Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương của công ty xây lắp điện xây dựng thủy lợi thăng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.55 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN VÀ XÂY
DỰNG THỦY LỢI THĂNG
BÌNH
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp điện Xây
dựng Thủy lợi Thăng Bình

1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, nhân văn của Công
ty
1.2.1. Điều kiện địa lý, tự
nhiên
1.2.2. Điều kiện về lao
động
1.2.3. Điều kiện về kinh
tế
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty Xây lắp điện Xây dựng thủy lợi Thăng
Bình
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh của Công
ty
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty
1.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ
phận
1.4.3. Tổ chức lao động trong Công
ty
1.5. Phương hướng hoạt động cuả Công ty trong tương
lai


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN XÂY DỰNG THĂNG BÌNH

5
6
7
7
10
10
11
13
13
14
16
17
19
20
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định

2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định
2.3.2. Phân tích tình hình biến động tài sản cố định của Công ty năm
2014
2.3.3. Phân tích kết cấu tài sản cố định của Công ty năm

2014
21
22
27
27
29
29
30
31
32
32
35
2.3.4. Phân tích hao mòn tài sản cố
định
2.3.5. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định của Công
ty
2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền
lương
2.4.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động trong
Công ty
2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao
động
2.4.3. Phân tích tình hình năng suất lao
động
2.4.4. Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương và tiền lương bình
quân
2.5. Phân tích giá thành sản phẩm, chi phí sản
xuất
2.5.1. Phân tích tình hình thực hiện chi
phí

2.5.2. Phân tích kết cấu chi
phí
2.5.3. Phân tích chi phí trên 1000 đồng doanh
thu
2.5.4. Phân tích giá
thành
2.6. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp
2.6.1. Phân tích chung tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
2.6.2. Phân tích chung tình hình tài chính qua báo cáo kết quả SX – KD
2.6.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
2.6.4. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
2.6.5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
KẾT LUẬN CHƯƠNG
2
36
38
39
40
40
41
42
43
44
52
53
56
61
66
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY XÂY

LẮP ĐIỆN XÂY DỰNG THỦY LỢI THĂNG
BÌNH
3.1. Căn cứ chọn đề
tài
3.1.1. Sự cần thiết của công tác hoàn thiện quy chế lương tại Công ty Xây lắp điện Xây
dựng thủy lợi Thăng Bình
3.1.2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.3. Cơ sở lý thuyết của đề tài
3.2. Thực trạng quy chế trả lương tại Công
ty
3.2.1. Những đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến quy chế trả lương
3.2.2. Thực trạng quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp điện Xây dựng thủy lợi Thăng
Bình
3.3. Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công
ty
3.3.1. Các biện pháp hoàn thiện quy chế trả lương và tổ
chức
3.3.2. Một số kiến
nghị
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN CHUNG LUẬN VĂN

TÀI LIỆU THAM
KHẢO
67
68
68
70
70

79
79
79
90
90
10
3
10
5
10
6
10
7
MỞ ĐẦU
Từ suy thoái kinh tế 2008, nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, Việt
Nam cũng bị ảnh hưởng lớn, các ngành kinh tế quốc dân trầm lắng, suy thoái. Tuy
nhiên trong mấy năm trở lại đây nền kinh tế nước ta đã có những khởi sắc, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dần phục hồi và phát triển mạnh. Ngành xây
dựng cũng vậy, là ngành chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng và chậm phục hồi, các
doanh nghiệp trong ngành đang khắc phục hậu quả của suy thoái và tìm ra phương
hướng phát triển cho doanh nghiệp để tạo nên vị thế trên thị trường, nhất là trong
giai đoạn này các dự án lớn hình thành, đồng thời cũng xuất hiện các đối thủ lớn cả
trong nước và nước ngoài.
Ra nhập ngành từ năm 2000 tuy nhiên với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hoạt động chủ yếu nội tỉnh và do nhiều nguyên nhân khác khiến Công ty Xây lắp
điện Xây dựng thủy lợi Thăng Bình chưa tạo nên dấu ấn của doanh nghiệp trên thị
trường, điều này càng gây thêm khó khăn trong việc phát triển doanh nghiệp nhất là
trong điều kiện của đất nước và điều kiện ngành hoạt động ngày nay. Một trong
những nguyên nhân lớn là vấn đề đào tạo, sử dụng và quản lý lao động của công ty
chưa quan tâm sâu sắc và được chặt chẽ, vấn đề lương thưởng, trợ cấp, phúc lợi cho

người lao động còn chưa tạo được tính rõ ràng, rành mạch và công bằng trong đội
ngũ công nhân viên. Từ những điều này, qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã
lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện quy chế trả lương trong công ty Xây lắp điện Xây dựng
thủy lợi Thăng Bình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Công ty Xây lắp điện Xây dựng thủy lợi Thăng Bình.
Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây lắp điện
xây dựng thủy lợi Thăng Bình.
Chương 3: Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty Xây lắp điện Xây dựng
thủy lợi Thăng Bình.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN VÀ XÂY
DỰNG THUỶ LỢI THĂNG BÌNH
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp điện Xây dựng
thuỷ lợi Thăng Bình
1.1.1. Thông tin chung về Công ty Xây lắp điện Xây dựng Thăng Bình
- Tên đơn vị: CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI THĂNG
BÌNH.
- Điện thoại: 0373.843.029 – 0904.053.909 Fax: 0373.843.029
- Mail:
- Địa chỉ trụ sở chính: Xã Yên Phong, huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hoá.
- Tài khoản: 3512.211.00006 tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hoá.
- Mã số thuế: 2800573934.
1.1.2. Năm thành lập và các ngành kinh doanh chính.
- Năm thành lập: thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2602000014
do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 29 tháng 3 năm 2000. Thay đổi

