 µmol/l làm
hàm lượng cAMP tăng 40%, hàm lượng cGMP không thay đổi.Quercetin còn có tác
dụng giãn mạch vành, cải thiện tuần hoàn tim. Trên mô hình gây thiếu máu cơ tim
thực nghiệm, quercetin TTM liều 10 ml/kg dung dịch nồng độ 0.5 mmol/l làm giảm



14
thời gian xuất hiện rối loạn nhịp tim, hạ thấp hàm lượng MDA trong tổ chức
tim[13],[19],[30].
- Bảo vệ gan: Thí nghiệm trên chuột cống trắng, dùng carbon tetraclorid gây tổn
thương gan thì hoạt động của men Cyt P450 bị ức chế, dùng rutin đường dạ dày liều
100 mg/kg có tác dụng kích hoạt trở lại men này [19], [30].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị đắng nhạt, hơi hàn, vào hai kinh can và đại tràng[6], [10], [12],[18], [19].
e) Công năng
Thu liễm, thanh nhiệt bình can, thanh phế chống viêm, lương huyết, chỉ huyết[10],
[12], [19].
f) Chủ trị
Dùng trong các trường hợp xuất huyết, đề phòng tai biến do mạch máu bị xơ vữa,
xuất huyết dưới da, xuất huyết võng mạc, trĩ chảy máu, xích bạch lỵ; Tăng huyết áp
thể nhẹ và vừa[10], [12], [18], [19], [29], [30].

g) Liều dùng
Ngày dùng 6 – 12g, có khi đến 20g[10], [12],[19], [30].
1.2.2.5. Hoàng kỳ
Vị thuốc là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus
membranaceus (Fisch.) Bge. var. mongholicus (Bge.) Hsiao, hoặc cây hoàng kỳ
Mạc Giáp (Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge.), họ Đậu (Fabaceae) [3], [10],
[14], [16], [21].
a) Phân bố
Trồng tương đối phổ biến ở Trung Quốc[6], [13], [19].
b) Thành phần hóa học
- Polysaccharid: saccharose, glucose, tinh bột, chất nhầy, gôm [6], [12],[19],[21],
[30].
- Saponin: có 9 astragalosid và isoastragalosid là astragalosid I, astragalosid II,
astragalosid III, astragalosid IV, astragalosid V, astragalosid VI, astragalosid VII,



15
isoastragalosid I, isoastragalosid II và 2 saponin kiểu olean: astragalosid VIII,
soyasaponin I[6], [12], [19], [21], [30].
- Cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin[6], [19], [21].
- Trong hoàng kỳ còn có selenium [13].
c) Tác dụng dược lý
- Tác dụng tăng cường miễn dịch: Hoàng kỳ có tác dụng hiệp đồng với interferon,
làm tăng khả năng đáp ứng của interferon đối với nhiễm virus, tăng khả năng thực
bào, tăng kháng thể.
+ Thử nghiệm in vitro: Polysaccharid nồng độ 10 mg/ml chiết từ hoàng kỳ làm
tăng khả năng thực bào của các đại thực bào và bạch cầu đa nhân. Tách tế bào
đơn nhân từ bệnh nhân ung thư ủ với polysaccharid hoàng kỳ sẽ làm tăng hoạt
tính miễn dịch, điều chỉnh lại chức năng tế bào T đã bị suy giảm.

+ Thử nghiệm in vivo: TTM polysaccharid hoàng kỳ khắc phục được sự ức chế
miễn dịch do cyclophosphamid ở chuột cống trắng. Nước sắc hoàng kỳ, cho
chuột cống trắng uống hằng ngày hoặc cách ngày trong 1 - 2 tuần làm tăng chức
năng thực bào của hệ lưới nội mô.
+ Nghiên cứu lâm sàng: Cao nước nóng hoàng kỳ, cho ngư
ời uống liều
15.6g/ người/ ngày trong 20 ngày làm tăng có ý nghĩa IgM, IgE, cAMP[6], [12],
[19], [21], [30].
- Tác dụng trên tim: Cao cồn hoàng kì làm tăng tính co bóp và biên độ co bóp của
tim ếch cô lập. Saponin hoàng kỳ làm tăng sức co cơ tim cô lập của chuột cống
trắng. Trên tế bào cơ tim, hoàng kỳ làm giảm điện thế nghỉ và tăng sức co. Trên
bệnh nhân bị đau thắt ngực, dùng hoàng kỳ có đối chiếu với lidocain và mexiletin
làm giảm VLP khoảng 10%[19].
- Tác dụng giãn mạch hạ huyết áp: TTM dịch chiết hoàng kì cho chó, mèo đã gây
mê hoặc thỏ không gây mê thấy giãn mạch và hạ huyết áp kéo dài. Hoàng kỳ còn có
tác dụng bảo vệ mao mạch, chống giãn, vỡ do chiếu xạ tia X [19], [30].
- Tác dụng lợi niệu: Nước sắc 0.5g/kg TTM chuột cống có tác dụng lợi niệu rõ rệt.
Liều 0.2g/kg cũng có tác dụng lợi niệu. Chó uống hoàng kỳ liều 0.5 – 4g/ kg, gây



