Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TÌM HIỂU VĂN HOÁ GIAO TIẾP KINH DOANH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 17 trang )

Đ ề t ài m ôn h ọc giao ti ếp trong kinh doanh
ĐỀ TÀI MÔN HỌC
TÌM HIỂU VĂN HOÁ GIAO TIẾP KINH DOANH
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á
  
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ KIM LOAN
LỚP: QT02 – HỆ HC
KHOÁ 13
L ớp QT02 - Nguyễn Thị Kim Loan Trang 1
Đ ề t ài m ôn h ọc giao ti ếp trong kinh doanh
MỤC LỤC
I. NHẬT BẢN
1. Giới thiệu sơ nét về đất nước Nhật Bản.
1.1 Địa lý Nhật Bản.
1.2 Văn hoá Nhật Bản
1.3 Kinh tế.
1.4 Khoa học và công nghệ.
1.5 Dân số
2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Nhật Bản.
II. HÀN QUỐC
1. Giới thiệu sơ nét về đất nước Hàn Quốc.
2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Hàn Quốc.
III. ẤN ĐỘ
1. Giới thiệu sơ nét về đất nước Ấn Độ.
2. Văn hoá giao tiếp trong kinh doanh của người Ấn Độ.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
L ớp QT02 - Nguyễn Thị Kim Loan Trang 2
Đ ề t ài m ôn h ọc giao ti ếp trong kinh doanh
TÌM HIỂU VĂN HOÁ GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á


I. NHẬT BẢN
1. Giới thiệu sơ nét về đất nước Nhật Bản
Thủ đô: Tokyo
Ngôn ngữ: Tiếng Nhật
Chính phủ: Quân chủ lập hiến
Phần lớn đảo ở Nhật Bản có rất nhiều núi và núi lửa, tiêu biểu như ngọn núi cao nhất ở Nhật
Bản, núi Phú Sĩ. Nhật Bản là quốc gia có dân số lớn thứ mười thế giới với ước tính khoảng 128
triệu người. Vùng Tokyo, bao gồm thủ đô Tokyo và một vài quận xung quanh là trung tâm thủ
phủ lớn nhất thế giới với khoảng 30 triệu người sinh sống.
Nhật Bản cũng là nên kinh tế lớn thứ hai toàn cầu tính theo GDP chỉ sau Hoa Kỳ. Quốc gia
này là thành viên của tổ chức liên hiệp quốc, G8, G4 và APEC, Nhật Bản là đất nước đứng thứ 5
trên thế giới trong lĩnh vực đầu tư cho quốc phòng. Đây là đất nước xuất khẩu lớn thứ 4 thế giới
và là nước nhập khẩu đứng thứ 6 thế giới. Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu thế giới về khoa học
công nghệ.
Tên "Nhật Bản" viết theo chữ cái Latinh (Romaji) là Nihon hoặc Nippon (đọc là "Ni-hôn" hoặc
"Níp-pôn"); theo chữ Hán hai chữ "Nhật Bản" có nghĩa là "gốc của Mặt Trời" và như thế, được
hiểu là "xứ Mặt Trời mọc".
1.1 Địa lý Nhật Bản
Nhật Bản có diện tích tổng cộng là 377.834 km². Đất đai của Nhật Bản là một dãy hải đảo
trải theo hình vòng cung bên cạnh phía Đông của lục địa Châu Á, dài 3.800 km. Địa hình chủ yếu
là đồi núi (71%). Có nhiều núi nguồn gốc núi lửa, một số ngọn vẫn còn hoạt động, tiêu biểu là núi
Phú Sĩ (Fuji) (3.776 m).
Nhật Bản có hơn 3.900 hòn đảo nhỏ và 4 đảo lớn chiếm khoảng 60% toàn thể diện tích.
Sóng thần, động đất, núi lửa, bão nhiệt đới khá phổ biến ở Nhật Bản. Đặc biệt, do thuộc
vành đai lửa Thái Bình Dương, Nhật Bản là một trong những vùng có nhiều động đất nhất thế
giới. Mỗi năm có hàng trăm dư chấn, có những trận động đất gây tổn thất nặng nề.
1.2 Văn hoá Nhật Bản
Nhật Bản có mĩ danh là xứ sở hoa Anh Đào, vì người Nhật rất thích nên trồng cây hoa anh
đào khắp nước
Ngôn ngữ và phong tục của người Nhật gồm những thành tố văn hoá của cả phương Bắc