lần thứ 4: Ngày 01 tháng 10 năm 2014. Số vốn điều lệ: 11.000.000.000 đồng.
- Các ngành nghề kinh doanh chính:
STT Tên ngành Mã ngành
1 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
Chi tiết:Xây dựng công trình giao thông.
4210
2 Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Xây lắp đường dây tải điện đến 35KV; Xây dựng
công trình thuỷ lợi, xây dựng lắp đặt hệ thống cấp thoát
nước.
4290
3 Xây dựng nhà các loại 4100
4 Chuẩn bị mặt bằng
Chi tiết: San lấp mặt bằng
4312
5 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
Chi tiết: Khai thác, sản xuất đá xẻ.
0810
6 Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng. 3290
7 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. 4663
8 Kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, vận tải
khách theo hợp đồng.
4932
1.1.3. Năng lực và kinh nghiệm Công ty
Những năm gần đây do sự khủng hoảng của nên kinh tế trong nước và trên thế
giới sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế
Việt Nam. Trong đó ngành xây dựng cũng như những ngành kinh tế khác cũng chịu
tác động không nhỏ từ những biến động đó.
Tiền thân của Công ty là một tổ hợp xây dựng được thành lập từ năm 1995
qua quá trình hoạt động kinh doanh và phát triển đến năm 2000 đã chuyển đổi thành

lập công ty và lấy tên là Công ty Xây lắp điện Xây dựng thuỷ lợi Thăng Bình.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt động trên lĩnh vực xây
dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công trình xây dựng dân dụng, san lấp mặt
bằng, ngành sản xuất đá vật liệu xây dựng, vận tải hành khách theo tuyến cố định
Xác định rõ được đặc thù kinh doanh trên, Công ty đã tập trung cao nhất cho việc
thi công các công trình đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật đúng tiến độ.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã thi công rất nhiều công trình tạo
được uy tín với khách hàng từ những công trình mà Công ty đã và đang thi công,
được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng công trình, luôn hoàn
thành đúng tiến độ. Vì vậy nhiều chủ đầu tư đã tin tưởng giao các công trình có quy
mô lớn để Công ty đảm nhiệm thi công.
Công ty đã tạo công ăn việc làm thường xuyên và ổn định, thu nhập cao cho
người lao động. Tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp đầy đủ cho người lao động. Công ty đã đầu tư mua sắm các trang thiết bị cần
thiết phục vụ cho công tác thi công nâng cao năng suất lao động. Mặt khác đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về chất lượng công trình.
Công ty cũng tổ chức nhiều đợt tập huấn cho cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn.
Hiện nay, Công ty là đơn vị có đầy đủ năng lực về nhân lực, trang thiết bị thi
công, tài chính, uy tín, kinh nghiệm, trong thi công các công trình: giao thông, thuỷ
lợi, xây dựng dân dụng
Công ty Xây lắp điện Xây dựng thuỷ lợi Thăng Bình luôn hoàn thành bàn giao
công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và
luôn xác định với mục tiêu chất lượng, tín độ, uy tín, an toàn, hiệu quả trong quá
trình thi công các công trình.
1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội, nhân văn của Công ty
1.2.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên
 Điều kiện địa lý khu vực
Thanh Hoá là tỉnh nằm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ đô
Hà Nội 153km về phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An 138

km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hoá Nằm ở vị trí từ 19,18o đến
20,40
o
vĩ độ Bắc; 104,22
o
đến 106,40
o
kinh độ Đông. Có ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La.
- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào.
- Phía Đông giáp biển Đông.
Thanh hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị trí
cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như:
Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng
biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam,
với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng và quy
hoạch mở thêm sân bay Thanh Hóa thuộc địa bàn 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu
huyện Tĩnh Gia phục vụ cho kinh tế Nghi Sơn và toàn tỉnh
 Vị trí địa lý của Công ty
Công ty xây lắp điện xây dựng thuỷ lợi Thăng Bình có trụ sở chính đóng tại
thôn 1, xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá. Có vị trí địa lý thuận lợi
khi có một mặt tiền là quốc lộ 45 nối liền hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa. Quốc
lộ 45 có chiều dài 132 km, điểm đầu là điểm giao cắt với quốc lộ 12B tại phố Rịa
(xã Phú Lộc, Nho Quan, Ninh Bình), điểm cuối là điểm giao cắt với đường Hồ Chí
Minh tại ngã ba Như Xuân (thị trấn Yên Cát, Như Xuân, Thanh Hóa) thuận lợi cho
giao thông vận tải, giao lưu, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Cách thị trấn Kiểu 5 km
về phía Tây Bắc, cách thị trấn Quán Lào 15 km về phía Đông Nam, việc nằm giữa
và gần với hai thị trấn lớn của huyện tạo điều kiện cho hoạt động giao thương thuận

lợi, hơn nữa đây là khu vực đang có nhiều chuyển biến về kinh tế trong thời gian
gần đây tạo nên cơ hội đầu tư xây dựng cho Công ty.
 Điều kiện khí hậu.
Ngành xây dựng nói chung chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố đến từ điều
kiện khí hậu. Điều kiện khí hậu hoạt động của công ty chịu ảnh hưởng của khí hậu
tỉnh Thanh Hóa.
Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ
nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông
lạnh và ít mưa.
- Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm
khoảng 23
0
C- 24
0
C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.500
0
C- 8.700
0
C. Hàng năm có
4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 20
0
C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có
8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 20
0
C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày
đêm từ 7
0
C - 10
0
C, biên độ năm từ 11

