Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng do công ty kiểm toán AASCS thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 98 trang )


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do ch tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, dần hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới theo xu hướng toàn
cầu hóa. Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới
WTO đã mang lại rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho kinh tế nước nhà, đứng
rước những thuận lợi và nguy cơ ấy Việt Nam cần cố gắng nhiều hơn nữa để có thể
phát triển mạnh hơn, vì vậy song song với việc thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư thì
nhu cầu minh bạch hóa tài chính ngày càng trở nên cấp thiết.
Vì vậy sự ra đời của các công ty kiểm toán Việt Nam cùng với sự tham gia của
các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới là rất cần thiết, hoạt động kiểm toán báo cáo
tài chính đã và đang từng bước khẳng định vai trò không thể thiếu của nó đối với hoạt
động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý kinh doanh tại Việt Nam. Do đó
nhiệm vụ của những kiểm toán viên là đảm bảo các khoản mục trên báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý.
Trong số các khoản mục trên báo cáo tài chính, khoản mục doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ và kèm theo nợ phải thu là những khoản mục nhận được

nhiều quan tâm nhất của người sử dụng báo cáo tài chính. Bởi lẽ đây là khoản mục

phản ánh hiệu quả hoạt động cũng như tình hình tài chính của một doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chu trình này tức là vốn đã được huy

động
đúng mức tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu kì tiếp theo được thực hiện

hợp lý.


Chính vì thế, việc ghi chép minh bạch khoản mục doanh thu và nợ phải thu đặc

biệt là phải thu khách hàng có ý nghĩa rất lớn vì nó

ảnh hưởng không nhỏ đến tài
sản, khả năng thanh toán và tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Bởi vậy, đối với
bất kì một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào thì

kiểm toán phần hành doanh thu
bán hàng và nợ phải thu khách

hàng cũng luôn được coi là một phần hành trọng yếu
và rất được lưu ý. Các kiểm toán viên thường rất thận trọng khi kiểm toán khoản

mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một cái nhìn

chính xác đối với hoạt động của một doanh nghiệp.
Nhận thức được các vấn đề trên, trong quá trình thực tập tôi đã lựa chọn đề tài:
“Q

2

 
2. Mc tiêu nghiên cu:
-

Tìm kiếm và phát hiện rủi ro, gian lận và sai sót;
-


Đề xuất các biện pháp ngăn chặn các phát hiện rủi ro;
-

Kiểm tra, giám sát các ngăn chặn rủi ro trên;
-

Đồng thời nâng cao kiến thức về quy trình kiểm toán tai một DN.
3. Phng nghiên cu:
-

Chuyên đề lấy công tác tổ chức và thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ
phải thu tại Công Ty Kiểm Toán AASCS làm đối tượng nghiên cứu.
-

Chuyên đề tập trung nghiên cứu phân tích về thực trạng, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu tại Công ty Kiểm toán AASCS.
4. Pu :
-

Phương pháp thu thập: thu thập các quy định của pháp luật về công tác kiểm
toán, các quy định của công ty, doanh thu và các khoản phải thu.
-

Phương pháp tập hợp: tập hợp các chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác
khoản phải thu.
-

Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh giữa lý thuyết với thực tế.
5. B c tài: ngoài mở đầu, kết luận gồm 3 chương

 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
 2: Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng tại công Kiểm toán AASCS.
 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách
hàng tại Công Ty Kiểm Toán AASCS.







3

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ NỢ

PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TOÁN BCTC

1.1 
1.1.1 
-

Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính là cuộc kiểm tra để đƣa ra ý kiến nhận xét về

sự
trình bày trung thực và hợp lý của BCTC của một đơn vị. Kết quả của cuộc kiểm


toán
BCTC có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nƣớc và bên thứ ba nhƣ: các cổ đông,

nhà
đầu tƣ, ngân hàng… để họ đƣa ra các quyết định kinh tế của mình.
-

Khi kiểm toán BCTC thì Chuẩn mực Kế Toán và Chế độ Kế Toán đƣợc sử

dụng làm thƣớc đo, vì BCTC bắt buộc phải đƣợc lập theo các Chuẩn mực và Chế độ

Kế Toán hiện hành. [1, Đoạn 3-4]
1.1.2 
Các bƣớc của quy trình kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán.
Hoàn thành kiểm toán
1.1.2.1 Chun b kim toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo

đƣợc cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là bƣớc công

việc đầu tiên và quyết định chất lƣợng kiểm toán. Các bƣớc công việc đƣợc thực

hiện trong giai đoạn này đƣợc khái quát nhƣ sau:
* Tiếp cận khách hàng:
 Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm
toán của


khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh nhƣ lĩnh vực kinh
doanh, tình hình tài chính thông qua các phƣơng tiện thông tin nhƣ: sách báo, tạp
chí chuyên

ngành hay từ các nguồn nhƣ: luật sƣ của khách hàng, ngân hàng hay
các doanh

nghiệp có mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua

4

KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã đƣợc

kiểm toán trƣớc đó.
 Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì
KTV sẽ

cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để
xem nên

tiếp tục kiểm toán cho họ hay không. Có cần thay đổi nội dung của hợp
đồng kiểm

toán hay không.
* Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán [4, Đoạn 7d]
Theo Chuẩn mực kiểm toán chung, quá trình kiểm toán phải đƣợc thực hiện bởi

một hoặc nhiều ngƣời đã đƣợc đào tạo đầy đủ, thành thạo nhƣ một KTV. Việc lựa chọn
đội ngũ KTV dựa trên: yêu cầu về số ngƣời, trình độ khả năng của


