Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thị trường chứng khoán và các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.33 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trờng chứng khoán và các giải pháp phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam
Lời mở đầu
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đạI hoá thành công ,tăng trởng kinh tế
bền vững,khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực cần phảI có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trờng chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó
khăn.y kinh tế nhng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế
ấy.
Chính tính chất quan trọng, thực tiễn, phức tạp của vấn đề phát triển
thị trờng chứng khoán ở Việt Nam đã gợi ý cho SV có những nghiên cứu cụ thể
rất bổ ích. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thày Đào Hùng và cô
Cao ý nhi, đã giúp em nâng cao kiến thức và hoàn thành bài viết này.
Trong khuôn khổ một bài viết ngắn, và vì những hạn chế hiểu biết,
chắc chắn bài viết không khỏi mắc phải những sai sót. Mong thày cô và bạn bè
góp ý để bài viết có thể đợc hoàn chỉnh hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
Mục lục
Phần I - Chứng khoán và thị trờng chứng khoán
I. Chứng khoán
1. Cổ phiếu
2. Trái phiếu
3. Các loại chứng khoán khác
II. Thị trờng chứng khoán
1. Khái niệm
2. Các loại chứng khoán
3. Mặt tích cực và tiêu cực


4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Phần II - Thị trờng chứng khoán Việt Nam
I. Sự cần thiết phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam
II. Thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. Các giải pháp
A. Cổ phần hoá
B. Trái phiếu chính phủ
C. Trái phiếu doanh nghiệp
D. Cơ quan quản lý
E. Hệ thống pháp lý
F. Sự tham gia của nớc ngoài
G. Các tổ chức trung gian
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KÕt luËn
Tµi liÖu tham gia
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần1: chứng khoán và thị trờng
chứng khoán
I.chứng khoán
1.Khái niệm :
Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán đối
với ngời phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng
khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán (chứng
quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hởng ...).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phơng và các công ty phát
hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể đợc

mua đi bán lại nhiều lần trên thị trờng chứng khoán theo các mức giá khác nhau
tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trờng.
2. Các loại chứng khoán :
2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công
ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thờng: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty.
Cổ phiếu thờng đợc đặc trng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở
hữu cổ phiếu thờng đợc tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết
định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thờng đợc trả khi hội đồng
quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu th-
ờng sẽ đợc chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán
cho cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu u đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định đợc thể hiện bằng số tiền xác
định đợc in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ
phiếu.Cổ phiếu u đãi thờng đợc trả cổ tức trớc các cổ phiếu thờng. Cổ đông sở
hữu cổ phiếu u đãi không đợc tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu u đãi đợc u tiên thanh toán trớc các cổ
phiếu thờng.
2.2- Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, ngời phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn
trả gốc cho những ngời sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng (do chính phủ và chính quyền địa
phơng phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu đợc chia thành loại có khả năng
chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển.

- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu đợc chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu đợc thanh toán cố định theo
định kỳ.
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu đợc thay đổi
theo sự biến động của lãi suất thị trờng hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn
nh giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thởng và đợc bán theo
nguyên tắc chiết khấu. Tiền thởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dới dạng lợi
nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần chênh lệch giữa giá trị
danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu mới phát hành tại
mức giáỉtờngbán ra của công ty. Các chứng quyền thờng đợc phát hành cho cổ
đông cũ, sau đó chúng có thể đợc đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ đợc phát hành kèm theo các trái phiếu, trong đó xác
nhận quyền đợc mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chứng chỉ thụ hởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là những nhà
đầu t cá nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ này có thể đợc mua bán,
giao dịch trên thị trờng chứng khoán nh các giấy tờ có giá trị khác. Chứng chỉ
này do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ phát hành (là tổ chức chuyên
nghiệp thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
II.thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán
theo các nguyên tắc của thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
1.Cơ cấu
Xét về sự lu thông của CK trên thị trờng,TTCK có hai loạI:thị trờng sơ cấp và
thị trờng thứ cấp.