lẫn phương Nam. Dưới góc độ sử dụng và cú pháp, rõ ràng tiếng Nhật thuộc hệ ngôn ngữ Altai
của các dân tộc phía Bắc lục địa châu Á, song trong từ vựng lại có nhiều từ gốc từ phía Nam.
Trong các tập quán và tín ngưỡng, ta thấy các lễ nghi gắn với văn hóa lúa nước vốn có nguồn gốc
ở phía Nam; còn huyền thoại lập nước bởi vị thần - ông tổ của nòi giống - từ thiên đường xuống
hạ giới thì có nguồn gốc ở phía Bắc. Vì vậy, người ta cho rằng dân cư ở đây có xuất xứ từ cả
phương Bắc lẫn phương Nam, đến quần đảo Nhật Bản từ thời tiền sử và qua một quá trình hoà
trộn các chủng tộc dần dần tạo ra dân tộc Nhật Bản.
1.3 Kinh tế
L ớp QT02 - Nguyễn Thị Kim Loan Trang 3
Đ ề t ài m ôn h ọc giao ti ếp trong kinh doanh
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân số thì
quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến
tranh, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi (1945-1954)
phát triển cao độ (1955-1973). Từ 1974 đến nay tốc độ phát triển tuy chậm lại, song Nhật Bản tiếp
tục là một nước có nền kinh tế-công nghiệp-tài chính thương mại-dịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn
đứng thứ hai trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa Kỳ), GDP trên đầu người là 36.217 USD (1989).
Cán cân thương mại dư thừa và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu
tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật
Bản có nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là: đồng yên
Nhật.
Nhật Bản đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế,
giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và sắp xếp lại cơ cấu chính phủ... Cải cách
hành chính của Nhật được thực hiện từ tháng 1 năm 2001. Dù diễn ra chậm chạp nhưng cải cách
đang đi dần vào quỹ đạo, trở thành xu thế không thể đảo ngược ở Nhật Bản và gần đây đã đem lại
kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật đã phục hồi và có bước tăng trưởng năm 2003 đạt trên 3%,
quý I/2004 đạt 6%.
Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, bán lẻ, giao thông, viễn thông tất cả đều là
ngành công nghiệp lớn của Nhật Bản, Nhật Bản có năng lực rất lớn về công nghiệp, và đây là trụ
sở của nhiều nhà sản xuất công nghệ tiên tiến bậc nhất thế giới về các sản phẩm xe có động cơ,
trang thiết bị điện tử, công cụ máy móc, thép, phi kim loại, công nghiệp tàu thủy, hóa học, dệt

may, thức ăn chế biến. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của các tập đoàn đa quốc gia và nhiều mặt hàng
thương mại trong lĩnh vực công nghệ và máy móc. Xây dựng từ lâu đã trở thành một trong những
nền công nghiệp lớn nhất của Nhật Bản.
Những đối tác xuất khẩu chính của Nhật là Hoa Kỳ 22.9%, Trung Quốc 13.4%, Hàn Quốc
7.8%, Đài Loan 7.3% và Hồng Kông 6.1% (2005). Những mặt hàng xuất khẩu chính của Nhật là
thiết bị giao thông vận tải, xe cơ giới, hàng điện tử, máy móc điện tử và hóa chất. Nhìn chung,
Đối tác buôn bán tổng thể lớn nhất của Nhật Bản là Trung Quốc.
1.4 Khoa học và công nghệ
Nhật Bản là quốc gia dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực về nghiên cứu khoa học, công
nghệ máy móc, nghiên cứu y học.
I.5 Dân số
Dân số Nhật Bản ước tính khoảng 127.4 triệu người, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và
văn hóa ngoại trừ thiểu số những công nhân nước ngoài, Zainichi Hàn Quốc, Zainichi Trung
Quốc, Người Philippines, người Nhật gốc Brazil. Tộc người chủ yếu là người Yamato cùng với
các nhóm dân tộc thiểu số như Ainu hay Ryūkyūans.
99% dân số nói tiếng Nhật. Đây là loại ngôn ngữ kết dính được phân biệt bởi một hệ
thống các từ ngữ lễ giáo phản ánh xã hội tôn ti và trọng đạo đức của Nhật Bản, với các dạng động
từ và từ vừng biểu hiện tính cách của người nói và người nghe..
2. VĂN HOÁ GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH CỦA NGUỜI NHẬT BẢN
Nhật Bản là một xã hội theo đẳng cấp dọc, vì thế người Nhật không có quan niệm về sự
“bình đẳng” giống như các nước khác. Các mối quan hệ ở Nhật theo khuynh hướng người trên
L ớp QT02 - Nguyễn Thị Kim Loan Trang 4
Đ ề t ài m ôn h ọc giao ti ếp trong kinh doanh
và kẻ dưới, người chủ hoặc sếp trong công ty được ví như cha mẹ và nhân viên được xem như
con cái trong gia đình.
Lòng trung thành đối với cấp trên và công ty được người Nhật đánh giá như một phẩm
chất cao quý.
Để việc làm ăn với thị trường Nhật Bản thu được kết quả cao, một trong những yếu tố
không kém phần quan trọng là phải tìm hiểu và nắm được tập quán, văn hoá giao tiếp kinh doanh
của họ.