0
C - 12
0
C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác
biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng
+ Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ
11
0
C - 13
0
C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,5
0
C -7
0
C, nhiệt độ trung bình năm là 24,2
0
C.
+ Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng nhiệt độ trung
bình cả năm 7.600
0
C -8.500
0
C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,1
0
C.
+ Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ thấp, mùa đông rét có sương muối,
mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, tổng nhiệt độ trung bình cả năm
khoảng dưới 8.000
0
C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,8

0
C.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm giữa
các mùa là không lớn. Độ ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%, phía
Nam có độ ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương mù.
- Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ 1.456,6
- 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc vào
Nam và từ Tây sang Đông. Mùa khô (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) lượng
mưa rất ít, chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng I, lượng
mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) tập trung
tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng VIII có 15 đến 19 ngày
mưa với lượng mưa lên tới 440 - 677 mm. Ngoài ra trong mùa này thường xuất hiện
giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm không khí tương
đối cao, trung bình từ 84 - 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa.
Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 - 18%.
- Chế độ nắng và bức xạ mặt trời: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm từ
1.600 - 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng V đến
tháng VIII đạt từ 237 - 288 giờ/tháng, các tháng XII và tháng I có số giờ nắng thấp
nhất từ 55- 59 giờ/tháng.
Tổng bức xạ vào các tháng mùa hè lên rất cao, đạt tới 500 - 600 cal/cm
2
/ngày
từ tháng V đến tháng VII, đó là thời kỳ ít mây và mặt trời ở gần thiên đỉnh. Tuy
nhiên vào mùa đông xuân rất nhiều mây, ít nắng và mặt trời xuống thấp cho nên
bức xạ mặt trời giảm sút rõ rệt, cực tiểu vào các tháng XII hoặc tháng I với mức độ
200 - 500 cal/cm
2
/ngày.
- Chế độ gió: Thanh Hoá nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng
năm có ba mùa gió:

+ Gió Bắc (còn gọi là gió Bấc): Do không khí lạnh từ Bắc cực qua lãnh thổ
Trung Quốc thổi vào.
+ Gió Tây Nam: Từ vịnh Belgan qua lãnh thổ Thái Lan, Lào thổi vào, gió rất
nóng nên gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. Trong ngày, thời gian chịu ảnh
hưởng của không khí nóng xảy ra từ 10 giờ sáng đến 12 giờ đêm.
+ Gió Đông Nam (còn gọi là gió nồm): Thổi từ biển vào đem theo không khí
mát mẻ.
Vào mùa hè, hướng gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam; các tháng
mùa đông hướng gió thịnh hành là hướng Bắc và Đông Bắc.
Tốc độ gió trung bình năm từ 1,3 - 2 m/s, tốc độ gió mạnh nhất trong bão từ
30 -40 m/s, tốc độ gió trong gió mùa Đông Bắc mạnh trên dưới 20 m/s.
Qua theo dõi những năm gần đây vùng núi gió không to lắm, bão và gió mùa
Đông Bắc yếu hơn các vùng khác.Tốc độ gió giảm thấp, bình quân tốc độ gió
khoảng 1,0-1,5 m/giây; gió bão khoảng 25 m/giây.
Vào những mùa mưa bão, công tác xây dựng thường bị gián đoạn, chất lượng,
tiến độ công trình đạt mức tương đối thấp gây nhiều khó khăn cho Công ty, ngược
lại và những ngày thời tiết khô ráo ở tháng 6 đến tháng 9 hay kéo thêm vài tháng
cuối năm, điều kiện khí hậu ủng hộ cho công tác xây dựng tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động, hoàn thành dự án chất lượng cao đúng tiến độ.
1.2.2. Điều kiện về lao động
Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, đang trong thời kì dân số vàng với tỉ lệ
dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn
lao động cho các ngành nghề kinh doanh. Ở Thanh Hoá có nguồn lao động dồi dào,
lao động có trình độ cao được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề, các lao động phổ thông nhiều năm kinh nghiệm là điều kiện thuận lợi về
nguồn lao động cho những công ty vừa và nhỏ có phạm vị hoạt động trong tỉnh nói
chung và công ty Xây lắp điện Xây dựng thuỷ lợi Thăng Bình nói riêng.
1.2.3. Điều kiện về kinh tế
 Tình hình kinh tế chung.
Thanh Hóa là cầu nối giữa miền Bắc với miền Trung, là khu vực trong những

năm gần đây có những chuyển biến rất tích cực về kinh tế, nhiều khu công nghiệp
lớn, các khu di tích, thắng cảnh nổi tiếng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty trong tỉnh.
Công ty nằm ở vị trí là một trong những huyện trung du của tỉnh, địa hình là
đồng bằng, tuy nhiên ở các huyện giáp danh là những huyện có núi và vùng núi
Thanh Hóa, kinh tế đang dần được trú trọng về đầu tư và phát triển, nhiều dự án
trọng điểm quốc gia, dự án lớn của tỉnh được triển khai và thực hiện, tạo nhiều điều
kiện thuận lợi để Công ty có thêm nhiều cơ hội trong làm ăn và kết giao với đối tác
và cộng sự ngoài ra việc khai thác đá đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cao và
tương đối ổn định qua các năm. Tạo điều kiện cho Công ty trong việc lên kế hoạch
sử dụng và phân phối vốn một cách có hiệu quả và phát triển sản xuất kinnh doanh
các ngành nghề trong Công ty.
 Giao thông, và cơ sở hạ tầng.
Thanh Hóa là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện và quy hoạch rõ
ràng. Trụ sở chính của Công ty có mặt tiền là quốc lộ 45 tạo điều kiện thuận lợi
trong giao thương và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong toàn tỉnh và sang các tỉnh
khác.
1.3. Công nghệ sản xuất
Do đặc thù sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực mà Công ty đã trang bị và sử
dụng nhiều loại máy móc thiết bị với yêu cầu về kĩ thuật cao, hầu hết máy móc thiết
bị có giá trị lớn, được lắp đặt theo dây chuyền công nghệ hiện đại nhất đáp ứng
những yêu cầu trong công việc, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Bảng 1.1. Danh sách máy móc thiết bị của Công ty
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Sở hữu
1 Xe ô tô con - 4 chỗ Cái 03 Sở hữu của
Công ty
2 Xe ô tô IFA ben – 5 T Cái 02 -nt-
3 Xe ô tô IFA ben – 8T Cái 03 -nt-
4 Xe ô tô ben Cái 04 -nt-