KTV, yêu cầu về
chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức về ngành nghề kinh

doanh của khách
hàng.
* Hợp đồng kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - VSA 210 Hợp đồng kiểm toán [3, đoạn 10]
“Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm
toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm
toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian
thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng.”
Nhƣ vậy, hợp đồng kiểm toán phải đƣợc lập và ký chính thức trƣớc khi tiến hành

công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm

toán. [2, Đoạn 2]
* Tìm hiểu về khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên cần thu thập

thông tin nhƣ sau:
-

Thông tin chung về nền kinh tế nhƣ: thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm

phát….
-

Thông tin về môi trƣờng và lĩnh vực hoạt động của khách hàng nhƣ: tình


hình thị trƣờng và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các

chuẩn
mực, chế độ kế toán khác và các quy định pháp lý có liên quan.
-

Thông tin về yếu tố nội tại của chính khách hàng đƣợc kiểm toán nhƣ: tình

hình kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát

nội bộ,

5

hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng….
Những thông tin trên có thể thu thập thông qua việc trao đổi với kiểm toán viên

tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trƣớc, trao đổi với nhân viên hay Ban

Giám Đốc, tham quan nhà xƣởng, giấy phép thành lập và điều lệ công ty, qua tạp

chí chuyên ngành…
* Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 320 [5, Đoạn 08-11] – Trọng yếu:
“Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đánh giá mức trọng yếu nhằm:

- Ƣớc tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận đƣợc
- Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
-

Từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát.

Ƣớc tính ban đầu về mức trọng yếu: là sai sót có thể chấp nhận đƣợc của toàn bộ

BCTC nhƣng chỉ mang tính xét đoán của KTV và có thể điều chỉnh trong suốt quá
trình kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đƣa ra ý

kiến
kiểm toán không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là các sai phạm

nghiêm
trọng. Rủi ro này bao gồm ba yếu tố, đó là: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát

và rủi ro
phát hiện.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mong

muốn (DAR) cho từng khoản mục. Mức rủi ro mong muốn quyết định khối lƣợng

công việc kiểm toán cần thực hiện.
Để giúp kiểm toán viên ƣớc tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận

đƣợc
dựa trên sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, có ma trận rủi ro phát


hiện
nhƣ sau:




6


Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát (CR)
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của

KTV về rủi ro

tiềm tàng (IR)
Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Tối đa

Nguồn: Giáo trình kiểm toán, trƣờng ĐHKT TPHCM, NXB Lao Động
Ngoài ra, trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Nếu
mức sai sót có thể chấp nhận tăng lên, rõ ràng là rủi ro kiểm toán sẽ giảm

xuống
và ngƣợc lại.
* Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và rủi ro kiểm soát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tức là thực hiện những công

việc sau: tìm hiểu môi trƣờng kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, tìm hiểu các

thủ tục kiểm soát, mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Từ các thông tin tìm hiểu đƣợc ở trên, KTV có những đánh giá ban đầu về rủi ro

kiểm soát nhằm: nhận diện các mục tiêu kiểm soát, nhận diện các quá trình kiểm

soát đặc thù, nhận diện và đánh giá các nhƣợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro kiểm soát đƣợc đánh giá là cao trong trƣờng hợp: hệ thống KSNB không

hoạt động hoặc không hiệu quả, việc áp dụng hệ thống KSNB không đầy đủ, việc

thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hiệu quả của hệ

thống KSNB mất nhiều thời gian hơn là thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
* Xây dựng kế hoạch và chƣơng trình kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của

khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thƣờng gặp, những mục tiêu kiểm


toán trọng tâm, đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB, khả năng hoạt động liên tục của

khách hàng, chính sách kế toán của khách hàng
Chƣơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
+ Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận đƣợc

kiểm toán.
+ Thời gian hoàn thành.
+ Phân công lao động giữa các KTV.
+ Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. [2, Đoạn 2]

7

1.1.2.2    toán
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV kiểm tra, thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và việc hiện

hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó cho thấy đƣợc khả năng đảm bảo, ngăn

chặn phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Có ba khía cạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ mà KTV cần xem xét kiểm

tra. Đó là sự tồn tại, sự hiện hữu và sự liên tục của hệ thống kiểm soát thông qua

việc phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát thực hiện hay thực hiện lại các quy trình

áp
dụng. [6, Đoạn A42-A65]
 Thực hiện thủ tục phân tích

Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ để phát hiện và

nghiên cứu các trƣờng hợp bất thƣờng, hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách

hàng và giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết. [6, Đoạn A7-A10]
 Thực hiện các thủ tục chi tiết
Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dƣ.
-

Kiểm tra nghiệp vụ: kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh

để xem xét độ chính xác của các khoản mục.[8, Đoạn 5]
-

Kiểm tra số dƣ: kiểm tra để đánh giá mức độ về mức độ trung thực của số dƣ

các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. [7, Đoạn 6]
1.1.2.3 Hoàn thành  toán
-

Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.[10, Đoạn 2]
-

Xem xét hoạt động liên tục của khách hàng.[11, Đoạn 2]
-

Đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kiểm toán.
-

Lập Báo cáo kiểm toán. [9, Chƣơng VII]