• Đừng quá vội vàng bắt tay với doanh nhân Nhật Bản.
Nói chung, người Nhật tránh sự tiếp xúc quá thân mật trong kinh doanh. Vỗ vai khách từ phía sau
để kết thúc một sự giao dịch được xem là bất lịch sự. Nhưng nếu một người Nhật thiện chí đưa tay
ra trước thì bạn cũng đáp lại bằng việc bắt tay họ để thể hiện thiện chí của mình.
• Sẵn sàng tôn trọng sự khác biệt về văn hoá. Khi gọi tên người Nhật bạn nhớ bỏ từ “Mr” ở
đằng trước và thêm từ “san”- nghĩa là Ông, Bà, Anh, Chị… vào sau Họ của người đó để
thể hiện sự kính trọng. Ví dụ : Mr. Fujita được gọi là Fujita-san. Mr. Jones được gọi là
Jones-san. Không gọi “Mr. Fujita-san” hay “Mr. Jones-san”. Lưu ý là người Nhật gọi Họ
chứ không gọi tên. Gọi tên được xem là thiếu lịch sự.
• Khi kết thúc câu chào hỏi, đừng bao giờ quên trao “card visit”, đây là điều quan trọng nhất.
Hầu hết người Mỹ nhận card của đối phương liếc nhìn rất nhanh rồi cất vào túi áo vét trong khi
người Nhật xem card rất cẩn thận cả mặt trước và mặt sau. Họ giới thiệu, chứ không chỉ đơn thuần
đưa cho bạn, và cầm card với dòng chữ in xuôi chiều về phía bạn để bạn dễ nhìn. Có thể kèm theo
một cái cúi đầu nhẹ và nhanh. Chiếc card của người Nhật to hơn card của người Mỹ một chút và
được in trên giấy chất lượng tốt hơn. Việc in có thể bằng tiếng Anh một mặt và mặt kia in bằng
tiếng Nhật.
• Vị trí ngồi vào bàn làm việc
Dọc theo bàn hội nghị, khác với khá nhiều công ty Mỹ là thường ngồi xen kẽ giữa người của bên
này với người của bên kia, người Nhật thường ngồi một bên, đối phương ngồi một bên, trưởng
đoàn hoặc người có chức vụ cao nhất ngồi ở giữa.
• Trường hợp bạn nhận được nhiều card visit một lúc:
Đặt card visit mà đoàn doanh nhân Nhật Bản vừa trao cho bạn lên mặt bàn theo đúng thứ tự của
doanh nhân Nhật ngồi đối diện với bạn. Người Nhật cũng sắp xếp card visit mà đoàn của bạn trao
cho họ lên bàn theo thứ tự của người ngồi đối diện tương tự như vậy.
Bạn có thể nhìn vào card visit để nhớ tên của người đó. Điều này có thể chấp nhận được. Tên của
người Nhật Bản có thể khó nhớ, nhưng tên của người nước ngoài cũng khó nhớ đối với người
Nhật.
• Khi bạn là khách ở các văn phòng của người Nhật bạn sẽ được mời uống trà xanh, đây là
truyền thống của người Nhật. Nhưng người Nhật cũng uống cafe.
• Nói chậm và đúng sự thật