16
lợi niệu. Thí nghiệm trên thỏ cũng cho tác dụng tương tự. Nếu cho uống kéo dài thì
những ngày sau hiệu quả không rõ rệt [13], [19].
- Tác dụng trên gan: Hoàng kỳ làm tăng sinh tổng hợp ADN, tăng tái sinh gan ở
chuột nhắt trắng đã cắt một phần gan. Hoàng kỳ có tác dụng bảo vệ gan, ngăn ngừa
sự giảm hàm lượng glycogen ở gan, làm tăng hàm lượng protein và albumin toàn
phần trong huyết thanh trên chuột nhắt trắng gây tổn thương gan bằng carbon
tetraclorid [19].
- Tác dụng chống viêm: Astramembrannin I chiết từ hoàng kỳ, TTM liều 0.5

mg/kg hoặc uống liều 50 mg/kg ức chế sự tăng tính thấm mạch ở chuột cống trắng.
Thuốccòn có tác dụng ức chế phù do carragenin ở chuột cống trắng[13], [19].
- Tác dụng trên hệ sinh dục: Hoàng kỳ có tác dụng kéo dài thời kỳ động dục của
chuột bạch, gây hưng phấn co bóp tử cung cô lập ở chuột cống có thai, nhưng lại ức
chế sự co bóp của ruột thỏ[13],[19].
- Tác dụng ức chế aldose reductase [19], [29].
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc hoàng kỳ 100% có tác dụng kháng các chủng vi
khuẩn lỵ Shigella, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, thương hàn,liên cầu khuẩn
dung huyết, phế cầu[6], [13],[19], [29].
- Độc tính: Hoàng kỳ có độc tính thấp. Cho chuột nhắt trắng uống liều 100g/kg, là
liều gấp 500 lần liều thường dùng cho người, không thấy có chuột chết, không có
biểu hiện tác dụng phụ có hại [19].
d) Tính, vị, quy kinh
Vị ngọt, tính ôn, vào hai kinh phế và tỳ[6], [12], [13], [19].
e) Công năng
Bổ khí trung tiêu, ích huyết, thăng dương, cố biểu liễm hãn, lợi niệu tiêu phù, trừ
tiêu khát, sinh tân dịch, Giải độc trừ mủ[12], [13], [14], [19].
f) Chủ trị
- Cơ thể suy nhược, chân tay vô lực, yếu hơi, chóng mặt, kém ăn, các bệnh sa
giáng tạng phủ, tử cung, trĩ, lỵ , tả lâu ngày; Huyết hư, thiếu máu, đặc biệt là thiếu
máu sau sốt rét; Ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm[12], [13], [14], [21].



17
- Được dùng sống để chữa đái tháo đường, đái đục, đái buốt, phù thũng, viêm thận
mạn, albumin niệu, lở loét, phong thấp, đau xương [6], [12], [19].
- Tẩm mật chữa suy nhược lâu ngày, ra nhiều mồ hôi[6], [19].
g) Liều dùng
Ngày dùng 6 - 12g dạng sống, 3 - 9g dạng sao tẩm, thuốc sắc hoặc cao [13], [19].

h) Kiêng kị
Không dùng cho người âm hư, máu nóng gầy khô, bốc hỏa, ù tai, chóng mặt, nhức
đầu, đái tháo đường, cao huyết áp, các bệnh ôn nhiệt, xuất huyết, viêm não, các loại
sưng viêm[6], [12].
1.2.2.6.
Vừng đen

Vị thuốc là hạt phơi khô của cây vừng đen (Sesamum indicum L.) thuộc họ Vừng
(Pedaliaceae) [14].
a)
Phân bố

Trồng ở vùng nhiệt đới châu Á, tại các tỉnh phía nam Trung Quốc, Ấn Độ,
Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Camphuchia [6], [20].
b) Thành phần hóa học
- Dầu vừng: 40-55%, màu vàng, gồm acid oleic, acid linoleic, acid myristic, acid
palmatic, acid stearic, acid arachidic, acid haxexadeconoic, sesamin sesamol. Trong
dầu vừng có chứa chất sesamin 0.25- 1% và sesamol khoảng 0.1%[6], [13], [20],
[31].
- Protein: 20- 22%, gồm α-globulin và β-globulin [6], [13], [20].
- Carbohydrat: glucose, sucrose, galactose, planteose, raffinose, pentosan, tinh bột
[6], [20], [31].
- Các lignan glycoside: matairesinol [6], [20].
- Các hợp chất triterpen: 3β-(cis-p-coumaroyloxy)-2α-23-dihydroxyl-urs-12-en-
28-oic acid, 3β-(trans-p-coumaroyloxy)-2α-23-dihydroxyl-urs-12-en-28-oic acid[6],
[20], [31].
- Thành phần vô cơ: Cu, Zn, Fe, Mn, Ca, Mg, Se, Mo [6], [20].
c) Tác dụng dược lý

×