1.2 Ý 

1.2.1 
Nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho những ngƣời sử dụng để họ đƣa

ra
các quyết định kinh doanh, BCKQHĐKD giữ vai trò rất quan trọng trong hệ

thống BCTC của doanh nghiệp. Trong khi BCĐKT cho biết về tình hình tài chính


8

của doanh nghiệp thì BCKQHĐKD lại cho biết về kết quả kinh doanh của niên độ,

từ
đó giúp ngƣời sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là một khoản mục trọng yếu trên BCKQHĐKD vì đó là


sở để ngƣời sử dụng đánh giá tình hình hoạt động và qui mô kinh doanh của

doanh nghiệp. Do đó khoản mục này là đối tƣợng của nhiều sai phạm dẫn đến
BCTC bị sai lệch trọng yếu làm cho BCTC không phản ánh trung thực tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khoản mục nợ phải thu khách hàng

cũng là một khoản mục không kém phần quan trọng vì nó là khoản mục liên quan

trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán doanh thu và nợ phải thu là một


nội dung quan trọng trong kiểm toán BCTC.
1.2.2 
1.2.2.1  tiêu  toán doanh thu bán hàng và cung   
Bảng 1.1:Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [9, Trang
526]
Cơ sở

dẫn
liệu
Mục tiêu kiểm toán
Phát sinh
Các khoản thu nhập và chi phí đƣợc ghi nhận phải thật sự phát
sinh

và thuộc về đơn vị.
Đầy đủ
Mọi khoản thu nhập và chi phí phát sinh đều đƣợc ghi nhận.
Ghi chép

chính xác
Thu nhập và chi phí đƣợc tính toán chính xác và thống nhất giữa

sổ chi tiết và sổ cái.
Đánh giá
Thu nhập và chi phí đƣợc phản ánh đúng số tiền.
Trình bày


công bố

Thu nhập và chi phí đƣợc trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ.

1.2.2.2  tiêu  toán   thu khách hàng
Bảng 1.2_Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng [9, Trang 393]
Cơ sở

dẫn
liệu
Mục tiêu kiểm toán
Hiện hữu
Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời

điểm lập báo cáo.

9

Đầy đủ
Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải đƣợc ghi

nhận đầy đủ.
Quyền
Các khoản nợ phải thu KH vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị.
Ghi chép

chính xác
Những khoản nợ phải thu khách hàng phải đƣợc ghi chép đúng số

tiền gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu KH
với


sổ cái.


Đánh giá
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi đƣợc tính toán hợp lý để giá

trị thuần của nợ phải thu KH gần đúng với giá trị thuần có thể thực

hiện đƣợc.


Trình bày


công bố
Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách

hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu KH,

cũng nhƣ công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan nhƣ các khoản

cầm cố, thế chấp,
Nguồn: Giáo trình kiểm toán, trƣờng ĐHKT TPHCM, NXB Lao Động
1.3 Tng quan v khon mc doanh thu bán hàng và n

phi thu khách hàng.
1.3.1 Khái quát v chu trình bán hàng.
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hóa hay dịch

vụ

cho khách hàng để đổi lấy tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Với ý nghĩa

nhƣ
vậy, quá trình này đƣợc bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng,

hợp
đồng mua hàng…) và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền. Trong

trƣờng
hợp này, hàng hóa và tiền tệ đƣợc xác định theo bản chất kinh tế của chúng.

Hàng hóa
là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán đƣợc, tiền tệ

là phƣơng
tiện thanh toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch và thanh toán đƣợc giải

quyết tức
thời.
Thông thƣờng với một số doanh nghiệp, chu trình bán hàng đƣợc phân chia
thành

các chức năng nhƣ sau:
-

Lập lệnh bán hàng (phiếu xuất kho)
-

Xét duyệt bán chịu
-


Xuất kho
-

Gửi hàng đi
-

Lập và kiểm tra hóa đơn

10

-

Theo dõi thanh toán
-

Xét duyệt hàng bán trả lại, hay giảm giá
-

Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được [9, Trang 393-397]
1.3.2  dung và     doanh thu bán hàng và  thu khách
hàng.
1.3.2.1  doanh thu


1.3.2.1.1 Khái nim
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) “Doanh thu và thu nhập khác” định

nghĩa:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và doanh
thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (doanh thu hoạt
động tài chính)”. [9, Trang 527]
1.3.2.1.2 c m
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc trình bày trên Báo cáo kết

quả
hoạt động kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các

khoản
giảm trừ và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị hàng hóa, dịch vụ của

doanh nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tƣợng chịu

thuế gía trị gia tăng theo phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu không bao gồm thuế giá

trị
gia tăng.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã khấu trừ các

khoản đƣợc giảm trừ, nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng

bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực

hiện trong kỳ (nếu có). Riêng đối với các doanh nghiệp là đối tƣợng chịu thuế giá trị

gia tăng theo phƣơng pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra đƣợc tính vào doanh


thu bán hàng nhƣng sau đó đƣợc đƣa vào trong các khoản đƣợc giảm trừ để loại

khỏi doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên

báo

11

cáo tài chính vì đó là cơ sở để ngƣời sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và

quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tƣợng của

nhiều
sai phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu vì những lý do sau:
-

Trong nhiều trƣờng hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền

để ghi nhận
doanh thu đòi hỏi sự xét đoán, thí dụ đối với doanh thu của hợp đồng

xây dựng
hoặc cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ.
-

Doanh thu có quan hệ mật thiết với kết quả lãi lỗ, nên những sai lệch


về doanh thu
thƣờng dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và không hợp lý.
-

Tại nhiều đơn vị, doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc

thành tích,
nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
-

Tại Việt Nam, do doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia

tăng đầu ra
nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để trốn hay tránh thuế. [9, Trang 527-
528]
1.3.2.1.3 Nguyên tc ghi nhn doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5