5 Xe ô tô tải – cẩu tự hành – 5T Cái 02 -nt-
6 Máy lu tĩnh 10 tấn Cái 03 -nt-
7 Máy lu tĩnh 12 tấn Cái 02 -nt-
8 Máy lu rung 25 tấn Cái 03 -nt-
9 Máy lu bánh lốp Cái 04 -nt-
10 Máy san Cái 04 -nt-
11 Máy đầm Cái 05 -nt-
12 Máy xúc xích 200 Cái 04 -nt-
13 Máy xúc xích 300 Cái 02 -nt-
14 Máy ủi (Nhật) Cái 03 -nt-
15 Xe tưới nhựa tự hành (3000-
4000l)
Cái 03 -nt-
16 Thiết bị phun nhựa cầm tay Cái 02 -nt-
17 Máy rải cấp phối Cái 03 -nt-
18 Xúc lật Cái 02 -nt-
19 Xe tưới nước Cái 03 -nt-
20 Chổi quay Cái 04 -nt-
21 Máy đào SOLRA – W 200-
1÷1,2m
3
Cái 02 -nt-
22 Máy bơm nước lu động 15m
3
/h Cái 04 -nt-
23 Máy đàm dùi ɸ 70 200 w Cái 05 -nt-
24 Máy đầm đất 5 tấn Cái 03 -nt-
25 Máy trôn bê tông 250-500L Cái 05 -nt-
26 Máy đầm bàn Cái 05 -nt-
27 Cốt pha tôn Cái 150 -nt-

28 Giàn giáo khung tiệp Cái 100 -nt-
29 Sàn trộn bê tông Cái 04 -nt-
30 Máy khoan đá Cái 03 -nt-
31 Khuôn đúc mẫu BT Cái 25 -nt-
32 Thùng rửa đá – thùng đong Cái 22 -nt-
33 Máy năn thép Cái 02 -nt-
34 Máy cắt thép Cái 05 -nt-
35 Máy kinh vĩ THEO Cái 04 -nt-
36 Máy tời TTD Cái 04 -nt-
37 Tời – chạc 5 tấn Cái 05 -nt-
38 Pa lăng xích liên doanh 5 tấn Cái 05 -nt-
39 Máy hàn điện chạy xăng 5 – 10
KW
Cái 03 -nt-
40 Máy phát điện 5KW Cái 03 -nt-
41 Máy ép thủy lực 3 – 5 tấn Cái 04 -nt-
42 Máy phun sơn Cái 02 -nt-
43 Kìm nối dây tấn Cái 02 -nt-
44 Kìm ép đầu cốt Cái 05 -nt-
45 Tiếp địa di động các loại Cái 06 -nt-
46 Máy đo điện trở suất Cái 03 -nt-
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh của Công ty
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tài chính –
Kế toán
Phòng kỹ thuật –
vật tư
Phòng Tổ chức –
Hành chính

Đội thi công CT
xây dựng
Đội thi công
CT giao thông
Công trường
khai thác đá
Đội thi công
CT thuỷ lợi
Đội vận
tải
Tổ thợ nề
Các tổ công
nhân thi công
CT giao thông
Tổ máy
Các tổ thi
công CT
thủy lợi
Tổ thợ điện
nước
Công nhân
sản xuất
Tổ thợ mộc,
cotpha
Tổ thợ sơn, vôi
ve
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Xây lắp điện Xây dựng
thủy lợi Thăng Bình.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty được thiết lập theo mô hình hỗn hợp trực
tuyến trức năng trong đó: Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của hệ thống, chịu

trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh
nghiệp, bộ phận chức năng bao gồm phòng Tài chính – Kế toán và phòng Tổ chức –
Hành chính, bộ phân trực tuyến là phòng Kỹ thuật – Vật tư trực tiếp tiếp nhận chỉ
thị từ Ban Giám đốc và được toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách
thực hiện.
1.4.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
 Ban Giám đốc
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn công ty, chịu
trách nhiệm toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm
về bảo toàn vốn của công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn Công ty,
đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm công ăn
việc làm, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên trong toàn Công ty.
- Phó Giám đốc: Nhận sự uỷ quyền của giám đốc thực hiện các công việc phụ trách
sản xuất và phụ trách kinh doanh.
 Phòng Tài Chính – Kế Toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế
toán trong Công ty phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó,
tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo
thống kê tài chính tháng, quý, năm. Mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân
tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham mưu cho giám giám đốc trong
việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc những chính sách đầu tư vào các công trình và dự án, cùng
với các bộ phận khác nghiên cứu và đưa ra kế hoạch để toàn Công ty phấn đấu thực
hiện.
 Phòng Kỹ thuật – Vật tư: có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực điều
hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kĩ thuật trên công trường, làm thủ tục
nghiệm thu từng hạng mực công trình, phụ trách an toàn thi công, chịu trách nhiệm
về tiến độ thi công
 Phòng Tổ chức – Hành chính
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác nhân sự trong Công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện chế độ chính sách với người lao