Những lời giới thiệu bóng bẩy sẽ không gây được ấn tượng. Những từ và cụm từ hay được dùng
như “chất lượng”, “công việc theo nhóm”, “danh dự”, “sự hài hoà”, “không thành vấn đề”, và
“những lựa chọn khác” .
• Trong đàm phán, học cách chấp nhận sự im lặng trong 30 giây hoặc lâu hơn
Đây là thời điểm then chốt để người Nhật đưa ra quyết định. Người Nhật nghiền ngẫm
những gì bạn nói và đưa ra các câu hỏi. Bạn cũng không nên bối rối trước những giây phút
im lặng trong đàm thoại của họ như vây.
• Tránh dùng từ “no” (không), vì được xem là thiếu lịch sự .
L ớp QT02 - Nguyễn Thị Kim Loan Trang 5
Đ ề t ài m ôn h ọc giao ti ếp trong kinh doanh
• Thay vào đó, hãy nói: “Chúng ta hãy xem xét lựa chọn khác” hay “Có lẽ đây là cách làm
tốt hơn”.
Cuối cùng, bạn có thể mời doanh nhân Nhật Bản đến nhà, hoặc là thử chơi với họ một ván
gôn. Người Nhật thích chơi gôn và sẵn sàng đàm phán tiếp sau khi cùng chơi môn thể thao
tạo sự thân thiện này
 Phong cách giao tiếp của người Nhật
Trong các công ty, chấp hành kỷ luật và tôn trọng cấp trên cũng như tôn trọng những
người thâm niên hơn là nền tảng cho các mối quan hệ. Trước khi thiết lập mối quan hệ với ai đó,
họ cần biết được cấp bậc của người ấy để cư xử cho đúng phép tắc. Danh thiếp cung cấp những
thông tin này, nên bạn phải trao danh thiếp của mình ngay khi chào hỏi lần đầu tiên.
Danh thiếp phải được cho và nhận bằng hai tay. Người Nhật luôn trông đợi tấm danh
thiếp của mình được người khác xem và ngắm nghía ngay khi nhận. Trong suốt cuộc gặp gỡ,
danh thiếp nên được để trên bàn. Sau khi gặp xong phải được trân trọng cho vào ví và không bao
giờ được nhét trong túi quần sau.
 Sự hòa thuận
Trong giao tiếp, người Nhật không muốn có sự đối đầu, họ tin tưởng vào sự thỏa hiệp và
hòa giải. Họ tin tưởng tuyệt đối vào quyết định của tập thể, ưu tiên cho những quyết định có kết
quả. Họ sẽ nói ra cảm xúc thật sự của họ bởi vì muốn duy trì sự hòa thuận.
Tính bằng hữu trong kinh doanh thì quan trọng hơn cả tính logic, người Nhật cũng thường
trò chuyện xã giao để thiết lập quan hệ với bạn trước khi bàn bạc công chuyện kinh doanh. Hãy

quan sát các đối tác này để quyết định thời điểm bắt đầu thảo luận công việc. Nếu đại diện nhóm
nói chuyện thì những người còn lại nên ghi chú những điều cần thiết để bàn bạc thêm với nhóm
sau đó, vì người Nhật thường thể hiện mình khá phức tạp, khó hiểu.
Lời nói “Vâng” (Yes) của họ có thể có nghĩa là “không” nếu đi kèm với những cụm từ
như We will think about it (Chúng tôi sẽ suy nghĩ về điều đó), We will see (Chúng tôi sẽ xem lại)
hoặc Perhaps (Có lẽ). Bạn có thể mất ba lần gặp gỡ và có khi một năm để mối quan hệ kinh
doanh với họ được trở thành chính thức.
 Nghệ thuật chiêu đãi khách
Ăn uống là thông lệ chung của các doanh nhân, sự tương tác của hai phía trong bữa tiệc
còn quan trọng hơn cả thức ăn. Không nên mang vợ đến những buổi tiệc này, chủ tiệc người
Nhật thường là đàn ông và họ không bao giờ mang phu nhân theo họ. Người Nhật vẫn còn trọng
nam hơn nữ, nên chúng ta rất ít gặp những đối tác kinh doanh là nữ. Các buổi tiệc chiêu đãi
thường vào buổi tối và có rất nhiều thức ăn và rượu uống thoải mái, và đây là lúc họ nói lên cảm
xúc thật của mình. Việc đổ nước tương trực tiếp lên cơm bị xem là bất thường.
Người ta ít khi tự rót rượu cho mình trong các cuộc giao tế. Thông thường, một người sẽ
rót rượu cho người đi cùng và ngược lại người bạn sẽ rót rượu cho người đó. Tuy nhiên nếu một
trong hai người đang uống rượu từ trong chai và người kia chỉ uống từ ly thì bạn có thể tự rót
rượu, nếu không sẽ phải chờ rất lâu.
 Cương vị lãnh đạo và cấp bậc xã hội
Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực, lãnh đạo là người ra quyết định sau cùng
sau khi đã lắng nghe ý kiến của cấp dưới. Quyết định của lãnh đạo là đại diện của sự đồng tâm
L ớp QT02 - Nguyễn Thị Kim Loan Trang 6

×