điều
kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho ngƣời mua; hoặc xác định đƣợc phần công

việc đã
hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp phải xác định rõ


ràng
thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phầm, hàng hóa cho ngƣời mua. Thông thƣờng thời điểm này trùng với thời
điểm

chuyển giao quyền lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền

kiểm soát sản phẩm hàng hóa cho ngƣời mua.
-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời

sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa. Khi đó, sản phẩm, hàng

hóa
không còn là tài sản của DN nữa và giá trị của nó đƣợc chuyển dịch vào chi phí

để
xác định lợi nhuận trong kì, đồng thời doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận.
-

Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. Doanh thu bán hàng

đƣợc đo
lƣờng dựa trên số lƣợng sản phẩm, hàng hóa bán cho khách hàng và giá

bán

trên hóa đơn bán hàng.
-

Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ bán

hàng. Các
khoản doanh thu đƣợc ghi nhận có thể là một khoản lợi doanh nghiệp đã

nhận

12

đƣợc (thu tiền ngay hoặc qua chuyển khoản) hoặc chƣa nhận đƣợc (một khoản

phải thu khách hàng) nhƣng phải chắc chắn rằng đó là khoản mà doanh nghiệp
chắc

chắn nhận đƣợc trong tƣơng lai.
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc

phù hợp,
doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đƣợc ghi nhận

đồng thời.
Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sau ngày giao dịch (nhƣ chi phí bảo

hành và chi
phí khác) thƣờng đƣợc xác định chắc chắn khi các điều kiện doanh thu đƣợc ghi
nhận thỏa mãn. [12, Đoạn 10]
Theo VAS 14, doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả giao


dịch
đó đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
-

Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
-

Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
-

Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân

đối kế toán.
-

Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn

thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó. [12, Đoạn 16]
1.3.2.2 Khon mc n phi thu khách hàng
1.3.2.2.1 Ni dung
Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với KH về

tiền
bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,…theo phƣơng thức bán chịu hoặc theo

phƣơng thức thu tiền trƣớc khi nhận hàng đối với ngƣời mua. Khả năng tài chính

của KH ảnh hƣởng rất lớn đến vấn đề thu hồi nợ của công ty.

Nợ phải thu khách hàng đƣợc trình bày trên báo cáo tài chính theo hai

khoản
mục nhƣ sau:
-

Nợ phải thu ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc thanh toán dƣới 1 năm.
-

Nợ phải thu dài hạn có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
Trên Bảng Cân Đối Kế Toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng đƣợc trình

bày
tại phần Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn, gồm khoản mục nợ phải thu

khách
hàng đƣợc ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi

đƣợc ghi
âm. Do đó, phần nợ phải thu khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ

phải thu
thuần.
Dự phòng nợ phải thu: Là khoản mà doanh nghiệp lập ra cho mục đích dự


13

phòng phần giá trị bị tổn thất từ những khoản nợ không có khả năng thu hồi đƣợc.


Phƣơng pháp lập dự phòng đƣợc thực hiện theo Thông tƣ số 228/2009/TT-BTC. [9,
Trang 392]
 
Là một tài sản khá nhạy cảm với những gian lận nhƣ bị nhân viên chiếm

dụng
hoặc tham ô.
Là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối

tƣợng
để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
Đƣợc trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Tuy nhiên, do việc

lập dự
phòng phải thu khó đòi thƣờng dựa vào ƣớc tính của các nhà quản lý nên có

nhiều
khả năng sai sót và khó kiểm tra. [9, Trang 392]
 soát     doanh thu và   thu khách hàng.
Nợ phải thu và doanh thu có liên hệ với nhau và liên hệ

chặt chẽ với chu trình
bán hàng – thu tiền. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống

KSNB hữu hiệu đối với
chu trình bán hàng – thu tiền thì việc xuất hiện sai phạm và

rủi ro trên khoản mục
doanh thu và nợ phải thu là điều không tránh khỏi. Do đó, để


tìm hiểu và đánh giá
rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng và doanh thu,

KTV cần phải khảo sát
về hệ thống KSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng – thu

tiền.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng – thu tiền thì đòi hỏi phải có

sự tách biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá

nhân, bộ phận cũng nhƣ sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức

độ
phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc
đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó, hạn chế đƣợc

khả
năng xảy ra gian lận và sai sót.
Chu trình bán hàng thƣờng đƣợc chia thành các chức năng cụ thể sau:
Xét duyệt bán chịu
Trƣớc khi bán hàng, cần căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác

từ
trong và ngoài DN, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh

toán
của KH để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm

bảo

thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức có thể hổ trợ công việc này là thiết lập

chính
sách bán chịu rõ ràng, vấn đề chi trả của KH. Trong những môi trƣờng kinh

doanh

14

có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách hàng thế chấp tài

sản hay
ký quỹ.
Xuất kho
Căn cứ lệnh bán hàng đã phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ

kho
xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.
Gửi hàng đi
Bộ phận gửi hàng lập chứng từ chuyển hàng và gửi hàng cho KH. Chứng

từ này
là cơ sở để lập hóa đơn và thƣờng bao gồm các thông tin về quy cách và

chủng
loại hàng hóa, số lƣợng và các dữ liệu có liên quan. Ngoài ra, đơn vị nên

thành lập
bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các


gian lận có
thể xảy ra do sự thông đồng giữa kho với ngƣời nhận hàng.
Lập và kiểm tra hóa đơn
Do hóa đơn cung cấp thông tin cho KH về số tiền mà họ phải trả nên nó

cần đƣợc thiết lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn cần đƣợc lập bởi các bộ

phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, bộ phận này có trách nhiệm:
-