động theo quy định của Nhà nước, thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động
của Công ty.
- Xây dựng bộ máy tổ chức Công ty và bố trí nhân sự (cho các Phòng chức
năng nghiệp vụ và cho các đơn vị kinh doanh thuộc Công ty) phù hợp và đáp ứng
yêu cầu hoạt động và phát triển kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng các qui chế làm việc của Ban Giám đốc Công ty, của tất cả các
phòng chức năng nghiệp vụ và đơn vị kinh doanh thuộc Công ty.
- Xây dựng qui hoạch cán bộ để phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng trình độ cấp bậc kỹ thuật…nhằm phục vụ cho việc
đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, việc bố trí, điều động, phân công cán bộ, nhân
viên, công nhân đáp ứng yêu cầu của từng vị trí công tác trong Công ty.
- Xây dựng tổng quĩ tiền lương và xét duyệt phân bổ quĩ tiền lương, kinh phí
hành chính Công ty cho các đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương để trình Giám đốc phê
chuẩn.
- Xây dựng các qui chế, qui trình về mua sắm, quản lý và sử dụng có hiệu quả
các tài sản của Công ty gồm: nhà cửa, xe cộ, trang thiết bị máy móc, vật tư, công cụ
lao động, …
- Xây dựng chương trình, nội dung tổ chức các sự kiện cho Công ty như: sơ
kết, tổng kết công tác, lễ kỷ niệm ngày thành lập Công ty, mit-tinh họp mặt nhân
các ngày lễ lớn trong năm, hội nghị khách hàng
- Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ
chính sách liên quan đến vấn đề nhân sự - lao động - tiền lương (tuyển dụng, ký
HĐLĐ, nghỉ việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động, thi đua khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu v.v );
- Quản lý lao động, tiền lương cán bộ - công nhân viên cùng với Phòng kế
toán.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, Quản lý xây dựng cơ bản trụ sở
Công ty và các đơn vị trực thuộc (nếu có yêu cầu).
- Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công

tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
- Điều động và quản lý hoạt động của các xe ôtô 4 bánh phục vụ các hoạt động
của bộ máy Công ty.
- Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất
thường.
- Chịu trách nhiệm về công tác khám chữa bệnh ban đầu và khám sức khỏe
định kỳ cho CBCNV toàn Công ty.
 Các đội, tổ thi công: Các đội thi công nhận nhiệm vụ từ cấp trên trực tiếp phân bổ,
sắp xếp,lên kế hoạch thực hiện công việc, dự kiến nguyên nhiên vật liệu, động lực,
lao động, thời gian để Công ty có kế hoạch cụ thể về việc sử dụng nguồn lực phù
hợp, đảm bảo mối liên hệ giữu các tổ đội đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến
độ và đạt chất lượng cao.
 Công trường sản xuất đá: Sản xuất sản phẩm từ đá cung cấp cho các công trình
Công ty thực hiện cũng như công ty khác thực hiện, nâng cao hiệu quả sản xuất –
kinh doanh cho Công ty.
1.4.3. Tổ chức lao động trong Công ty
Bảng 1.2. Danh sách cán bộ công nhân viên trong Công ty
T
T
Họ tên Chức vụ
Ngành nghề
đào tạo
Trình độ
Năm
công
tác
I Lãnh đạo công ty
1 Nguyễn Đăng Tạo Giám đốc Kỹ sư điện
2 Nguyễn Thị Tâm P. Giám đốc Kế toán DN
II Cán bộ nhân viên

1 Trần Hữu Can
T. Phòng KT -
VT
Kỹ sư điện Đại học 12
2 Lê Đức Thụ Nhân viên
Điện dân
dụng
Cao đẳng 14
3 Lê Xuân Tú Nhân viên Kỹ sư thủy lợi Đại học 08
4
Nguyễn Văn
Thắng
Nhân viên Kỹ sư thủy lợi Đại học 13
5 Phạm Hải Định Nhân viên
Kỹ sư XD cầu
đường
Đại học 08
6 Nguyễn Văn Dân Nhân viên
Xây dựng cầu
đường bộ
Cao đẳng 09
7 Lê Quyết Thắng Nhân viên
Kỹ thuật công
trình xây
dựng
Cao đẳng 10
8 Lê Ngọc Quang Nhân viên
Kỹ thuật công
trình xây
dựng

Cao đẳng 10
9 Vũ Đức Nguyện Nhân viên XD DD & CN Đại học 08
10
Nguyễn Xuân
Phúc
CB hiện trường
Kỹ thuật công
trình xây
dựng
Cao đẳng 10
11 Trần Văn Dưỡng CB hiện trường XD DD & CN Cao đẳng 07
12 Phạm Duy Thanh CB hiện trường XD DD & CN Cao đẳng 09
13 Nguyễn Văn Tám Kế toán trưởng Kế toán DN Cử nhân 09
14 Nguyễn Thị Xuân Kế toán viên Kế toán DN Cao đẳng 05
15 Lê Thị Nguyện
Nhân viên văn
phòng
Hành chính
văn thư
Trung cấp 04
16 Vũ Xuân Tú
T. Phòng TC -
HC
Quản trị nhân
lực
Cử nhân 10
17 Trịnh Minh Phát Nhân viên
Tổ chức quản
lý NL
Trung cấp 13