Thị trờng sơ cấp: Là thị trờng phát hành. Đây là thị trờng mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (ngời bán) và nhà đầu t (ng-
ời mua). Trên thị trờng sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động vốn
thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu t.
Vai trò của thị trờng sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao dịch và
làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là ngời huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, gồm chính phủ,
chính quyền địa phơng, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu t. Tuy nhiên,
không phải nhà phát hành nào cũng nắm đợc các kiến thức và kinh nghiệm phát
hành. Vì vậy, trên thị trờng sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà
phát hành và nhà đầu t, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh
phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng
khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh
phát hành cho dịch vụ này.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng thứ cấp: Là thị trờng giao dịch.Đây là thị trờng mua bán các
loạI chứng khoán đã đợc phát hành. Thị trờng thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà,
lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài
hạn. Qua thị trờng thứ cấp, những ngời có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu t vào
chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu t khác.
Nghĩa là thị trờng thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên lỏng hơn.
Thị trờng thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát
hành chứng khoán bán ở thị trờng thứ cấp. Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp chỉ
mua cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trờng thứ cấp sẽ chấp
nhận cho chứng khoán này.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc xe.thị
trơng sơ cấp là bánh động lực còn thị trờng thứ cấp là bánh cân bằng.Nh vậy thị
trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ nội tạI, trong đó thịtrờng sơ

cấp là tiền đề còn thị trờng thứ cấp là động lực.
Xét về phơng diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại:
Thị trờng chứng khoán tập trung:là thị trờng ở đó việc giao dịch mua
bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán bán tập trung: là thị trờng CK bậc cao. Thị tr-
ờng chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch mà giao
dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lới điện tín, điện thoại. Một điều rất
7
Công ty
chứng
khoán
Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán,
bù trừ
và lu ký
chứng
Nhà
đầu t
Nhà đầu t
có tổ chức
Nhà đầu t
các nhân
Thị trờng
thứ cấp
SGDCK
OTC

Thị trờng
thứ ba
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng là các nhà đầu t trên thị trờng OTC không trực tiếp gặp nhau để thoả
thuận mua bán chứng khoán nh trong phòng giao dịch của SGDCK, thay vào đó
họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn thông.
Các công ty chứng khoán trên thị trờng OTC có mặt ở khắp nơi trên đất n-
ớc, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất
định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và
cho khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trờng về các loại
chứng khoán đó. Các công ty cũng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán nh: giao dịch mua bán cho chính mình, môi giới mua bán cho khách
hàng, dịch vụ t vấn đầu t chứng khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng khoán
mua bán trên thị trờng OTC cũng phải đợc niêm yết công khai cho công chúng
biết để có quyết định đầu t. Các chứng khoán đợc niêm yết trên thị trờng OTC t-
ơng đối dễ dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm ngặt. Nh vậy, hầu
nh tất cả các chứng khoán không đợc niêm yết trên SGDCK đều đợc giao dịch ở
đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trờng OTC thờng có mức độ tín nhiệm
thấp hơn các chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK. Song, do thị trờng nằm
rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trờng khó có thể xác định chính xác đ-
ợc, thông thờng khối lợng buôn bán chứng khoán trên thị trờng này là lớn hơn
SGDCK. Từ điều kiện niêm yết thông thoáng hơn mà chứng khoán của các
công ty đợc buôn bán trên thị trờng này nhiều hơn, thậm chí một số chứng
khoán đợc niêm yết trên SGDCK cũng đợc mua bán ở thị trờng này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trờng OTC cũng diễn
ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng khoán nhất
định, anh ta sẽ đa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản của
mình yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn thông,
công ty môi giới- giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trờng của loại
chứng khoán này để biết đợc giá chà bán thấp nhất của loại chứng khán đó. Sau