Kiểm tra số liệu các chứng từ chuyển hàng.
-

So sánh lệnh bán hàng với các chứng từ chuyển hàng, đơn đặt hàng và

các thông
số điều chỉnh (nếu có).
-

Ghi tất cả dữ liệu cần thiết vào hóa đơn.
-

Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị.
-

Tính số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn.
Trƣớc khi gửi hóa đơn cho KH, cần kiểm tra lại về những số liệu ghi trên

hóa
đơn. Tổng cộng hóa đơn phát hành từng ngày phải đƣợc ghi vào tài khoản tổng


hợp
trên sổ cái. Từng hóa đơn đƣợc sử dụng để ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo

dõi nợ
phải thu của từng KH. Để tăng cƣờng kiểm soát đối với những chức năng

này, có
thể:
-

Thiết lập và thƣờng xuyên cập nhập bảng giá đã đƣợc duyệt.
-

Quy định rõ ràng và chặt chẽ về chính sách chiết khấu.
-

Trƣớc khi gửi đi, hóa đơn cần đƣợc kiểm tra lại bởi một ngƣời độc lập

và một
ngƣời lập hóa đơn.

15

Theo dõi thanh toán
Sau khi đã lập hóa đơn và hàng hóa đã giao cho KH, kế toán vẫn phải tiếp

tục
theo dõi các khoản nợ phải thu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu


theo
từng nhóm tuổi để theo dõi và phân công đòi nợ, thông thƣờng công việc này

đƣợc
giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Ngoài ra, để giảm thiểu sai phạm, đơn

vị có thể
phân công cho hai nhân viên khác nhau phụ trách kế toán chi tiết công nợ

và kế toán
tổng hợp. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng gian lận vẫn có thể xảy ra nếu họ

thông đồng
với nhau.
Ngoài ra, nên thƣờng xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho KH.

Điều
này, một mặt sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, mặt

khác
còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có)

giữa số
liệu của hai bên. Thủ tục gửi thông báo nợ có thể thực hiện định kỳ hàng

tuần, hàng
tháng hay hàng quý trong năm, và dƣới nhiều hình thức nhƣ gửi emai,

fax, gửi thƣ

qua bƣu điện hay nhân viên theo dõi công nợ hai bên trực tiếp trao đổi

với nhau.
Xét duyệt hàng bán trả lại, hay giảm giá
Nếu KH không hài lòng với số hàng nhận đƣợc do sai quy cách hay kém

phẩm
chất, họ có thể gửi trả lại cho đơn vị. Vì thế, DN cần có một bộ phận độc lập

chịu
trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt cũng nhƣ khấu trừ những khoản liên quan

đến các
hàng hóa này, và có đơn vị đã thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự

xét duyệt
đối với hàng bị trả lại hay giảm giá, chứng từ này cũng đƣợc sử dụng làm

căn cứ ghi sổ
nghiệp vụ.
Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được
Khi không còn hy vọng thu hồi các khoản nợ phải thu KH, nhà quản lý có

trách
nhiệm xem xét để cho phép hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ

các
khoản nợ này. Căn cứ vào đó, bộ phận kế toán sẽ ghi chép vào sổ sách.
Để tăng cƣờng kiểm soát việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế các gian


lận có
thể phát sinh, đơn vị cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vấn đề này. [9, Trang 393-
397]

cáo tài chính.
1.4.1 Lp k hoch

16

a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
* Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Để đƣa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng KTV cần xem

xét
các vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán; khả năng phục vụ tốt khách

hàng;
tính liêm chính của ban quản trị doanh nghiệp đƣợc kiểm toán; hệ thống kế

toán của
khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh nghiệp vụ kinh

tế phát
sinh; thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng.
Đối với khách hàng mới chƣa đƣợc công ty nào kiểm toán trƣớc đây, KTV

cần
nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành; thu thập thông tin từ luật sƣ của

công

ty khách hàng, ngân hàng, các doanh nghiệp khác có quan hệ với khách hàng;

thuê
các nhà điều tra chuyên nghiệp.
Đối với khách hàng mới đã đƣợc kiểm toán bởi công ty khác, KTV cần liên

lạc
với KTV tiền nhiệm (nếu đƣợc khách hàng đồng ý) để thu thập thông tin về tính

liêm
chính của ban quản trị; những bất đồng giữa ban quản trị với KTV tiền nhiệm, lý do
khách hàng thay đổi KTV, vị trí công ty khách hàng trong ngành và tình trạng

tài
chính.
* Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng
Đây là cơ sở để thiết kế phƣơng pháp kiểm toán và lựa chọn đội ngũ KTV

thích
hợp.
* Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Việc lựa chọn đội ngũ KTV phải dựa trên yêu cầu về số ngƣời; trình độ,

khả
năng của KTV; yêu cầu về chuyên môn kĩ thuật cũng nhƣ qui mô của hợp đồng

kiểm
toán.
* Ký kết hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán phải đƣợc lập và kí chính thức trƣớc khi


tiến hành công việc
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công

ty kiểm toán. Trong
trƣờng hợp đặc biệt, có thể sử dụng văn bản cam kết thay cho

hợp đồng kiểm toán.
* Thu thập thông tin chung về khách hàng
- Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: môi trƣờng và lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng, cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu
vốn.