18 Trịnh Thị Phúc Nhân viên
Quản trị nhân
lực
Cao đẳng 03
19 Vũ Văn Tấn
Quản đốc xưởng
đá
14
20 Trịnh Thị Xinh Thủ quỹ xưởng đá 08
III. Công nhân trong Công ty 65 người
1. Thợ nề 24 người
2. Nhân viên lái ô tô 1 người
3. Nhân viên bảo vệ 2 người
4. Công nhân lái máy 6 người
5. Công nhân cơ khí 4 người
6. Công nhân sản xuất - khai thác đá 10 người
7. Thợ mộc - Cốp pha 8 người
8. Thợ điện, nước 10 người
1.5. Phương hướng hoạt động của công ty trong tương lai
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đứng
trước xu thế hội nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp bên cạnh có thêm nhiều cơ hội
nhưng cũng có thêm nhiều thử thách. Để thích ứng với sự thay đổi của thị trường,
Công ty Xây lắp điện Xây dựng thủy lợi Thăng Bình liên tục đầu tư đổi mới công
nghệ quản lý để bắt kịp với xu hướng công nghệ hiện đại, chú trọng công tác đào
tạo, nâng cao trình độ cho người lao động. Trong mỗi giai đoạn, Công ty luôn đặt
những mục tiêu, định hướng để vươn tới, căn cứ đề ra định hướng này là kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn trước.
Định hướng phát triển chung cho công ty giai đoạn 5 năm 2015 – 2020 là:
- Phát triển kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bắt kịp nhịp độ tăng
trưởng ổn định, vững chắc và thu hút tập trung lực lượng lao động đủ mạnh để chủ

động hoàn thành kế hoạch đặt ra.
- Hiện đại hóa để nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, từng bước đầu tư
đổi mới trang thiết bị nhằm tối đa hóa hiệu quả giúp Công ty lấy được niềm tin của
khách hàng, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận.
- Mở rộng thị trường hoạt động không những ở trong nước mà còn vươn sang
các nước trong khu vực. Trong những năm tới, Công ty Xây lắp điện Xây dựng thủy
lợi Thăng Bình tiếp tục tập trung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại đá
xây dựng và hoàn thiện các dự án đầu tư đang thực hiện cũng như tìm kiếm các cơ
hội đầu tư mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên theo tiêu chí đoàn kết, kỷ cương, cần cù,
sáng tạo, văn minh, vừa phát huy được truyền thống văn hóa của tổ chức lại vừa
phát huy được khả năng của bản thân, có nề nếp làm việc khoa học, chuyên nghiệp
đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
ngành
- Coi trọng việc đào tạo cán bộ và khuyến khích tự đào tạo để hoạt động sáng
tạo, cải tiến trong lao động trở thành việc làm thường xuyên và liên tục của mọi
người trong công ty. Công ty có những chính sách kịp thời và hoàn thiện những
mục tiêu đó để nâng cao tinh thần sáng tạo cho người lao động.
- Hoàn thiện công tác tổ chức nhằm nâng cao tinh thần chủ động sáng tạo cho
người lao động, đồng thời tháo gỡ mọi khó khăn cản trở để người lao động có thể
đóng góp cho công ty nhiều hơn đồng thời cũng tạo động lực cho người lao động
làm việc khi yếu tố thu nhập được tăng lên.
- Quản lý chi phí hiệu quả nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh với các Công ty
khác, sử dụng hợp lý tài sản, nguồn vốn của Công ty
Với định hướng này, Công ty có thể kết hợp sức mạnh truyền thống của mình
trong lĩnh vực xây lắp với sức mạnh cũng như thời cơ của những ngành nghề kinh
doanh mới để hòa cùng sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua việc tìm hiểu về điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty Xây lắp điện
Xây dựng thủy lợi Thăng Bình cho thấy công ty có những thuận lợi và khó khăn

sau.
 Thuận lợi:
Công ty có năng lực và kinh nghiệm lâu năm trong ngành tạo điều kiện thuận
lợi trong việc tìm kiếm và kí kết các dự án mới.
Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội ủng hộ cho việc mở rộng sản xuất
kinh doanh của công ty.
Lực lượng lao động dồi dào có kinh nghiệm và tay nghề cao, gắn bó trung
thành với công ty.
Trang bị máy móc đầy đủ có chất lượng tốt đảm bảo phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
 Khó khăn
Khí hậu mưa nắng đều khắc nghiệt làm cho công tác xây dựng và khai thác
của công ty bị ảnh hưởng.
Thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn trong việc thu hút
đầu tư và kí kết hợp đồng.
Thị trường ngành xây dựng đang dần phục hồi, tuy nhiên còn nhiều khó khăn
trong mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.
Thị trường bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty còn nặng nhiều trong
nội tỉnh, việc cạnh tranh với những đối thủ lớn trong các dự án trọng điểm của tỉnh,
huyện còn gặp nhiều khó khăn.
Thiếu nhân viên trẻ, có trình độ cao, gây khó khăn trong việc thực hiện những
cải cách mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thuận lợi và khó khăn trên đồng thời tạo nên những cơ hội và thách
thức cho Công ty trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Chúng có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty và sẽ được làm rõ ở
chương 2.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY
LẮP ĐIỆN XÂY DỰNG THỦY LỢI THĂNG

BÌNH TRONG NĂM 2014
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu KT chủ yếu năm 2014 của công ty
XL điện XDTL Thăng Bình
2.1.
S
T
T
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2014/2013
+/- %
1 Tổng doanh thu VNĐ
19.783.953
.011
33.516.468
.220
13.732.51
5.209
169
,41
-
Doanh thu bán
hàng
VNĐ
11.073.953
.011
16.851.468
.220
5.777.515
.209

152
,17
-
Doanh thu cung
cấp dịch vụ
VNĐ
8.710.000.
000
16.665.000
.000
7.955.000
.000
191
,33
4 Tổng tài sản VNĐ
22.171.933
.116
22.442.183
.868
270.250.7
53
101
,22
- TSNH VNĐ
13.558.118
.243
14.449.968
.527
891.850.2
84