đó công ty này sẽ thông báo lại cho khách hàng của mình và nếu khách hàng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chấp thuận, thì công ty sẽ thực hiện lệnh này và giao dịch của khách hàng sẽ đ-
ợc thực hiện.
Thị tròng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trờng thứ ba. Hoạt
động mua bán chứng khoán đợc thực hiện tự do.
2. Chức năng của TTCK
2.1.Chức năng thứ nhất : Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán đợc xem nh chiếc cầu vô hình nối liền ngời thừa
vốn với ngời thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và
qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời
sống dân c và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trờng CK,chính phủ
và chính quyền địa phơng cũng huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng.Thị trờng chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi
thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lu và phát triển kinh tế. Mức
độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trờng chứng
khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn nh Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì
phạm vi ảnh hởng của nó vợt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những
TTCK từ lâu đợc xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động
của thị trờng tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nớc sở tại, mà còn
ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán nớc khác.
2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trờng chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho các
nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung - cầu, thị giá
của từng loại chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị trờng chứng khoán
hữu quan.
2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhờ có thị trờng chứng khoán mà các nhà đầu t có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trờng chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 Chức năng thứ t :đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trờng chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua
chỉ số chứng khoán trên thị trờng .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 chức năng thứ năm: tạo môI tr ờng để chính phủ thực hiện chính vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán tráI phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoàI ra chính có thể sử dụng các
chính sách tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng đầu t .
3. Những mặt tích cực và tiêu cực
3.1. Những mặt tích cực:
3.1.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào công
cuộc đầu t :
Muốn phát triển thì phải đầu t. Đầu t, bất cứ một doanh nghiệp nào, dù là khu
vực Nhà nớc hay khu vực t nhân cùng đều có hai giải pháp cơ bản:
Bản thân doanh nghiệp tự tích lũy để đầu t qua phân bổ lợi nhuận. Biện pháp
này chỉ có thể thực hiện đợc ở những doanh nghiệp hiện hữu, kinh doanh có hiệu quả,
có lãi.
Biện pháp thứ hai là huy động vốn từ bên ngoài, chủ yếu bằng hai nguồn vốn:
vay tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng và phát hành cổ
phiếu,trái phiếu. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện đợc khi dân chúng có nguồn tiết
kiệm dồi dào, và ý thức cũng nh phong trào tiết kiệm trong dân chúng tốt.
Có thị trờng chứng khoán số vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đợc thu hút vào công
cuộc đầu t. Vốn đầu t sẽ sinh lời, càng kích thích ý thức tiết kiệm trong dân chúng.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1.2. Giúp Nhà nớc thực hiện chơng trình phát triển kinh tế xã hội

Nhà nớc nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh tế tăng
trởng hay suy thoái trớc hết phụ thuộc vào chính sách và các biện pháp can thiệp của
Nhà nớc. Bất cứ Nhà nớc nào cũng phải có ngân sánh. Ngân sánh Nhà nớc càng lớn thì
chơng trình phát triển kinh tế xã hội càng dễ dàng thành công.
Để có vốn cho chi tiêu, Nhà nớc phải thực hiện chính sách thuế. Thuế là biện
pháp quan trọng nhất để tạo ngân sách Nhà nớc. Nhng, thông thờng thuế không đủ cho
chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu khác, đó là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng. Một hình thức Nhà nớc vay tiền của dân.
3.1.3. Thị trờng chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát
3.1.4. Thu hút và kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t từ nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những nớc đang
phát triển. Chúng ta ai cũng có thể nhận ra rằng vốn đầu t trong nớc (dù có huy động
tối đa nguồn tiết kiệm của dân chúng) cũng chỉ có giới hạn. Do vậy phải có vốn đầu t
từ nớc ngoài. Trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài có nhiều chính sách và biện pháp
có thể thực hiện ở nớc ta.
3.1.5. Thị trờng chứng khoán lu động hóa mọi nguồn vốn trong nớc
Các cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn dầu t đợc mua đi bán lại trên
TTCK nh một thứ hàng hóa. Ngời có vốn (có cổ phiếu, trái phiếu...) không sợ vốn của
mình bị bất động tức là không sợ bị chôn tại nơi mà mình không thể lấy ra đợc khi
không vừa ý. Vì khi cần, họ sẽ bán lại các cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại
cổ phiếu, trái phiếu khác. Nhờ vậy, sinh hoạt kinh tế thêm sôi động.
3.1.6. Thị trờng chứng khoán là điều kiện tiên đề cho quá trình cổ phần hóa
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang công ty
cổ phần. Nó đòi hỏi phải có TTCK. Bởi vì TTCK và công ty cổ phần nh hình với
bóng. Chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nớc mới có thể thực hiện cổ phần hóa đối
với bất cứ loại doanh nghiệp nào, dù doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi hay
thua lỗ. Vì TTCK là nơi tập trung đợc toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn, là nơi
tập trung các nhà đầu t. Do vậy, có thể nói TTCK là tiền đề vật chất cho quá