17

- Các thông tin về khía cạnh kinh doanh liên quan đến bán hàng bao gồm: Sản

phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp; cơ cấu các loại doanh thu trong tổng doanh

thu; cách thức bán hàng của doanh nghiệp áp dụng chủ yếu…
- Hệ thống kế toán: KTV tìm hiểu về bộ máy kế toán, hình thức kế toán, tổ

chức chứng từ, tổ chức ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các bên liên quan: Các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức, các cá

nhân, tổ chức có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hƣởng đáng kể đối với đơn vị.
- Hình thức sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
* Phương pháp tìm hiểu.
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh

- Tham quan nhà xƣởng, kho hàng, cửa hàng, văn phòng làm việc… của đơn

vị.
Việc này sẽ giúp KTV hiểu khái quát về phƣơng thức sử dụng và bảo vệ tài sản,

đánh
giá sơ bộ về kiểm soát nội bộ và giúp cho KTV phân tích và xác định các

trọng
tâm kiểm toán.
- Phỏng vấn
- Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
* Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu
Đoạn 04 VSA 330 - Tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính - định
nghĩa:
Trọng yếu : là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông

tin
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
Thông tin đƣợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu

chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định của ngƣời sử dụng báo

cáo tài chính. Mức độ trọng yếu này tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin và

tính chất của thông tin hay của sai sót đƣợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức

trọng yếu là một ngƣỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông


tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin cần phải xem xét cả trên phƣơng diện

định tính và định lƣợng.
Nhƣ vậy, sai lệch chỉ đƣợc xem là trọng yếu khi có ảnh hƣởng quan trọng

đến

18

BCTC và quyết định của ngƣời sử dụng nó. Sai sót có thể trọng yếu bởi số tiền

(tiêu
chuẩn định lƣợng) hoặc do bản chất của vấn đề (tiêu chuẩn định tính). Việc

ƣớc
tính này mang tính xét đoán của KTV, do đó có thể điều chỉnh trong suốt cuộc

kiểm
toán.
* Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận đƣợc của thông

tin,
nghĩa là nếu sai lệch vƣợt khỏi số tiền đó sẽ làm ngƣời đọc hiểu sai về thông tin.

Mức
trọng yếu cần đƣợc xem xét ở mức độ tổng thể báo cáo tài chính và mức độ

từng
khoản mục.

Việc xác lập mức trọng yếu ở cả hai mức độ là vấn đề thuộc về

xét đoán nghề
nghiệp của KTV, nghĩa là trong từng trƣờng hợp cụ thể, dựa trên

kinh nghiệm và
sự xét đoán, kiểm toán viên sẽ xác định và chịu trách nhiệm về

phán đoán của
mình. Ngoài ra, KTV cũng phải cân nhắc giữa sự hữu hiện và chi phí

kiểm toán, bởi vì
thiết lập một mức trọng yếu thấp tuy sẽ giúp tăng khả năng phát

hiện sai lệch trọng
yếu, nhƣng đồng thời cũng làm cho chi phí kiểm toán tăng lên.
* Đánh giá rủi ro kiểm toán
“Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đƣa ra ý

kiến
nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán còn những

sai sót
trọng yếu.” (Đoạn 7 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ).
Các thành phần của rủi ro kiểm toán: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát
(CR), rủi ro phát hiện (DR)
.
Theo VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro còn đƣợc xác lập bằng một

bảng

dƣới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện nhƣ sau
Bảng 1.3_Đánh giá rủi ro kiểm toán

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của

KTV về rủi ro

tiềm tàng
Cao
Tối thiểu
Thấp
Trung hình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Tối đa
Nguồn: VAS 400
Trong cả hai cách trình bày trên, ta thấy rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với

rủi

19


ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. [9, Chƣơng IV]
1.4.2    toán
 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với doanh thu bán hàng và nợ

phải thu khách hàng.
-

Tìm hiểu về hệ thống KSNB
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng thể

hiện sự tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của KTV. Trên cơ sở hiểu biết về hệ

thống KSNB của khách hàng, các KTV sẽ phác thảo sơ bộ về khối lƣợng và độ

phức tạp của công việc, thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chƣơng trình

kiểm toán phù hợp với từng khách hàng.
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng, KTV cần

phải
tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với hai khoản mục này. Kiểm soát nội bộ đối

với các
khoản mục này gồm các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và

theo dõi
nợ phải thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phƣơng

thức thanh

toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu KH cho

đến khi đƣợc
KH trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với

doanh thu và
nợ phải thu, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi gồm những vấn đề

chính nhƣ sau:
[9, Trang 397-398]
Bảng 1.4_Bảng câu hỏi về KSNB đối với chu trình bán hàng – thu tiền
STT
Câu hỏi

Không
1
Các khoản bán chịu có đƣợc xét duyệt trƣớc khi gửi hàng

hay không?


2
Các chứng từ gửi hàng và hóa đơn có đƣợc đánh số thứ

tự trƣớc khi sử dụng hay không?


3
Các hóa đơn bán hàng có đƣợc đánh số liên tục trƣớc khi


sử dụng hay không?


4
Có bảng giá đƣợc duyệt để làm cơ sở

tính tiền trên hoá
đơn hay không ?


5
Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo

đảm rằng mọi
hàng hoá gửi đi đều

đƣợc lập hóa đơn hay không?



6
Hàng tháng có gửi bảng sao kê công nợ cho khách hàng

hay không?



20

7

Hóa đơn có đƣợc kiểm tra độc lập trƣớc khi gửi đi hay

không?


8
Định kì có tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng

hay không?