106
,58
- TSDH VNĐ
8.613.814.
873
7.992.215.
342
-
621.599.5
32
92,
78
3 Tổng số lao động
Ngư
ời
71 85 14
119
,72
4 Tổng quỹ lương VNĐ
3.869.119.
061
5.248.744.
998
1.379.625
.937
135
,66
5 Tổng chi phí VNĐ
18.181.068
.536

31.371.660
.114
13.190.59
1.578
172
,55
6
NSLĐ bình quân
(theo giá trị)
đ/ng.
năm
278.647.22
6
394.311.39
1
115.664.1
65
141
,51
7
Tiền lương bình
quân
đ/ng.
năm
54.494.635 61.749.941 7.255.306
113
,31
8
Tổng lợi nhuận
trước thuế

VNĐ
1.602.884.
475
2.144.808.
107
541.923.6
32
133
,81
9
Các khoản nộp
NSNN
VNĐ
400.721.11
9
471.857.78
4
71.136.66
5
117
,75
1
0
Lợi nhuận sau thuế VNĐ
1.220.163.
356
1.762.950.
323
542.786.9
67

144
,48
Từ bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của Công ty năm 2014 tăng thêm
13.732.515.209 (đ) tương đương 69,41% so với năm 2013. Tuy số lao động của
Công ty năm 2014 là 85 người tăng thêm 14 người tương đương với 19,72 % so
với năm 2013 nhưng do tốc độ tăng doanh thu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng số
lao động trong Công ty vì vậy NSLĐ bình quân tính theo giá trị cho một công nhân
viên trong Công ty cũng tăng lên từ 278.647.226 (đ/ng.năm) năm 2013 lên
394.311.391 (đ/ng.năm) năm 2014, NSLĐ tăng thêm 115.664.165 (đ/ng.năm) tương
đương với 41,51 %. Số lao động trong năm 2014 tăng thêm 14 người, tổng quỹ
lương cũng tăng thêm 1.379.625.937 (đ/năm) từ 3.869.119.061 (đ) năm 2013 lên
5.248.744.998 (đ) năm 2014, kéo theo tiền lương bình quân của công nhân viên
trong Công ty cũng tăng lên, năm 2013 là 54.494.635 (đ/ng.năm) đến năm 2014 giá
trị này là 61.749.941 (đ/ng.năm) tăng 7.255.306 (đ/ng.năm). Ta thấy tiền lương bình
quân cho một công nhân viên trong Công ty còn ở mức trung bình vì vậy Công ty
cần có những biện pháp nhằm tăng năng suất lao động kèm theo việc tăng tiền
lương để đảm bảo quá trình làm việc và công tác tại công ty của người lao động đạt
được hiệu quả cao và lâu dài.
Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn và có sự thay đổi, năm 2014 giá trị này tăng
thêm 270.250.753 (đ/năm) từ 22.171.933.116 (đ) năm 2013 lên 22.442.183.868 (đ)
năm 2014. Trong đó, TSNH tăng thêm 891.850.284 (đ/năm), TSDH giảm
621.599.532 (đ/năm) so với năm 2013.
Tổng chi phí tăng mạnh, năm 2013 tổng chi phí là 18.181.068.536 (đ) đến năm
2014 là 31.371.660.114 (đ) tăng thêm 13.190.591.578 (đ) tương đương với 72,55
%. Từ đó ta thấy, tốc độ tăng tổng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu (69,41%)
vì vậy Công ty cần có những biện pháp sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn của
Công ty, và quản lý điều chỉnh chi phí cho phù hợp, giảm giá thành sản phẩm.
Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2014 là 2.144.808.107 (đ) tăng
thêm 541.923.632 (đ) so với năm 2013. Các khoản phải nộp cho NSNN tăng thêm
17,75 % so với năm 2013, từ 400.721.119 (đ) năm 2013 tăng lên 471.857.784 (đ)

năm 2014. Lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 1.762.950.323 (đ) tăng 542.786.967 (đ)
so với năm 2013. Cho thấy Công ty đang làm ăn có lãi, hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao, cần lưu ý đến vấn đề về thuế và tổng chi phí sản xuất kinh
doanh để có được mức lợi nhuận sau thuế cao và tăng trong những năm tới.
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Trong nhiều năm trở lại đây, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
Xây lắp điện Xây dựng thủy lợi Thăng Bình được hình thành từ hai nguồn chính là
doanh thu từ hoạt động xây dựng Dân dụng & Công nghiệp và doanh thu từ sản
xuất tiêu thụ đá các loại.
Bảng 2.2: Bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014
ST
T
Ngày
tháng
Đơn vị đối tác
Tên hàng hoá
dịch vụ
Tiền
(đã trừ thuế
GTGT) (đ)
1
15/02/201
4
Trường Tiểu học
Yên Phong
Thanh toán lần 2
hợp đồng số 116 –
HĐKT ngày
12/10/2012 về việc
hoàn thành hạng

mục dãy phòng học
hai tầng 2B
2.350.000.000
2
09/03/201
4
UBND xã Yên Tâm,
Yên Định, Thanh
Hóa
Thanh toán lần 2
HĐKT số 123 ngày
26/08/2013 về việc
hoàn thành bê –
tông hóa đường
làng, ngõ xóm
1.650.000.000
3
24/04/201
4
Công ty Cp đầu tư và
xây dựng giao thông
Hoàng Sơn – 04/71
Nguyễn Văn Trỗi, p.
Ngọc Trạo, TP
Thanh Hóa.
Thanh toán hợp
đồng số 127 –
HĐKT ngày
03/03/2014, hợp
đồng mua đá xây

dựng các loại
3.750.000.000
4
10/05/201
4
Trường Mầm non
Quý Lộc
- Yên Định - Thanh
Hoá
Thanh lý hợp đồng
số 119 – HĐKT
ngày 28/02/2012 về
việc hoàn thành xây
dựng trường Mầm
non Quý Lộc.
3.580.000.000
5
26/05/201
4
Cty CP VLXD Bỉm
Sơm (79. Nguyễn
Văn Cừ, P.Ngọc
Trạo, Bỉm Sơn,
Thanh Hóa)
Thanh toán lần 1
HĐKT số 128 ngày
16/04/2014, hợp
đồng mua bán đá
xây dựng các loại
3.523.180.000