trình cổ phần hóa.
3.1.7. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn
Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành các cổ
phiếu, trái phiếu của họ. Với sự tự do lựa chọn của ngời mua cổ phiếu, để bán đ-
ợc cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là nhà quản lí các doanh nghiệp phải
tính toán, làm ăn đàng hoàng hơn và có hiệu quả hơn.
3.2. Những mặt tiêu cực:

3.2.1.Yếu tố đầu cơ: Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những ngời chấp
nhận rủi ro. Yếu tố này dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể
tăng giá giả tạo.
3.2.2. Mua bán nội gián: Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm đợc những
thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu của đơn vị đó
một cách không bình thờng nhằm thu lợi cho mình ảnh hởng đến giá của cổ
phiếu đó trên thị trờng.
3.2.3. Mua bán cổ phiếu ngoài thị trờng chứng khoán: Luật về TTCK cũng hạn
chế những nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài TTCK. Vì nếu để việc mua bán
này đợc tự do thực hiện sẽ gây hậu quả khôn lờng.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.4. Tin đồn thất thiệt: Việc phao tin đồn không chính xác hay thông tin lệch
lạc về hoạt động của một đơn vị kinh tế sẽ gây hậu quả xấu cho đơn vị. Đây là
điều cấm trong hoạt động của TTCK.
3.2.5. Mua bán liên tục nhằm đầu cơ: Liên tục mua một loại cổ phiếu nào đó ở
giá cao và bán ra ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hởng đến giá cổ phiếu để đầu
cơ.
4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Các đối tợng tham gia thị trờng CK chia thành các nhóm:nhà phát hành,nhà
đầu và các tổ chức có liên quan.
4.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn

Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trờng
chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phơng, công
ty, hay các tổ chức tài chính.
4.2. Nhà đầu t
Nhà đầu t có thể chia làn hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có tổ
chức.
4.2.1. Các nhà đầu t các nhân
Nhà đầu t các nhân là những ngời tham gia mua bán trên thị trờng chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với
rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu t phải lựa
chọn các hình thức đầu t phù hợp với mình.
4.2.2. Các nhà đầu t có tổ chức
Các tổ chức này thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn và có
các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên
cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Đầu t thông qua các tổ chức này có -
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
u điểm là đa dạng hoá danh mục đầu t và các quyết định đầu t đợc thực hiện bởi
các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu t là các công ty tài chính.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có thể
trở thành những nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
4.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
4.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự
doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu t và t vấn đầu t chứng khoán.
4.3.2. Các ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn để đầu t chứng khoán nhng
chỉ đợc trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trớc những biến động của
giá chứng khoán.

4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị tr ờng chứng khoán
4.4.1. Cơ quan quản lý nhà n ớc
Cơ quan này đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối
với thị trờng chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng n-
ớc. Tại Anh có Uỷ ban đầu t chứng khoán (SIB- Securities Investment Board),
tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities
And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và
Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) đợc thành lập
vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision
Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đợc thành lập theo
Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.
4.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức câu lạc bộ mini hay đợc
tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự
14

×