9
Có thực hiện việc đối chiếu giữa bảng tổng hợp chi tiết

phải thu khách hàng với sổ cái TK 131 hay không?


10
Có chính sách dự phòng nợ phải thu khó đòi hay không?


11
Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có hợp lý và

có sự phê duyệt của ngƣời có thẩm quyền hay không?







Nguồn: Giáo trình kiểm toán, trƣờng ĐHKT TPHCM, NXB Lao Động
Ngoài bảng câu hỏi thì KTV có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểm tra từ đầu đến

cuối” – Walk through, cụ thể là KTV sẽ chọn ra một vài nghiệp vụ và lần theo từng

bƣớc thực hiện, để kiểm tra thực tế có diễn ra đúng nhƣ bảng câu hỏi hay không.

Nếu không sẽ điều chỉnh lại bảng câu hỏi cho đúng với thực tế.
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Từ những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị, KTV đƣa ra đánh giá sơ bộ về

rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ

nhằm thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cần phải tiến hành.
Trên cơ sở các hiểu biết về KSNB, KTV đƣa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro

kiểm
soát. Nếu rủi ro kiểm soát đối với doanh thu và nợ phải thu đƣợc đánh giá thấp

hoặc
trung bình, KTV sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để kiểm

định lại
về mức đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu. Kết quả của thử nghiệm kiểm

soát là cơ
sở để KTV xác định qui mô, phạm vi của thử nghiệm cơ bản cần thiết.

Ngƣợc lại,

nếu rủi ro kiểm soát đƣợc đánh giá cao thì KTV sẽ không thực hiện thử

nghiệm kiểm
soát và gia tăng phạm vi, qui mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản.[9, Trang 399]
 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu bán hàng và nợ phải thu
khách hàng
Nếu rủi ro kiểm soát đƣợc đánh giá thấp thì KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm

kiểm
soát. Một số thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu và nợ phải thu khách

hàng
thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ sau:

21

 Mục tiêu kiểm soát: Sự phát sinh
-

Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng để đối chiếu với hóa đơn liên

quan.
Thử nghiệm này nhằm đảm bảo các hóa đơn đƣợc lập trên cơ sở số hàng đƣợc

giao.
-

KTV chọn mẫu hóa đơn bán hàng trong kì. Sau đó kiểm tra chữ kí xét

duyệt

bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu

hay
không.
-

Tìm hiểu chính sách chiết khấu của doanh nghiệp, và xem các sổ sách

liên
quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này.
-

Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hƣ

hỏng.
Để kiểm tra sự hiện hữu cũng nhƣ sự hữu hiệu của thủ tục kiểm soát trên,

KTV có
thể chọn mẫu chứng từ liên quan (nhƣ chứng từ nhận hàng bị trả lại) để

kiểm tra
chữ kí xét duyệt của ngƣời có thẩm quyền và đối chiếu qui trình thực tế với

qui định
của đơn vị.
-

Kiểm tra các bản đối chiếu công nợ với khách hàng và xem xét việc

xử lý

chênh lệch.
 Mục tiêu kiểm soát: Sự đầy đủ
-

Kiểm tra số thứ tự của các đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng và hóa

đơn
bán hàng. Thử nghiệm này nhằm đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng đều đƣợc

ghi
chép đầy đủ vào sổ sách.
 Mục tiêu kiểm soát: Sự đánh giá
-

So sánh giá trên hóa đơn với bảng giá đã đƣợc duyệt.
-

Kiểm tra việc trích lập dự phòng có đúng tài khoản, số tiền hay không.
 Mục tiêu kiểm soát: Sự ghi chép chính xác
KTV chọn mẫu các hóa đơn phát hành trong kì:
-

Đối chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng về

chủng
loại, qui cách, số lƣợng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ kí…nhằm thu thập bằng

chứng
rằng hóa đơn đƣợc lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và


quá trình
thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các qui định nội bộ của đơn vị.
-

Xem xét số tổng cộng từng loại hàng, tổng cộng từng loại hóa đơn.

22

-

Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết phải thu khách hàng với

sổ cái
TK 131 xem thử có chênh lệch không. [9, Trang 399-400]
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản
Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm

soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng. Khi đánh

giá KTV nên nhận diện những điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ để mở rộng

các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ

bản. [9, Trang 401]
 Thực hiện thử nghiệm cơ bản.
*    toán doanh thu.
Các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu bán hàng đƣợc thể hiện tóm

lƣợc qua Bảng 1.5 – Các thử nghiệm cơ bản đối với doanh thu bán hàng.
Bảng 1.5 Các thử nghiệm cơ bản đối với doanh thu bán hàng.



   toán
 tiêu  toán






Thủ tục

phân tích
-

Lập bảng phân tích doanh thu theo từng

tháng, từng đơn vị trực thuộc…và xem xét

các trƣờng hợp tăng hay giảm bất thƣờng.
-

So sánh doanh thu của kỳ này với kỳ trƣớc

theo từng tháng. Các biến động bất thƣờng

cần đƣợc giải thích nguyên nhân.
-

Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại


hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm

trƣớc.