6
03/07/201
4
Cty CP xây dựng và
quản lý giao thông
Yên Định.
(Tân Ngữ, Định
Long, Yên Định,
Thanh Hóa)
Thanh lý hợp đồng
số 129 – HĐKT
ngày 25/05/2014,
hợp đồng mua bán
đá xây dựng các
loại
2.352.068.000
7 18/08/201
4
Cty XD ĐT và PT hạ
tầng Hoàng Long –
Đông Tân – Đông
Sơn – Tp. Thanh Hoá
Thanh lý hợp đồng
số 130 – HĐKT
ngày 29/07/2014
hợp đồng mua bán
3.750.352.220
đá xây dựng các
loại
8

22/09/201
4
UBND xã Yên
Phong - Yên Định -
Thanh Hoá
Thanh toán lần 1 –
HĐKT số 125 ngày
21/10/2013 về việc
xây dựng trụ sở Uỷ
Ban ND xã Yên
Phong
8.260.000.000
9
15/10/201
4
Cty XD ĐT và PT hạ
tầng Hoàng Long –
Đông Tân – Đông
Sơn – Tp. Thanh Hoá
Thanh lý hợp đồng
số 132 – HĐKT
ngày 10/09/2014
hợp đồng mua bán
đá xây dựng các
loại
865.468.000
10
21/11/201
4
UBND xã Yên Tâm,

Yên Định, Thanh
Hóa
Thanh toán lần 3
HĐKT số 123 ngày
26/08/2013 về việc
hoàn thành bê –
tông hóa đường
làng, ngõ xóm
825.000.000
11
24/11/201
4
Cty CP VLXD Bỉm
Sơm (79. Nguyễn
Văn Cừ, P.Ngọc
Trạo, Bỉm Sơn,
Thanh Hóa)
Thanh toán lần 2
HĐKT số 128 ngày
16/04/2014, hợp
đồng mua bán đá
xây dựng các loại
2.610.400.000
TỔNG 33.516.468.220
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tổng doanh thu năm 2014
STT Chỉ tiêu Gía trị (đ) Tỷ trọng/ Tổng
DT (%)
1. Doanh thu bán hàng 16.851.468.220 50,23
2. Doanh thu cung cấp dịch vụ 16.665.000.000 49,77
TỔNG 33.516.468.220 100

Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013
ST
T
Ngày
tháng
Đơn vị đối tác Tên hàng hoá dịch vụ
Tiền (đã trừ
thuế GTGT)
(đ)
Thanh lý hợp đồng số
1 27/02/201
3
Quỹ tín dụng ND
Yên Phong – Yên
Định – Thanh
Hoá.
113 – HĐKT ngày
28/06/2012 về việc
hoàn thành xây dựng
văn phòng giao dịch –
T6 –YP –YD
735.000.000
2 15/03/201
3
Công ty Cp đầu tư
và xây dựng giao
thông Hoàng Sơn
– 04/71 Nguyễn
Văn Trỗi, p. Ngọc
Trạo, TP Thanh

Hóa.
Thanh toán hợp đồng số
118 – HĐKT ngày
18/11/2012, hợp đồng
mua đá xây dựng các
loại
2.400.453.011
3 20/06/201
3
Cty XD ĐT và PT
hạ tầng Hoàng
Long – Đông Tân
– Đông Sơn – Tp.
Thanh Hoá
Thanh toán hợp đồng số
120 – HĐKT ngày
16/03/2013 hợp đồng
mua bán đá xây dựng
các loại
1.353.500.000
4 27/08/201
3
Cty CP VLXD
Bỉm Sơm (79.
Nguyễn Văn Cừ,
P.Ngọc Trạo, Bỉm
Sơn, Thanh Hóa)
Thanh toán HĐKT số
121 ngày 25/04/2013 về
xuất bán đá xẻ.

3.419.000.000
5 10/09/201
3
Trường Tiểu học
Yên Phong
Thanh toán lần 1 hợp
đồng số 116 – HĐKT
ngày 12/10/2012 về việc
hoàn thành hạng mục
dãy phòng học hai tầng
2A
2.350.000.000
6 07/10/201
3
UBND xã Yên
Tâm, Yên Định,
Thanh Hóa
Thanh toán lần 1 HĐKT
số 123 ngày 26/08/2013
về việc hoàn thành bê –
tông hóa đường làng,
ngõ xóm
550.000.000
7 16/11/201
3
Cty CP VLXD
Bỉm Sơm (79.
Nguyễn Văn Cừ,
P.Ngọc Trạo, Bỉm
Sơn, Thanh Hóa)

Thanh toán HĐKT số
124 ngày 17/09/2013 về
xuất bán đá xẻ.
3.901.000.000
8 28/11/201
3
Cty cổ phần
thương mại Thiệu
Yên
Thanh lý hợp đồng số
114 – HĐKT ngày
15/08/2012 về việc
hoàn thành xây dựng
Siêu thị Kiểu – Yên
Trường.
5.075.000.000

×