Phát sinh, đầy đủ,

đánh giá





Thử

nghiệm

chi tiết
Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu

đã đƣợc ghi chép.
Phát sinh
Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các khoản

doanh thu

Đầy đủ
Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận

doanh thu
Đánh giá
Kiểm tra sự phân loại doanh thu
Trình bày, đánh giá

23

Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán

hàng
Phát sinh, đầy đủ
Nguồn: Giáo trình kiểm toán, trƣờng ĐHKT TPHCM, NXB Lao Động
  phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích, định nghĩa

thủ tục phân tích nhƣ sau:
“ Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có
mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị
đã dự kiến.”
Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV

có thể sử dụng một số thủ tục phân tích nhƣ đã trình bày trong Bảng 1.5 – Các thử

nghiệm cơ bản đối với doanh thu bán hàng – trang 22. Nhƣng cần lƣu ý một số vấn

đề

sau:
-

Đối với thủ tục tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu


so sánh với năm trƣớc, nếu chênh lệch quá cao cần tìm ra nguyên nhân cụ thể

hoặc
những sai phạm có thể xảy ra. Bởi vì thông thƣờng lãi gộp là một chỉ tiêu

tƣơng
đối ổn định nếu doanh nghiệp không có những phƣơng án kinh doanh mới

hoặc
thay đổi mặt hàng kinh doanh.
-

Trong quá trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đoán những

nguyên nhân xảy ra nhƣ sau:
+ Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị nhƣ thay đổi giá bán,

thay
đổi mặt hàng…
+ Có sai sót trong số liệu của kế toán nhƣ ghi chép trùng, thiếu…
+ Doanh thu và các khoản giảm trừ đã bị khai khống hoặc khai thiếu.[9, Trang 528-
529]
  chi 
 Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng & cung cấp


dịch vụ
đã được ghi chép
-

Mục tiêu thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc

cung
cấp dịch vụ không xảy ra nhƣng lại đƣợc ghi trên sổ nhật ký bán hàng. Kiểm

toán

24

viên có thể thực hiện các thủ tục sau:
+ Đối chiếu các khoản doah thu bán hàng đƣợc ghi chép trên nhật ký

bán
hàng với các chứng từ gốc liên quan nhƣ đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh

bán hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn,…Còn đối với doanh thu cung
cấp

dịch vụ, các chứng từ gốc chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng
vì phụ

thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị. Trong trƣờng hợp này,
KTV căn

cứ vào hiểu biết của mình về hệ thống kiểm soát nội bộ để lựa chọn

thủ tục kiểm

toán phù hợp.
+ Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối

với các
khoản đã đƣợc thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán

hàng
đã thực sự xảy ra.
+ Ngoài ra, kiểm toán viên cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu xem có

phù hợp
với các điều kiện đã đƣợc quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện
hành hay không.
 Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ các khoản doanh thu bán hàng và cung

cấp
dịch vụ
-

Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng

hoặc
cung cấp dịch vụ không đƣợc ghi trên sổ kế toán. Do đó, KTV sẽ xuất phát từ

những
chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng.


Còn việc
lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm kiểm soát nội bộ

của đơn vị
trong nghiệp vụ bán hàng; thông thƣờng nên chọn loại chứng từ đƣợc lập

ra cho mọi
nghiệp vụ bán hàng, thí dụ các vận đơn. Trong trƣờng hợp đơn vị không

sử dụng vận
đơn, KTV có thể tìm kiếm các tài liệu khác nhƣ thẻ kho, sổ theo dõi

xuất hàng ở bộ
phận bào vệ… và dựa vào đó để xác minh.
 Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và

cung
cấp dịch vụ
Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thƣờng, mục

đích
của thử nghiệm nhằm bảo đảm các nghiệp vụ này đƣợc tính giá đúng. Thông

thƣờng, KTV cần kiểm tra những nội dung sau đây của hóa đơn:
-

So sánh với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng…để xác định về

chủng

loại và số lƣợng hàng hóa tiêu thụ.
-

Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng…để xác

định

25

đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để

xem có
phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không.
-

Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.
-

Đối với các trƣờng hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra

việc
quy đổi tiền Việt Nam.
-

Nhƣ đã nêu trên, trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu đƣợc

ghi
nhận theo quy định riêng của chuẩn mực và chế độ kế toán. Vì thế, KTV phải

xem

số tiền ghi nhận doanh thu có đƣợc xác định phù hợp với các quy định này hay

không.
Dƣới đây là một số thí dụ minh họa:
-

Trong trƣờng hợp bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ
chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch sẽ

đƣợc ghi
nhận là doanh thu hoat động tài chính.
-

Trong hoạt đông trao đổi tài sản không tƣơng tự, doanh thu đƣợc xác

định
theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền (hoặc

tƣơng
đƣơng tiền) trả thêm hoặc nhận thêm. Nếu không xác định đƣợc giá trị hợp lý

của tài
sản nhận về, đơn vị có thể dùng giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi để

điều
chỉnh các khoản tiền (hoặc tƣơng đƣơng tiền) trả thêm hoặc nhận bù.
-


Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ có liên quan đến nhiều niên độ,

doanh
thu đƣợc ghi nhận theo phƣơng pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo đó, doanh thu

đƣợc ghi
nhận vào kỳ kế toán theo tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành.
Trong những trƣờng hợp trên, KTV bắt đầu bằng việc phỏng vấn đơn vị về

phƣơng pháp kế toán sử dụng, xem xét sự phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành và tính nhất quán. Sau đó, KTV cần kiểm tra các dữ liệu sử dụng và việc

tính toán chính xác của đơn vị.


Kiểm tra việc phân loại doanh thu
Thử nghiệm này nhằm tránh những trƣờng hợp không phân loại đúng nên

dẫn đến việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu. Cụ thể, KTV sẽ xem xét về

sự
phân biệt giữa:
-

Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.
-

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt


động tài
chính nhƣ các khoản lãi phát sinh do bán trả góp…

×